Chương IV. §1. Hình trụ - Diện tích xung quanh và thể tích của hình trụ

Chia sẻ bởi Đinh Văn Tiep | Ngày 22/10/2018 | 36

Chia sẻ tài liệu: Chương IV. §1. Hình trụ - Diện tích xung quanh và thể tích của hình trụ thuộc Hình học 9

Nội dung tài liệu:

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KIẾN THỤY

TRƯỜNG THCS ĐÔNG PHƯƠNG
Kính chào
quý thầy cô
đến dự giờ
Thể nghiệm phương pháp: “Bµn Tay NÆn Bét”
PHƯƠNG PHáP : "bàN tAY NặN BộT"
Môn Toán - Hình học 9
GV: Đinh Quang Long
TIẾT 59: DIỆN TÍCH XUNG QUANH VÀ THỂ TÍCH
CỦA HÌNH TRỤ (Tiết 2)
Diện tích xung quanh của hình trụ bằng bao nhiêu?
TIẾT 59: DIỆN TÍCH XUNG QUANH VÀ THỂ TÍCH
CỦA HÌNH TRỤ (Tiết 2)
Các em hãy thử đoán xem công thức tính diện tích xung quanh hình trụ là gì?
TIẾT 59: DIỆN TÍCH XUNG QUANH VÀ THỂ TÍCH
CỦA HÌNH TRỤ (Tiết 2)
Các em sẽ dùng cách nào để kiểm tra công thức đã dự đoán trên, xem công thức nào đúng?
3. Diện tích xung quanh của hình trụ .
Tổng quát: Hình trụ có bán kính đáy r và chiều cao h, ta có:
Diện tích xung quanh: Sxq = 2rh
Diện tích toàn phần: Stp= 2rh + 2r2
r
h
Th? tích hình tr?:
V = Sh = ?r2h
(S: Diện tích đáy, h: Chiều cao, r: Bán kính đáy)
4. Thể tích hình trụ:
Bài 3(SGK -110)
Tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần và thể tích của các hình trụ trên hình v? ?
Ví dụ: Các kích thước của một vòng bi cho trên hình 78. Hãy tính thể tích của vòng bi (phần giữa hai hình trụ)
Giải: Thể tính cần tìm của vòng bi là:
a
b
h
TIẾT 59: DIỆN TÍCH XUNG QUANH VÀ THỂ TÍCH
CỦA HÌNH TRỤ (Tiết 2)
CÔNG THỨC LIÊN QUAN ĐẾN HÌNH TRỤ
Thân tròn hai mặt cũng tròn.
Là em hình trụ làm tròn mắt anh.
Thể hình đáy diện nhân cao. (V = r2p h)
Xung quanh vi đáy tích cùng chiều cao.
( Sxq = 2rph)
TIẾT 59: DIỆN TÍCH XUNG QUANH VÀ THỂ TÍCH
CỦA HÌNH TRỤ (Tiết 2)
Câu hỏi 7: Trong hình trụ, đường nối 2 tâm của hai mặt đáy
gọi là ... của hình trụ.
Câu hỏi 6: S = 2r là công thức tính diện tích độ dài đường
nào?
Câu hỏi 5: Trong hình trụ, mặt nào là hình tròn?
Câu hỏi 4: Trong hình trụ, độ dài đường sinh được gọi là gì?
Câu hỏi 3: Trong hình trụ, đường vuông góc với hai mặt
đáy và nằm ở mặt xung quanh của hình trụ gọi là đường gì?
Câu hỏi 2: Khi cắt hình trụ bởi một mặt phẳng song song với
đáy thì mặt cắt là hình gì?
Câu hỏi 1: Khi cắt hình trụ bởi một mặt phẳng song song với
trục thì mặt cắt là hình gì?
TRÒ CHƠI Ô CHỮ
Bài tập 1: Một thùng hình trụ có diện tích xung quanh băng ½ diện tích đáy. Biết bán kính đáy là 40cm. Hỏi thùng đựng được bao nhiêu lít nước.
Hướng dẫn: Đổi 40cm = 4dm
h = r
TIẾT 59: DIỆN TÍCH XUNG QUANH VÀ THỂ TÍCH
CỦA HÌNH TRỤ (Tiết 2)
Hướng dẫn học ở nhà:
- Xem lại nội dung bài học.
Thực hiện lại các bài tập và ví dụ đã sửa.
Thực hiện bài tập 2/ 110, 6; 7/111 SGK.
Chuẩn bị phần Luyện tập cho tiết sau.
TIẾT 59: DIỆN TÍCH XUNG QUANH VÀ THỂ TÍCH
CỦA HÌNH TRỤ (Tiết 2)
A
B
O
Có thể em chưa biết ?
Xác định tâm của đáy hộp hình trụ
A
B
x
x
Chúc các Thầy, cô giáo mạnh khỏe thành công !
Chúc các em chăm ngoan học giỏi !
?3
Quan sát (H.77 ) và điền số thích hợp vào các ô trống :
?
?
?
5cm
5cm
2..5cm
10cm
Chiều dài của hình chữ nhật bằng chu vi của đáy hình trụ và bằng: (cm)
 Diện tích hình chữ nhật :
x
(cm2)
=
 Diện tích một đáy của hình trụ:
x 5 x 5 =
(cm2)
 Tổng diện tích hình chữ nhật và diện tích hai hình tròn đáy (diện tích toàn phần) của hình trụ :
x 2 =
(cm2)
+
10cm
?
5cm
NHÓM:
5 cm
A
B
A
B
10 cm
10 cm
3. Diện tích xung quanh của hình trụ:
3. Diện tích xung quanh của hình trụ .
 Chiều dài của hình chữ nhật bằng chu vi của đáy hình trụ và bằng:
 Diện tích hình chữ nhật :
 Diện tích một đáy của hình trụ :
 Tổng diện tích hình chữ nhật và diện tích hai hình tròn đáy ( diện tích toàn phần) của hình trụ :
x
x 5 x 5 =
x 2 =
(cm )
(cm2)
(cm2)
(cm2)
=
+
10
10 10 100
 25
100 25 150
?
?
5cm
10cm
5cm
2..5cm
5 cm
A
B
A
B
10cm
4. Các bước của tiến trình dạy học theo phương pháp “BTNB”
Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề
Bước 2: Hình thành câu hỏi của học sinh
Bước 3: Xây dựng giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm
Bước 4: Tiến hành thực nghiệm tìm tòi - nghiên cứu
Bước 5: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức
II.5.2 Các bước của tiến trình hoạt động dạy học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột”.

Bước 1: Tình huống xuất phát và nêu vấn đề.
Tình huống xuất phát hay nêu vấn đề do giáo viên đưa ra như một cách dẫn dắt vào bài học. Tình huống xuất phát phải ngắn gọn, gần gũi dễ hiểu đối với học sinh. Tình huống xuất phát nhằm lồng ghép câu hỏi nêu vấn đề . Tình huống xuất phát càng rõ ràng thì việc dẫn nhập cho câu hỏi nêu vấn đề càng dễ.
II.5.2 Các bước của tiến trình hoạt động dạy học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột”.
Bước 2: Bộc lộ quan điểm ban đầu của học sinh.
Làm bộc lộ quan điểm ban đầu để từ đó hình thành các câu hỏi của học sinh là bước quan trọng, đặc trưng của Phương pháp “Bàn tay nặn bột”. Trong bước này Giáo viên khuyến khích học sinh nêu những suy nghĩ, nhận thức ban đầu của mình trước khi được học kiến thức mới. Để làm bộc lộ quan điểm ban đầu của học sinh Giáo viên có thể yêu cầu học sinh nhắc lại kiến thức cũ đã học có liên quan đến kiến thức mới của bài học. Khi yêu cầu học sinh trình bày quan niệm ban đầu giáo viên có thể yêu cầu bằng nhiều hình thức như lời nói, vẽ hoặc viết ....
Bước 3: Đề xuất câu hỏi hay giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm.
* Đề xuất câu hỏi.
Từ những khác biệt phong phú ban đầu của học sinh giáo viên giúp học sinh đề xuất các câu hỏi từ những khác biệt đó. Chú ý xoáy vào những quan niệm liên quan đến các kiến thức trọng tâm của bài học, hay mô đun kiến thức.
Đây là bước khó khăn của giáo viên vì cần phải chọn lựa quan niệm ban đầu tiêu biểu trong các quan niệm của học sinh một cách nhanh chóng theo mục đích dạy học.
Bước 3: Đề xuất câu hỏi hay giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm.
* Đề xuất câu hỏi.
* Đề xuất phương án thí nghiệm nghiên cứu.
Từ các câu hỏi được đề xuất, giáo viên nêu câu hỏi cho học sinh, đề nghị các em đề xuất các giả thuyết và thiết kế các phương án thực nghiệm tìm tòi nghiên cứu để kiểm chứng các giả thuyết nhằm tìm ra câu trả lời cho các câu hỏi đó
Bước 4: Tiến hành thực nghiệm tìm tòi – nghiên cứu.
Từ các phương án tìm tòi nghiên cứu mà học sinh nêu ra giáo viên khéo léo nhận xét lựa chọn dụng cụ thí nghiệm hay các thiết bị dạy học thích hợp để học sinh tiến hành nghiên cứu. Nếu phải làm thí nghiệm thì ưu tiên thí nghiệm trực tiếp trên vật thật. Một số trường hợp không thể tiến hành thí nghiệm trên vật thật có thể cho học sinh làm trên mô hình hoặc quan sát tranh vẽ nên cho quan sát vật thật trước.
Bước 5: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức.
Sau khi thực hiện các thí nghiệm tìm tòi – nghiên cứu các câu trả lời dần dần được giải quyết, các giả thuyết được kiểm chứng, kiến thức được hình thành, tuy nhiên kiến thức chưa có hệ thống hoặc chưa chuẩn xác một cách khoa học.
Giáo viên có nhiệm vụ tóm tắt, kết luận và hệ thống lại để học sinh ghi vào vở như là kiến thức của bài học. Trước khi kết luận nên yêu cầu một vài ý kiến của học sinh cho kết luận sau khi thực nghiệm. Giáo viên khắc sâu kiến thức cho học sinh bằng cách cho học sinh nhìn lại, đối chiếu lại quan niệm ban đầu. Như vậy những quan niệm ban đầu sai lệch chính học sinh tự phát hiện ra và tự sửa chữa, thay đổi một cách chủ động, những thay đổi giúp học sinh khắc sâu hơn, ghi nhớ lâu hơn .
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Đinh Văn Tiep
Dung lượng: | Lượt tài: 4
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)