Chương trình bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ III

Chia sẻ bởi Nguyễn Văn Trung | Ngày 23/10/2018 | 155

Chia sẻ tài liệu: Chương trình bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ III thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

Chương trình bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ III
Chuyên đề 1
Chuyên đề 3
Tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh theo hướng phát triển năng lực tìm tòi sáng tạo giải quyết vấn đề và tư duy khoa học
Chuyên đề 1

mục tiêu chuyên đề

* Kiến thức: Nắm được:
Các luận điểm phương pháp luận chỉ đạo đổi mới PPDH theo hướng phát triển năng lực tìm tòi.
Phương pháp lập sơ đồ mô phỏng tiến trình khoa học xây dựng kiến thức.
Tổ chức tình huống có vấn đề và định hướng hoạt động giải quyết vấn đề trong quá trình dạy học.
Yêu cầu của việc thiết kế phương án dạy học theo yêu cầu đổi mới.
* Kỹ năng: Vận dụng lí luận để:
Lập sơ đồ mô phỏng tiến trình xây dựng kiến thức một số bài học cụ thể.
Xác định mục tiêu kiến thức cần đạt được theo yêu cầu đổi mới.
Thiết kế tiến trình xây dựng kiến thức một số bài học cụ thể phù hợp với mục tiêu dạy học theo yêu cầu đổi mới.
Chương 1 Chương 2 Chương 3 Chương 4
Các luận điểm phương pháp luận chỉ đạo nghiên cứu đổi mới dạy học theo hướng phát triển hoạt động tìm tòi sáng tạo giải quyết vấn đề và tư duy khoa học




Chương 1
1.1. Những quan điểm và định hướng chung của việc đổi mới PPDH. 1.2. Các luận điểm phương pháp luận cơ bản chỉ đạo đổi mới PPDH


1.1. Những quan điểm và định hướng chung của việc đổimớiPPDH. 1.1.1. Lý do phải đổi mới PPDH ở THPT
Do yêu cầu của đất nước, của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi phải đào tạo được nguồn nhân lực đáp ứng kịp với yêu cầu thời đại.
Lượng thông tin, tri thức khoa học càng ngày càng tăng gấp bội, vì thế kiến thức dạy trong nhà trường càng trở nên ít ỏi, học sinh cần phải có khả năng tự học, tự trau dồi kiến thức suốt đời.
Nhà trường phải đào tạo được những lớp người tự lực, tự chủ, năng động, sáng tạo...
1.1.2. Những quan điểm chung của việc đổi mới PPDH Vật lí ở THPT.
Không phủ định vai trò của các PPDH truyền thống, nhưng yêu cầu phải sử dụng các PPDH đó theo tinh thần đổi mới: phải làm cho học sinh tiếp thu kiến thức, kĩ năng một cách chủ động, có sự động não thực sự trong giờ học.
Nên đổi mới dần từng công việc, từng bước lên lớp, tiến tới đổi mới toàn bộ PPDH của một tiết học.
Chiến lược quan trọng của việc đổi mới PPDH là: DH thông qua việc tổ chức các hoạt động của HS, họ được làm quen với việc nắm mục tiêu của bài học, chủ động tìm tòi kiến thức trong SGK, quan sát hiện tượng, tranh luận với bạn, trình bày ý kiến của mình ...
Coi trọng thực hành vật lý là một trong những biện pháp quan trọng để thu lượm thông tin từ thực tế.
Coi trọng rèn luyện các kĩ năng ngang với việc truyền thụ tri thức; đặc biệt chú ý đến kĩ năng của một tiến trình khoa học .
Bồi dưỡng khả năng tự học cho học sinh: GV cần luyện cho HS khả năng nắm bắt nội dung chính của mỗi phần tài liệu, đường lối suy nghĩ, hành động để giải quyết vấn đề cụ thể?
Đổi mới cách đánh giá HS: chú trọng đánh giá sự hiểu và khả năng vận dụng thực tế trong bài kiểm tra, loại bớt những bài toán phức tạp phi thực tế .
1.1.3. Những định hướng đổi mới PPDH Vật lí ở trường phổ thông .
a) Đổi mới cách soạn bài.
b) Nghiên cứu việc sử dụng SGK trong giờ học theo tinh thần tạo ra sự chủ động, tích cực của học sinh, bồi dưỡng khả năng tự học của họ, kết hợp sử dụng các phương tiện DH tăng hiệu quả truyền tải thông tin.
c) Nghiên cứu đổi mới quá trình thực hiện TN minh hoạ, tổ chức cho HS làm TN đồng loạt theo hướng phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học.
d) Nghiên cứu PPDH tương tác theo nhóm nhỏ, kết hợp với các PPDH khác một cách hợp lý; tổ chức để học sinh tranh luận khoa học.
e) Cần vận dụng các PPDH mới: PPDH giải quyết vấn đề, các PPDH thiết kế trên cơ sở của các PP nhận thức khoa học như PP thực nghiệm, PP mô hình ....
g) Đổi mới cách đánh giá: phối hợp trắc nghiệm với tự luận.
1.2. Các luận điểm phương pháp luận cơ bản chỉ đạo đổi mới PPDH
1.2.1. Mục đích dạy học trong giai đoạn hiện nay:
Mục đích giáo dục của nước ta không chỉ dừng ở việc truyền thụ cho học sinh những kiến thức, kỹ năng mà loài người đã tích luỹ được mà còn đặc biệt quan tâm đến bồi dưỡng cho họ năng lực sáng tạo ra những tri thức mới, phương pháp mới, cách giải quyết vấn đề mới phù hợp với hoàn cảnh nước nhà.
1.2.2.Con đường nhận thức Vật lí :

Mô hình giả định
trừu tượng
H 1 .Chu tr×nh s¸ng t¹o khoa häc theo Razum«pxki

Thí nghiệm
kiểm tra

Những sự kiện
khởi đầu

Các hệ quả lô gíc
1.2.3. Hoạt động nhận thức vật lí của học sinh :
1.2.3.1. Dạy học và sự phát triển
DH cổ truyền : Giáo viên quyết định, điều khiển toàn bộ quá trình dạy học từ đặt vấn đề, giải quyết vấn đề, đánh giá, kết luận ...
DH theo quan điểm mới : DH không chỉ chú trọng đến truyền thụ kiến thức mà còn chú trọng đến phát triển toàn diện nhân cách HS. Trong đó phát triển năng lực nhận thức là cơ sở, có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển những năng lực khác.
Cơ sở của của việc xây dựng chiến lược dạy học mới là hai lý thuyết phát triển nhận thức của Jean Piaget và Lép Vưgôtski.
Nhiệm vụ của bài học thường được diễn đạt dưới dạng "một bài toán nhận thức" mà nếu giải quyết được nó thì HS sẽ đạt được mục đích đề ra, bao gồm:
- Xây dựng giả thuyết về mối quan hệ giữa SV,HT.
- Từ giả thuyết suy ra một hệ quả.
- Lập phương án TN kiểm tra giả thuyết .
- Tiến hành TN kiểm tra dự đoán.
- Kết luận và vận dụng.
Câu hỏi thảo luận
1. Anh (chị) quan niệm thế nào về tình hình dạy và học hiện nay ở THPT sao cho đáp ứng với yêu cầu thời đại?
2. Dựa trên những cơ sở nào để tiến hành việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông?
3. Cần đổi mới ở những khâu nào trong quá trình giảng dạy vật lí ở THPT?
Lập sơ đồ mô phỏng tiến trình khoa học giải quyết vấn đề, xây dựng tri thức cần dạy
2.1. Bản chất của nhận thức khoa học và của dạy học khoa học:
2.2. Tiến trình khoa học xây dựng tri thức vật lí
2.3. Sơ đồ mô phỏng tiến trình khoa học giải quyết vấn đề, xây dựng tri thức
2.4. Phân tích cấu trúc nội dung và tiến trình khoa học xây dựng tri thức
Chương 2

2.1. Bản chất của nhận thức khoa học và của dạy học khoa học: 2.1.1. Những hành động phổ biến trong hoạt động nhận thức vật lí :
Quan sát, nhận biết những dấu hiệu đặc trưng của SV, HT.
Phân tích một HT phức tạp ra thành những HT đơn giản .
Xác định những giai đoạn diễn biến của HT.
Tìm các dấu hiệu giống nhau của các SV, HT.
Bố trí một TN để tạo ra một HT trong những ĐK xác định.
Tìm mối quan hệ nhân quả, khách quan, phổ biến giữa các SV, HT.
Mô hình hoá những sự kiện thực tế quan sát được dưới dạng những khái niệm, những mô hình lý tưởng để sử dụng chúng làm công cụ của tư duy.

8. Đo một đại lượng vật lí .
9. Tìm mối quan hệ hàm số giữa các đại lượng vật lí bằng công cụ toán học .
10. Dự đoán diễn biến của một HT trong những điều kiện thực tế xác định.
11. Giải thích một HT thực tế .
12. Xây dựng một giả thuyết .
13. Từ giả thuyết suy ra một hệ quả.
14. Lập phương án TN để kiểm tra giả thuyết (hệ quả).
15. Tìm những biểu hiện cụ thể trong thực tế của những KN, ĐL vật lí.
16. Diễn đạt bằng lời những kết quả thu được qua hành động .
17. Đánh giá kết quả hành động.
18. Tìm phương pháp chung để giải quyết một loại vấn đề .


2.1.2. Những thao tác phổ biến cần dùng trong hoạt động nhận thức vật lí :
2.1.2.1.Thao tác vật chất :
Nhận biết bằng giác quan.
Tác động lên các vật thể bằng công cụ: chiếu sáng, tác dụng lực, làm lạnh, hơ nóng, cọ xát, ?
Sử dụng các dụng cụ đo.
Làm thí nghiệm (bố trí, lắp ráp, vận hành)
Thu thập tài liệu, số liệu thí nghiệm.
Thay đổi các điều kiện thực nghiệm?
2.1.2.2. Thao tác tư duy:
- Phân tích, tổng hợp, so sánh
Suy luận qui nạp, diễn dịch, tương tự .
Cụ thể hoá, trừu tượng hoá, khái quát hoá .
2.1.2.3. Bản chất của hoạt động dạy vật lí :
Mục đích của hoạt động dạy vật lí là làm cho HS lĩnh hội được KT, KN, kinh nghiệm XH, hình thành và phát triển ở họ phẩm chất và năng lực. Hoạt động của GV là tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS thực hiện thành công các hoạt động (HĐ) học của họ.
GV cần NC HĐ học, căn cứ vào đặc điểm của HĐ học của mỗi đối tượng cụ thể để định ra những hành động dạy thích hợp, tạo ra những điều kiện thuận lợi giúp cho học sinh có thể thực hiện tốt các hành động học.
2.1.3. Những hành động chủ yếu của giáo viên trong dạy học vật lí :
Xây dựng tình huống có vấn đề: Tạo mâu thuẫn nhận thức, gợi động cơ, hứng thú ?
Lựa chọn một lôgic nội dung bài học thích hợp: Phân chia bài học thành những vấn đề nhỏ, phù hợp với trình độ HS, xác định hệ thống những hành động học tập mà HS có thể thực hiện được với sự cố gắng vừa sức.
Rèn luyện cho HS kĩ năng thực hiện một số thao tác cơ bản, một số hành động NT phổ biến.
Cho HS làm quen và nắm được những giai đoạn chính của các PPNT phổ biến trong hoạt động nhận thức vật lí như PPTT, mô hình, PPTN.
Hướng dẫn, tạo điều kiện để HS được phát biểu, trao đổi, tranh luận về các kết quả hành động của mình và có động viên, khuyến khích kịp thời.
Lựa chọn và cung cấp cho HS những phương tiện, công cụ cần thiết để thực hiện các hành động.
2.2. Tiến trình khoa học xây dựng tri thức vật lí
Tiến trình xây dựng tri thức khoa học là tiến trình đề xuất và giải quyết vấn đề. Về bản chất, đó là tiến trình mô hình hoá, có mối liên hệ biện chứng giữa lý thuyết và thực nghiệm, giữa suy diễn và quy nạp; giữa tư duy trực giác và tư duy lôgíc.
Bao gồm các pha: ''Đề xuất vấn đề, suy đoán giả thuyết, tiên đoán biến cố thực nghiệm; thí nghiệm, xác nhận, đối chiếu lý thuyết với thực nghiệm, đánh giá, kết luận".
2.3. Sơ đồ mô phỏng tiến trình khoa học giải quyết vấn đề, xây dựng tri thức
2.4. Phân tích cấu trúc nội dung và tiến trình khoa học xây dựng tri thức
2.4.1. Xây dựng các yếu tố cơ bản của nội dung tri thức
Tri thức cần xây dựng có thể gồm các yếu tố cơ bản:
Kiến thức về các sự kiện, thuộc tính, mối liên hệ, quy luật, nguyên lý trong sự tồn tại, vận động tương tác của các đối tượng vật chất.
Kiến thức về PP (cách thức tiến hành hoạt động).
Kiến thức về định nghĩa.
Câu hỏi thảo luận
1. Hãy phân tích vai trò của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học?
2. Để giờ dạy vật lí có chất lượng cao, giáo viên cần chú ý tới những vấn đề gì? Phương pháp làm việc cụ thể của giáo viên và học sinh như thế nào?
3. Lập sơ đồ mô phỏng tiến trình xây dựng tri thức cho 3 bài dạy cụ thể thuộc phần cơ, nhiệt, điện (tuỳ chọn).
VD1
VD2
VD3
Tổ chức tình huống vấn đề và định hướng hoạt động giải quyết vấn đề trong tiến trình dạy học
3.1.Vài nét về tiến trình giải quyết vấn đề
3.2. Khái niệm về tình huống có vấn đề
3.3. Điều kiện cần để tạo được tình huống có vấn đề trong dạy học vật lí
3.4. Định hướng hành động tìm tòi sáng tạo giải quyết vấn đề, xây dựng tri thức mới

Chương 3
3.1.Vài nét về tiến trình giải quyết vấn đề
3.1.1.Tiến trình giải quyết vấn đề trong khoa học
3.1.2. Đặc điểm của quá trình học sinh giải quyết vấn đề trong học tập:
Đặc điểm về động cơ, hứng thú, nhu cầu:
Nhà KH đã xác định mục đích, tự nguyện? ở HS động cơ, hứng thú mới đang được hình thành, xđ mục đích, trách nhiệm còn mờ nhạt?
Đặc điểm về năng lực giải quyết vấn đề : HS mới chỉ làm quen, vốn kinh nghiệm, năng lực còn hạn chế
Thời gian giành cho giải quyết vấn đề:
Đối với nhà KH - có thể rất lâu dài.
Còn HS chỉ dành thời gian rất ngắn
Điều kiện, phương tiện làm việc:
HS chỉ có những phương tiện thô sơ.
3.2. Khái niệm về tình huống có vấn đề
3.2.1.Khái niệm ?vấn đề?.
3.2.2.Khái niệm tình huống có vấn đề.
3.2.3.các kiểu tình huống có vấn đề
3.3. Điều kiện cần để tạo được tình huống có vấn đề trong dạy học vật lí
GV có dụng ý tìm cách cho HS tự giải quyết một VĐ tương ứng với xây dựng tri thức KH cần dạy.
GV phải XĐ rõ kết quả giải quyết đối với VĐ đặt ra là HS chiếm lĩnh được tri thức cụ thể gì.
GV soạn thảo được một nhiệm vụ (có tiềm ẩn VĐ) để giao cho HS sao cho HS sẵn sàng đảm nhận NV.
Trên cơ sở VĐ cần giải quyết, kết quả cần đạt, GV lường trước những khó khăn HS có thể gặp để giúp đỡ họ khi cần thiết.
3.4. Định hướng hành động tìm tòi sáng tạo giải quyết vấn đề, xây dựng tri thức mới
3.4.1.Các kiểu định hướng hành động học tập trong dạy học:
Định hướng tái tạo
Định hướng tìm tòi
Định hướng khái quát chương trình hoá (nghiên cứu sáng tạo)
Phương tiện để định hướng HĐ là câu hỏi.
3.4.2. Tiêu chuẩn câu hỏi định hướng hành động
Diễn đạt chính xác về ngữ pháp và về ND KH.
Diễn đạt chính xác điều định hỏi .
Đáp ứng đúng đòi hỏi của sự định hướng hành động của HS trong tình huống đang xét, hướng tới việc thực hiện nhiệm vụ nhận thức đặt ra.
Câu hỏi phải vừa sức HS.
3.5. Chương trình hoá việc tổ chức tình huống, định hướng hành động tìm tòi giải quyết vấn đề tuỳ theo khả năng thích ứng của học sinh
Tuỳ theo trình độ của HS mà GV chương trình hoá hoạt động tìm tòi giải quyết vấn đề của họ:
Trước một tình huống đặt ra, HS sẽ đặt câu hỏi: Có mối liên hệ nào? có cái gì chi phối? Và suy nghĩ tìm ra lời giải đáp cho câu hỏi đó. Nếu thực hiện được điều này có nghĩa ta đã đưa HS vào tình thế lựa chọn: lựa chọn một MH có thể giải quyết vấn đề
Nếu lời giải đáp suy ra từ MH của HS không phù hợp với thực tế hoặc với kết quả TN, hoặc HS không có lời giải đáp vì chưa xác định được MH cần thiết thì họ đã rơi vào tình thế không phù hợp hoặc bế tắc, đòi hỏi họ phải sửa đổi MH hoặc tìm MH mới.
Nếu HS vẫn chưa vượt qua được khó khăn, không đưa ra được MH thì GV giúp đỡ bằng cách giới thiệu một số MH, HS tự lựa chọn, xem xét, thử hợp thức hoá các MH đã được giới thiệu để có thể bác bỏ MH không hợp thức và lựa chọn, chấp nhận MH hợp thức.
Nếu cuối cùng HS vẫn không đủ khả năng xác định được MH thích hợp thì GV phải giúp đỡ bằng cách giới thiệu cho họ chấp nhận MH thích hợp và sự hợp thức hoá MH đó.
Có thể tạo tình huống thứ cấp để buộc HS vào tình thế đối lập (bất đồng quan điểm) buộc họ phải bác bỏ quan niệm sai lầm để chấp nhận quan niệm đúng (mô hình hợp thức).
Ví dụ
TH1
TH2
TH3
TH4
Câu hỏi thảo luận
1. Anh (chị) hãy cho biết ý kiến của mình về việc áp dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề trong quá trình giảng dạy vật lí ở trường THPT?
2. Cần định hướng hành động tìm tòi sáng tạo giải quyết vấn đề của học sinh như thế nào để có hiệu quả?
3. Hãy thiết kế 5 tình huống học tập định hướng hoạt động học của học sinh (tuỳ chọn).
Chương 4 Thiết kế phương án dạy học tri thức vật lí cụ thể
4.1. Chuẩn bị thiết kế phương án dạy học tri thức cụ thể
4.2. Phân tích cấu trúc nội dung và tiến trình khoa học giải quyết vấn đề xây dựng tri thức cần dạy.

Ví dụ ?

Quang
BTĐL
Vịnh
Hưng
Vân
bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm cho học sinhtrong dạy học vật lí ở trường trung học phổ thông
Chuyên đề 3
Chương 5
Chương 4
Chương 3
Chương 2
Chương 1
Mục tiêu chuyên đề
Hiểu được ý nghĩa, tầm quan trọng của PPTN trong nghiên cứu khoa học và trong dạy học Vật lí ở trường THPT.
Nắm được nội dung PPTN sử dụng trong dạy học Vật lí.
Biết tổ chức cho HS tham gia tìm tòi nghiên cứu theo PPTN trong dạy học Vật lí.
Có kỹ năng soạn giáo án một số bài học điển hình có sử dụng PPTN trong dạy học Vật lí.
tầm quan trọng của phương pháp thực nghiệm trong chương trình trung học phổ thông mới
1.1. Mục tiêu chung của chương trình THPT mới.
1.2. Mục tiêu của chương trình vật lí THPT mới.
1.3. Tầm quan trọng của PPTN trong nghiên cứu khoa học và trong giảng dạy vật lí ở THPT.

Chương 1

1.1. Mục tiêu chung của chương trình THPT mới.
1.1.1. Các nguyên tắc xây dựng mục tiêu giáo dục trung học phổ thông
Đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, thống nhất giữa yêu cầu XH với nhu cầu, hứng thú, sở trường của người học.
Phải xuất phát từ vị trí, chức năng, nhiệm vụ của cấp THPT, kế tục và phát triển mục tiêu giáo dục Tiểu học và THCS.
Kế thừa truyền thống giáo dục, văn hoá dân tộc.
Phải làm cơ sở sự định hướng cho việc xây dựng kế hoạch dạy học, lựa chọn lĩnh vực học tập.
Đảm bảo tính khả thi
Từ các định hướng và nội dung chung, mục tiêu được cụ thể hoá ở các cấp độ khác nhau: cấp học, từng ban?
1.1.2. Mục tiêu tổng quát
" Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động?
(Điều 23, chương II, mục 2 của Luật Giáo dục)
1.1.3. Mục tiêu cụ thể
Hình thành và củng cố các giá trị về tư tưởng đạo đức, lối sống phù hợp với mục tiêu chung của GDPT?
Củng cố, phát triển những nội dung đã học ở THCS?
Được tiếp tục phát triển và nâng cao các kỹ năng học tập chung?
Hiểu biết và có thói quen rèn luyện bản thân thường xuyên?
Hiểu biết và có khả năng cảm thụ, đánh giá cái đẹp trong cuộc sống và văn học, nghệ thuật, có nhu cầu sáng tạo cái đẹp?
1.1.4. Mục tiêu đặc thù của từng ban
Ban Khoa học tự nhiên: trên nền học vấn phổ thông, yêu cầu học sinh có kiến thức và kỹ năng cao hơn ở các môn Toán, Vật lí, Hoá học, Sinh học (các môn được phân hoá), chuẩn bị cơ sở cho học tập ở bậc tiếp theo thuộc các ngành liên quan đến Toán, Khoa học tự nhiên, Kỹ thuật, Kinh tế...hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Ban Khoa học xã hội và nhân văn: trên nền học vấn phổ thông, yêu cầu học sinh có kiến thức và kỹ năng cao hơn ở các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý (các môn được phân hoá), chuẩn bị cơ sở cho học tập ở bậc tiếp theo thuộc các ngành Khoa học xã hội và nhân văn hoặc đi vào cuộc sống lao động.
1.2. Mục tiêu của chương trình Vật lí THPT mới
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của chương trình Vật lí của cả hai ban, ban Khoa học tự nhiên và ban Khoa học xã hội và nhân văn là góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục trung học phổ thông.
1.2.2. Các mục tiêu cụ thể
1.2.2.1. Ban Khoa học tự nhiên:
Mục tiêu kiến thức: Các khái niệm, các định luật, các nguyên lí, các thuyết vật lí cơ bản. Những hiểu biết cơ bản về PPTN, PPMH. Những nguyên tắc cơ bản của những ứng dụng vật lí?
Mục tiêu kỹ năng: Các kỹ năng thu thập thông tin, xử lí thông tin, vận dụng kiến thức, thực hành vật lí, đề xuất dự đoán khoa học và phương án TN kiểm tra.
c. Mục tiêu tình cảm, thái độ, tác phong: Trong việc dạy học vật lí cần chú ý bồi dưỡng cho học sinh những tình cảm, thái độ và tác phong mà môn vật lí có nhiều ưu thế để thực hiện: sự hứng thú, yêu thích KH, vận dụng KT để cải thiện đời sống, môi trường, tác phong làm việc KH, tính trung thực?
1.2.2.2. Ban Khoa học xã hội và nhân văn:
Mục tiêu kiến thức của ban Khoa học xã hội và nhân văn cũng có đầy đủ các điểm như đã nêu trong mục tiêu của ban Khoa học tự nhiên. Tuy nhiên, chương trình coi trọng việc xây dựng một bức tranh đa dạng về thế giới vật lí hơn là việc đi vào thiết lập, xây dựng những công thức tính toán.
1.3. Tầm quan trọng của PPTN trong NCKH và trong dạy học vật lí ở THPT
Theo các PPDH hiện đại, cần phải tổ chức quá trình DH sao cho HS vừa nắm vững tri thức KH cơ bản vừa chiếm lĩnh được PPHĐ trong thực tiễn. Muốn vậy phải tổ chức quá trình DH tương tự như quá trình tìm tòi của các nhà KH. Trong đó, KT về PPNT có ý nghĩa như một KT công cụ, công cụ làm ra các ĐL, các KN vật lí.
Chương trình VLPT mới nhấn mạnh việc bồi dưỡng cho HS các PPNTVL mà trước hết là PPTN vì VLPT chủ yếu là vật lí thực nghiệm.
PPTN là một trong những PP đặc thù của vật lí học, là một PPNTKH, hình thành kiến thức bằng con đường qui nạp từ một số lớn các HT được kiểm tra bằng TNKH và được khái quát thành các ĐL, các thuyết khoa học.
PPTN là sự thống nhất giữa LT và thí nghiệm, nhằm mục đích cuối cùng giúp con người NT đúng đắn về thế giới tự nhiên. Cả LT và cả thí nghiệm là không thể thiếu được trong PPTN, phương pháp nhận thức khoa học.
Câu hỏi thảo luận
1. Mục tiêu chung của chương trình THPT mới?
2. Mục tiêu của chương trình Vật lí THPT mới?
3. Tại sao phải chú trọng bồi dưỡng PPTN cho học sinh trong dạy học Vật lí ở trường THPT?
nội dung của phương pháp thực nghiệm
2.1. Phương pháp thực nghiệm trong nghiên cứu khoa học Vật lí
2. 2. Phương pháp thực nghiệm trong dạy học Vật lí

Chương 2

2.1. Phương pháp thực nghiệm trong nghiên cứu khoa học Vật lí
2.1.1. Sự ra đời của phương pháp thực nghiệm trong sự phát triển của Vật lí học
2.1.2. Con đường nhận thức Vật lí :
Xây dựng mô hình
để giải thích
(Nêu giả thuyết)

Thí nghiệm kiểm tra

Những sự kiện khởi đầu
(Quan sát, thí nghiệm)
Các hệ quả lô gíc
(Suy luận lôgíc
hoặc toán học)
2. 2. Phương pháp thực nghiệm trong dạy học Vật lí
2.2.1. Các giai đoạn của PPTN trong dạy học vật lí
1- Nêu vấn đề nghiên cứu: GV mô tả một hoàn cảnh thực tiễn hay biểu diễn một vài thí nghiệm và yêu cầu các em dự đoán diễn biến của HT, tìm nguyên nhân hoặc xác lập một mối quan hệ nào đó. Nêu một câu hỏi mà HS cần phải suy nghĩ tìm tòi mới trả lời được.
2 - Xây dựng giả thuyết : GV hướng dẫn, gợi ý cho HS dựa vào sự quan sát tỉ mỉ kỹ lưỡng và kinh nghiệm bản thân, dựa vào những kiến thức đã có?để xây dựng câu trả lời dự đoán, dự đoán này có thể còn thô sơ, có vẻ hợp lý nhưng chưa chắc chắn.
3 - Suy ra hệ quả: Từ giả thuyết dùng suy luận logic hay suy luận toán học suy ra một hệ quả, dự đoán một hiện tượng trong thực tiễn, một mối quan hệ giữa các đại lượng vật lí.
4 - Kiểm tra hệ quả: Xây dựng và thực hiện một phương án TN để KT xem hệ quả dự đoán ở trên có phù hợp với KQ TN không. Nếu phù hợp thì giả thuyết trên trở thành chân lý, nếu không phù hợp thì phải xây dựng giả thuyết mới.
5 - Vận dụng kiến thức: HS vận dụng KT để giải thích hay dự đoán một số HT trong thực tiễn, để nghiên cứu các thiết bị kỹ thuật. Qua đó, củng cố KT hoặc đi tới giới hạn áp dụng KT và xuất hiện mâu thuẫn mới cần NC tiếp .
2.2.2. Hướng dẫn học sinh hoạt động trong mỗi giai đoạn của PPTN trong dạy học vật lí
Giai đoạn 1 - GV giới thiệu HT xảy ra đúng như thường thấy trong tự nhiên, HS tự lực phát hiện và nêu vấn đề.
Hoặc nêu một hoàn cảnh đặc biệt, trong đó xuất hiện một HT mới lạ, gây cho HS sự ngạc nhiên, sự tò mò. Từ đó, nêu ra một vấn đề cần giải đáp.
Hoặc nhắc lại một số VĐ, một HT đã biết và yêu cầu HS phát hiện xem trong VĐ hay HT đã biết có chỗ nào chưa được hoàn chỉnh, chưa chính xác cần tiếp tục nghiên cứu
Giai đoạn 2 - Xây dựng giả thuyết :
Dự đoán định tính.
Dự đoán định lượng.
Dự đoán tổng quát: Đòi hỏi một sự quan sát tỉ mỉ, một sự tổng hợp nhiều sự kiện TN và cũng có trường hợp có thể không có điều kiện thực hiện trên lớp hoặc vượt quá khả năng của HS. GV có thể chỉ giới thiệu kết quả TN và nhấn mạnh rằng người ta đã tiến hành nhiềuTN, trong nhiều trường hợp khác nhau đều thu được kết quả như vậy, từ đó đi tới kết luận tổng quát. Hoặc giáo viên dùng phương pháp kể chuyện lịch sử để giới thiệu các giả thuyết mà các nhà bác học đã đưa ra
Giai đoạn 3 - Suy luận suy ra hệ quả :
Hệ quả có thể quan sát, đo lường trực tiếp thông qua các dụng cụ đo.
Hệ quả không quan sát trực tiếp được mà phải tính toán gián tiếp qua việc đo các đại lượng khác.
Hệ quả suy ra trong điều kiện lý tưởng. Có nhiều trường hợp, hiện tượng thực tế bị chi phối bởi nhiều yếu tố tác động không thể loại trừ được, như vậy hệ quả suy ra từ giả thuyết chỉ là gần đúng.
Giai đoạn 4 - Kiểm tra hệ quả:
Thí nghiệm đơn giản: HS đã biết cách thực hiện.
HS đã biết nguyên tắc đo các đại lượng nhưng việc bố trí TN cho sát với điều kiện lý tưởng có khó khăn. GV phải giúp đỡ bằng cách giới thiệu phương án làm, HS thực hiện.
Thí nghiệm kiểm tra là những TN kinh điển rất phức tạp và tinh vi, không thể thực hiện ở trường PT. GV mô tả cách bố trí TN rồi thông báo kết quả các phép đo để HS nhận xét và rút ra kết luận hoặc GV thông báo cả kết luận.
Giai đoạn 5 - Vận dụng kiến thức:
Những ứng dụng thường có ba dạng: Giải thích HT, dự đoán HT và chế tạo thiết bị đáp ứng một YC của ĐS và SX, có các mức độ:
HS chỉ cần vận dụng KT vật lí để làm sáng tỏ nguyên nhân của HT hoặc tính toán trong điều kiện lý tưởng.
HS chỉ cần vận dụng KT vật lí để xét một ứng dụng kỹ thuật đã được đơn giản hoá.
HS cần vận dụng KT vật lí để xét một ứng dụng kỹ thuật trong đó không chỉ áp dụng các đl vật lí mà còn cần xét những giải pháp đặc biệt, yêu cầu vận dụng sáng tạo KT.
2.2.3. áp dụng PPTN trong dạy học vật lí
Dạy học các KT vật lí bằng PPTN là một hướng ưu tiên ở trường PT. Để thực hiện mỗi gđoạn của PPTN, đòi hỏi phải có suy nghĩ sáng tạo và có kỹ năng, kỹ xảo về nhiều mặt. Bởi vậy, người GV phải tuỳ theo nội dung của mỗi KT, tuỳ theo trình độ của HS, tuỳ theo đkiện trang bị ở trường PT, thời gian dành cho mỗi bài học mà vận dụng linh hoạt PPTN ở những mức độ khác nhau.
Chú ý: Có những đl vật lí thực nghiệm nhưng việc suy luận quá phức tạp hoặc những TN quá tinh vi, không có điều kiện thực hiện ở trường PT, GV có thể dùng PP kể chuyện lịch sử để cho HS biết cách giải quyết của các nhà bác học.
Hoặc có những đl trong lịch sử được phát minh bằng con đường TN, nhưng ngày nay có thể coi như hệ quả của một đl, một lý thuyết khái quát hơn. Những suy luận này học sinh có thể hiểu được...Bởi vậy, chỉ cần cho HS trải qua một giai đoạn của PPTN là làm TN kiểm tra.
2.2.4. Phối hợp PPTN với các phương pháp nhận thức khác trong dạy học vật lí
Các nhà KHGD cho rằng để giúp HS vừa lĩnh hội được KT vừa được bồi dưỡng PPNTKH thì phải quan niệm quá trình DH là quá trình dẫn dắt HS đi theo con đường NT của nhà KH , tức là giúp họ "khám phá lại" các đl vật lí. Điều đó có thể thực hiện được trong PPDH giải quyết VĐ với sự hỗ trợ của các PPNT mang tính đặc thù của KH vật lí như : PPTN, PPTT, PPMH, PPTN tưởng tượng?Trong đó có sự vận dụng sáng tạo, linh hoạt và kết hợp hài hòa PPTN với các PP NT khác như: phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp qui nạp - diễn dịch ?
Câu hỏi thảo luận
1. Nội dung của phương pháp thực nghiệm trong nghiên cứu khoa học vật lí?
2. Các giai đoạn cơ bản của phương pháp thực nghiệm trong dạy học vật lí?
3. Vấn đề hướng dẫn học sinh hoạt động trong mỗi giai đoạn của phương pháp thực nghiệm trong dạy học vật lí?
4. Mức độ áp dụng và việc phối hợp phương pháp thực nghiệm với các phương pháp nhận thức khác trong dạy học vật lí?
tổ chức dạy học vật lí theo phương pháp thực nghiệm ở trung học phổ thông
Chương 3

2.1. Phương pháp thực nghiệm trong nghiên cứu khoa học Vật lí
3.2. Rèn luyện cho học sinh những kỹ năng cần thiết khi áp dụng phương pháp thực nghiệm
3.3. Quan hệ giữa bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho HS và rèn luyện kỹ năng áp dụng PPTN
3.4. Tổ chức dạy học vật lí theo PPTN


Quan sát tự nhiên và thí nghiệm
Thiết lập và tiến hành TN: lắp ráp dụng cụ TN, tiến hành các phép đo đơn giản
Tra cứu, thu thập số liệu.
Phân tích, tổng hợp , xử lí các thông tin.
Suy luận lôgíc hay toán học từ giả thuyết suy ra các hệ quả có thể kiểm tra được hoặc các dự đoán đơn giản về các mối quan hệ hay bản chất của các hiện tượng vật lí?
3.1. Các dạng hoạt động của học sinh trong khi áp dụng phương pháp thực nghiệm
3.2. Rèn luyện cho học sinh những kỹ năng cần thiết khi áp dụng phương pháp thực nghiệm
Kỹ năng thu thập thông tin
Kỹ năng thực hành
Kỹ năng xử lí thông tin, nhận xét rồi rút ra kết luận
Kỹ năng đề xuất các dự đoán đơn giản để xây dựng giả thuyết, đề xuất các phương án TN đơn giản để kiểm tra
Kỹ năng truyền đạt thông tin: Rèn luyện khả năng diễn đạt rõ ràng, chính xác bằng ngôn ngữ vật lí, bằng các bảng biểu, đồ thị?
3.3. Quan hệ giữa bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho HS và rèn luyện kỹ năng áp dụng PPTN
Theo mục tiêu giáo dục trong giai đoạn hiện nay là thông qua việc hình thành và củng cố kiến thức của từng cấp học để tạo ra 4 năng lực chủ yếu sau:
Năng lực hành động.
Năng lực thích ứng.
Năng lực cùng sống và làm việc.
Năng lực tự khẳng định mình.

Từ đó, giúp HS khả năng vận dụng sáng tạo để giải quyết những vấn đề thường gặp trong cuộc sống của bản thân và cộng đồng.
Như vậy, chương trình Vật lí coi trọng cả việc trau dồi KT lẫn việc bồi dưỡng các kỹ năng và năng lực NT. Trong quá trình rèn luyện áp dụng PPTN ở từng giai đoạn cụ thể luôn gắn liền với việc bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo cho HS.
Cụ thể làm cho HS:
- Nắm vững nhiệm vụ, hiểu rõ mục đích cần đạt.
- Biết tìm hiểu, thu thập thông tin về PP đã biết để áp dụng vào những hoàn cảnh mới.
- Biết phát hiện những chỗ bế tắc của PP đó.
- Có thói quen dự đoán, đề xuất những giải pháp, những giả thuyết mới và lập luận hay làm TN để xác nhận hay bác bỏ giả thuyết đó.

3.4. Tổ chức dạy học vật lí theo PPTN
Nhằm tăng cường hoạt động tự lực, sáng tạo của HS, ngoài HT tổ chức học toàn lớp như hiện nay, cần tăng cường tổ chức các HT:
Học tập cá nhân
Học tập theo nhóm ngay tại lớp
Học tập theo nhóm ở ngoài lớp học
Câu hỏi thảo luận
áp dụng phương pháp thực nghiệm sẽ rèn luyện cho học sinh những kỹ năng cần thiết gì?
Mối quan hệ giữa bồi dưỡng năng lực sáng tạo và rèn luyện kỹ năng áp dụng phương pháp thực nghiệm cho học sinh?
Các hình thức tổ chức dạy học vật lí theo phương pháp thực nghiệm?
những sự chuẩn bị cần thiết để áp dụng phương pháp thực nghiệm
4.1. Chuẩn bị cơ sở vật chất
4.2. Chuẩn bị cho HS những kỹ năng cần thiết
4.3. Chuẩn bị nghiệp vụ của giáo viên


Chương 4

3.4. Tổ chức dạy học vật lí theo PPTN
4.1.1. Toàn ngành nói chung
Ngoài việc từng bước nâng cao cơ sở vật chất: xây dựng đủ số phòng học , phòng thí nghiệm, hệ thống sân chơi, bãi tập? còn tập trung đầu tư trang thiết bị đồ dùng học tập cho các trường (sử dụng 6 đến 10% ngân sách chi thường xuyên cho việc mua sắm thiết bị, sách thư viện) ; phát động phong trào tự làm đồ dùng dạy học trong cán bộ, GV?có chế độ khuyến khích với người có thành tích.
4.1.2. Chuẩn bị cơ sở vật chất để áp dụng phương pháp thực nghiệm
Đảm bảo các thiết bị dạy học tối thiểu cho từng bậc học, cấp học, trang bị máy tính, nối mạng Internet, đặc biệt quan tâm đến các trường THPT kỹ thuật và các trường PT ở các vùng khó khăn.
Đối với bộ môn Vật lí thì việc đảm bảo có đủ số đồ dùng tối thiểu là mối quan tâm hàng đầu, bao gồm dụng cụ TN, mô hình, tranh vẽ, băng hình, phim ảnh giáo khoa, các thiết bị nghe nhìn hiện đại?
4.2. Chuẩn bị cho HS những kỹ năng cần thiết
Tạo điều kiện cho học sinh được rèn luyện kỹ năng thực hiện một số thao tác cơ bản
* Các thao tác chân tay:
- Tự lắp ráp, tiến hành TN, tự quan sát, đo và lấy số liệu.
- Tìm hiểu cấu tạo, cách sử dụng một số DC đo đơn giản.
- Tạo điều kiện cho HS (càng nhiều càng tốt) được sử dụng thiết bị dạy học để hoàn thành nhiệm vụ học tập.
* Các thao tác tư duy;
- Phân tích, tổng hợp.
- So sánh, đối chiếu.
- Khái quát hóa, trừu tượng hóa, cụ thể hóa.
Cho học sinh thường xuyên được trải qua các giai đoạn cơ bản của PPTN
Trong khuôn khổ bài học vật lí hiện nay, ít có khả năng tổ chức cho HS tự áp dụng phương pháp này để "khám phá lại" các định luật vật lí, trừ một số trường hợp đơn giản. Cho nên, HS có thể được trải qua 4 giai đoạn của PPTN một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
4.3. Chuẩn bị nghiệp vụ của giáo viên
Bám sát phương châm: DH phải tạo điều kiện để HS "suy nghĩ nhiều hơn, làm việc nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn".
GV phải nắm vững được nội dung cốt lõi, từng đơn vị kiến thức của bài, hiểu ý đồ SGK.
NC cách tổ chức cho HS HĐ chiếm lĩnh KT và kỹ năng phù hợp với mục tiêu đã được lượng hóa của từng bài, từng chương: Kỹ năng lựa chọn nội dung KT, thiết kế câu hỏi hướng dẫn HS hoạt động.
Bồi dưỡng kỹ năng thực hành, ứng dụng CN TT, sử dụng các phần mềm thí nghiệm ảo?
Câu hỏi thảo luận
1. Những sự chuẩn bị cần thiết về cơ sở vật chất, về kỹ năng của học sinh để áp dụng PPTN ?
2. Sự chuẩn bị nghiệp vụ của giáo viên áp dụng phương pháp thực nghiệm? Liên hệ với bản thân?
áp dụng phương pháp thực nghiệm trong dạy học một số bài học cụ thể
Chương 5
Câu hỏi thảo luận
. Hãy lập đề cương bài giảng thể hiện sự phối hợp các PPGD hợp lý cho một bài dạy (tuỳ chọn).


Mục đích của bài dạy là gì?
Lô gic của bài ra sao?
Phương tiện cần thiết cho bài dạy là những phương tiện nào?
Phương pháp cần lựa chọn ở đây là những phương pháp nào?
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Văn Trung
Dung lượng: | Lượt tài: 4
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)