CHƯONG II: HỆ THẦN KINH
Chia sẻ bởi Thân Thị Diệp Nga |
Ngày 18/03/2024 |
97
Chia sẻ tài liệu: CHƯONG II: HỆ THẦN KINH thuộc Giáo dục tiểu học
Nội dung tài liệu:
BÀI GIẢNG
SINH LÝ TRẺ EM
TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
GV: THÂN THỊ DIỆP NGA
CHƯƠNG II:
HỆ THẦN KINH
1. Cấu tạo và chức năng của hệ thần kinh
- Chức năng:
+ Điều khiển, điều hòa và phối hợp hoạt động của các cơ quan, các hệ cơ quan.
+ Đảm bảo sự thống nhất giữa các cơ quan trong cơ thể.
+ Đảm bảo sự thống nhất giữa cơ thể với môi trường.
I- SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HTK
HỆ THẦN KINH NGƯỜI
TK TRUNG ƯƠNG
TK NGOẠI BIÊN
NÃO BỘ
TỦY SỐNG
DÂY TK
HẠCH TK
- Cấu tạo:
1.1- Tế bào thần kinh( Nơron)
HTK được cấu tạo từ nhiều TBTK(nơron).
Nơron không sinh ra khi sống, 30 tuổi mất ½ số nơron
Nơron là những tế bào được biệt hoá cao thích nghi với chức năng phát sinh và dẫn truyền xung động thần kinh.
TBTK vừa là đơn vị cấu trúc vừa là đơn vị chức năng của hệ thần kinh.
Các tế bào thần kinh có hình dạng, kích thước khác nhau nhưng đều gồm 3 phần:
Thân tế bào- Tua gai- sợi trục.
Cấu tạo tế bào thần kinh( Nơron):
Thân tế bào: có thể là hình cầu, hình que, hình tháp, hình sao.
Thân chứa nguyên sinh chất & nhân cũng như các tế bào khác.
Phần thân còn chứa vô số những hạt màu xám chứa nhiều ADN (thông tin di truyền).
-Thân tế bào thần kinh tạo nên chất xám nằm ở bên trong tuỷ sống, phần vỏ của bán cầu đại não và tiểu não, một số điểm rải rác dưới vỏ não.
* Tua gai: là những tua bào tương ngắn và phân nhánh ở gần thân tế bào. Mỗi tế bào có nhiều tua gai.
Sợi trục:là một tua bào tương dài.
Đầu tận cùng chia thành nhiều nhánh, mỗi nhánh tận cùng bằng cúc tận cùng.
Sợi trục có chứa chất myelin (là chất có tính cách điện).
Các sợi trục tập trung thành từng bó dây thần kinh, tạo nên chất trắng của hệ thần kinh dẫn truyền xung động thần kinh
Các nhánh dài truyền các xung động thần kinh sang các tế bào thần kinh khác. Nhiều nhánh dài họp lại thành các bó dây thần kinh và được bao bọc bởi một lớp vỏ. Có 3 loại dây thần kinh:
Dây thần kinh hướng tâm: dẫn truyền các xung động thần kinh từ các bộ phận nhận cảm (tai, mắt, da, lưỡi) vào trung ương thần kinh còn gọi là dây thần kinh cảm giác
Dây thần kinh ly tâm: dẫn truyền các xung động thần kinh từ các trung khu thần kinh đến các bộ phận hoạt động của cơ thể (các cơ) còn gọi là các dây thần kinh vận động.
Dây thần kinh pha: liên hệ giữa các phần khác nhau của hệ thần kinh và giữa các hệ thần kinh với các cơ quan thụ cảm.
* Sinap:
- Các tế bào thần kinh nối với nhau qua sinap (khớp thần kinh).
Sinap là nơi tiếp xúc giữa nhánh tận cùng của sợi trục tế bào thần kinh trước với đuôi gai hoặc thân của tế bào thần kinh tiếp theo.
Các xung động thần kinh khi qua Sinap bao giờ cũng chỉ dẫn truyền theo một chiều
b- Sự dẫn truyền xung động thần kinh ở tế bào thần kinh.
- Trên sợi trục xung động thần kinh được dẫn truyền theo 2 chiều.
+ Từ sợi trục tới đuôi gai của chính tế bào ấy (chiều nghịch).
+ Ở sợi không myelin: Xung động thần kinh được dẫn truyền liên tiếp.
+Ở sợi có myelin xung động được dẫn truyền theo lối nhảy cách qua các eo ranvire.
+Trong một bó sợi trục, xung động được dẫn truyền riêng trong từng sợi.
- Tại synap: Xung động chỉ được dẫn truyền theo chiều thuận: từ cúc qua khe synap tới màng sau synap.
1.2. Cấu tạo từng phần và chức năng của hệ thần kinh trung ương
1.2.1. Tủy sống
a. Cấu tạo:
- Nằm trong cột sống dài khoảng 45 cm, hình trụ không đều: phần cổ và lưng phình to, phần cuối thì thon lại (chỗ phình to là nơi xuất phát của các dây thần kinh đi tới tay và chân).
- Tuỷ sống còn mang tính chất phân đốt Từ tủy sống có 31 đôi thần kinh đi ra. Mỗi dây thần kinh tủy được tạo nên bởi rễ trước (các sợi hướng tâm) và rễ sau (các sợi li tâm).
Tủy sống được bao bọc bởi 3 lớp màng: Ngoài là màng cứng có nhiệm vụ bảo vệ tủy sống, giữa là màng nhện, trong là màng máu có chức năng dinh dưỡng.
Mỗi đoạn tuỷ sống chi phối hoạt động một vùng nhất định của cơ thể.
- Trong tuỷ sống phần chất xám nằm trong là căn cứ thần kinh của phản xạ không điều kiện, chất trắng nằm ngoài tạo nên các đường dẫn truyền nối các căn cứ thần kinh với nhau.
TỦY SỐNG
b. Chức năng
Tủy sống có 3 chức năng: phản xạ, dinh dưỡng và chức năng dẫn truyền xung động thần kinh.
1.2.2. Hành tủy
a. Cấu tạo:
nằm phía trên tủy sống dài khoảng 28 cm, có các rãnh như tủy sống, là nơi xuất phát của 8 trong 12 đôi dây thần kinh não (V – XII). Chất xám tập trung lại tạo thành nhân xám, chất trắng xen kẽ nhân xám và tạo thành đường dẫn truyền.
Chất xám của hành tuỷ là các đôi dây TK sọ não, có 12 đôi dây TK sọ não được đánh theo số La mã và nối liền não bộ với các phần của cơ thể. VD: Đôi thứ VII là TK mặt điều khiển hoạt động của cơ mặt, đôi thứ VIII là TK thính giác, đôi thứ V là TK cảm giác,…
- Trong hành tuỷ có các trung khu TK như: trung khu hô hấp, tuần hoàn, vận mạch. Các trung khu này điều hành hoạt động dinh dưỡng.
- Giống như tuỷ sống, hành tuỷ được 3 lớp màng bao bọc.
b. Chức năng: Chức năng cơ bản của hành tuỷ là thực hiện các phản xạ thực thể và dinh dưỡng, dẫn truyền hưng phấn thần kinh.
1.2.3.TIỂU NÃO
a. Cấu tạo:
Nằm phía sau hành tủy. Tiểu não ở người là phát triển và hoàn thiện nhất. Tiểu não được hình thành từ thành củ não thất IV và một phần của nó liên hệ mật thiết với nhân của đôi dây TK tiền đình.
Tiểu não có cấu tạo hoàn toàn khác với tuỷ sống và hành tuỷ thể hiện qua việc phân bố chất xám và chất trắng:
+ Chất xám nằm phía ngoài bao bọc các bán cầu tiểu não. Chất xám của tiểu não là tập hợp các nơron được sắp xếp theo từng lớp.
+ Chất trắng của tiểu não là các đường dẫn TK.
TIỂU NÃO
b. Chức năng:
- Chức năng quan trọng nhất của tiểu não là điều hoà trương lực cơ Khi bị rối loạn chức năng của tiểu não sẽ xuất hiện chứng mất trương lực và nhược cơ, sẽ làm cho cơ thể bị mệt mỏi vì trương lực cơ phân bố không hợp lý.
- tham gia điều khiển sự thăng bằng cho cơ thể
- Tiểu não còn tham gia thực hiện chức năng dinh dưỡng, quá trình chú ý, quá trình học tập có điều kiện hay phản xạ có điều kiện
1.2.4.Não giữa
a. Cấu tạo:
Não giữa có cấu tạo tương đối nhỏ so với các phần khác của não bộ, gồm có 3 phần:
- Vòm não giữa do 4 củ não sinh tư tạo thành. Hai củ trên là các trung tâm của phản xạ thị giác nguyên phát; hai củ dưới là các trung khu thính giác nguyên phát.
- Nóc não giữa gồm rất nhiều đường dẫn TK đi lên và đi xuống có liên quan với vùng cảm giác vận động và hệ thống vận động đơn giản.
- Các chân của não là các bó sợi TK xuất phát, từ vỏ não truyền các xung ly tâm đến nhân của các đôi dây TK sọ não, đến cầu não cũng như đến các nhân vận động của tuỷ sống.
b.Chức năng
- Các nhân của não giữa có chức năng vận động. Đặc biệt nhân đỏ là trung tâm điều tiết chức năng vận động nhằm đảm bảo tư thế nhất định.
- Liềm đen tham gia điều hoà quá trình phân bố sắc tố melanin trên bề mặt cơ thể, điều hoà hoạt động của các cơ quan thụ cảm đau. Khi liềm đen bị tổn thương, hoạt động cơ bị rối loạn, các động tác trở nên hỗn loạn, tay chân run lẩy bẩy.
- Củ não sinh tư tham gia các phản xạ định hướng về âm thanh và nhận biết sự có mặt của ánh sáng khi nhắm mắt.
NÃO BỘ
- Não bộ: là phần phát triển rất mạnh. Trong quá trinh phát triển não được chia thành 3 phần tạo thành 3 bọng não: trước, giữa và sau.
. Bọng não sau hình thành hành tuỷ, cầu não và tiểu não.
. Bọng não giữa hình thành não giữa.
. Bọng não trước hình thành não trung gian và bán cầu đại não.
- Hành tuỷ, cầu não, não giữa, não trung gian hợp lại được gọi là thân não. Thân não là trung tâm của phản xạ không điều kiện. Thân não là nơi xuất phát ủa 12 đôi dây thần kinh não.
1.2.5. Não trung gian
a. Cấu tạo:
nằm trên não giữa, sát với bán cầu đại não, gồm có đồi thị, vùng trên đồi, dưới đồi, sau đồi và trước đồi.
b.Chức năng:
+ Đồi thị: nhận cảm, tham gia cảm xúc, cảm giác đau.
+ Dưới đồi: điều hòa hoạt động của các tuyến nội tiết; tham gia quá trình chuyển hóa dinh dưỡng, điều nhiệt; điều hòa hoạt động của các hệ tuần hoàn, bài tiết, tiêu hóa, sinh dục; điều hòa xúc cảm và trạng thái thức, ngủ; điều khiển bản năng.
1.2.6. Bán cầu đại não
- Gồm hai nửa bán cầu phải và trái nối với nhau bởi thể trai.
Bề mặt mỗi bán cầu đại não có rãnh (sylvius, rôlăngđô và thẳng góc) chia bán cầu đại não thành 4 thùy (trán, đỉnh, chẩm và thái dương).
Diện tích bề mặt của cả hai bán cầu bằng 1700 -2000 cm2.
Bên trong bán cầu đại não gồm chất trắng và chất xám.
Chất trắng có 3 loại sợi: sợi liên hợp đảm bảo sự liên hệ giữa các phần khác nhau của một bán cầu, sợi liên bán cầu liên hệ giữa các phần tương ứng của hai bán cầu, sợi liên lạc đảm bảo liên hệ giữa hai bán cầu với những phần khác nhau của hệ thần kinh.
Chất xám gồm các nhân xám nằm trong nhân bán cầu.
- Vỏ não chứa 100 tỉ nơron. Các nơron sắp xếp thành 6 lớp:
+ Lớp bề mặt: ít nơron.
+ Lớp tế bào hạt ngoài.
+ Lớp tế bào thoi và tháp.
+ Lớp tế bào hạt trong.
+ Lớp tế bào tháp lớn.
+ Lớp tế bào đa dạng.
Vỏ não có 52 vùng chức năng khác nhau trong đó có những vùng chỉ con người mới có: vùng hiểu chữ viết, vùng hiểu tiếng nói.
b. Chức năng:
điều khiển, điều hòa và phối hợp hoạt động của toàn bộ cơ thể.
Chức năng ngôn ngữ, tư duy và hoạt động trí tuệ.
THẦN KINH NGOẠI BIÊN
Gồm những dây TK nối liền phần trung ương với các cơ quan ở trong và mặt ngoài cơ thể, đó là:
- Các dây TK hướng tâm (dẫn truyền cảm giác).
- Các dây TK ly tâm (dẫn truyền vận động).
- Dây pha (dây TK tuỷ).
Trong cơ thể người có :
12 đôi dây TK não và
31 đôi dây TK tuỷ.
2.1- Sự thay đổi về cấu tạo và trọng lượng của não bộ:
- Khi ra đời não bộ của trẻ chưa phát triển đầy đủ, mặc dầu cấu tạo và hình thái không khác người lớn: kích thước nhỏ, trọng lượng lúc sơ sinh (370 -392 gr).
- 6 tháng trọng lượng tăng gấp đôi, 3 tuổi tăng gấp 3, 9 năm gần đạt như người lớn (1300gr).
- Sự phát triển các đường dẫn truyền diễn ra rất mạnh và tăng lên theo từng lứa tuổi.
2. Sự phát triển hệ thần kinh ở trẻ em
2.2- Sự myêlin hóa các sợi thần kinh:
- Sự myêlin hoá là tế bào TK, sợi TK được bao bọc một lớp vỏ (bắt đầu từ tháng thứ 4 của thai nhi, đến 3 tuổi )
Đây là giai đoạn phát triển quan trọng của não bộ vì: quá trình myêlin hoá góp phần làm cho dẫn truyền hưng phấn đến vỏ não một cách chính xác hơn, hoạt động hoàn thiện hơn.
2.2- Sự myêlin hóa các sợi thần kinh:
Các dây TK nào hoạt động sớm hơn thì được myêlin hoá trước:
+ ở não bộ:Đường dẫn truyền hướng tâm và miền cảm thụ được myêlin hoá trước.Đường dẫn truyền ly tâm và miền vận động myêlin hoá sau.12-18 tháng sự myêlin hoá dâyTK não kết thúc.
+ ở tủy: Dây thần kinh vận động được myelin hoá trước, muộn nhất là dây thần kinh cảm giác.Khi trẻ 3 tuổi quá trình myelin hoá kết thúc
-
2.3- Sự biến đổi của BCĐN
- Khi mới sinh đại não của trẻ giống người lớn về cấu tạo và chức năng. Số lượng tế bào thần kinh xấp xỉ 100 tỷ,
- Khi trẻ > 3 tuổi, tế bào thần kinh có sự phân hoá rõ rệtphức tạp dần về cấu tạo và chức năng thể hiện qua hoạt động TK cấp cao, cảm giác, phân tích, hệ vận động phát triển nhịp độ nhanh, hệ tín hiệu thứ hai bắt đầu phát triển
Cấu tạo
Sự phát triển thể hiện chủ yếu ở sự biến đổi về tế bào học và chức năng vi cầu não.
+ Số lượng các tế bào thần kinh tăng lên không đáng kể. Các tế bào lớn lên và phân hoá nhanh tạo nên các lớp ở vỏ não bán cầu đại não, đồng thời làm cho diện tích của lớp vỏ bán cầu đại não tăng lên nhanh. Tới 2 tuổi vỏ não tăng lên 2,5 lần
+ Trẻ sơ sinh vỏ não đã có các rãnh lớn chia bề mặt vỏ não thành các tuỳ.
+ Sau khi cùng với sự tăng diện tích bề mặt của lớp vỏ, xuất hiện thêm nhiều rãnh nhỏ, các rãnh lớn dần dần đạt độ sâu như người lớn. 7- 14 tuổi bề mặt cũa vỏ não tương tự như người lớn.
Các tế bào vỏ não phân hoá tạo nên các lớp tế bào vỏ não, các vùng, các miền. Sự phát triển của các lớp tế bào vỏ não song song với sự phát triển của các hệ cơ quan làm xuất hiện một số vùng mới trên vỏ não: vùng hiểu tiếng nói , hiểu chữ viết.
II. PHẢN XẠ CÓ ĐiỀU KiỆN
1/ Phản xạ ,cung phản xạ và vòng phản xạ:
a.Phản xạ :
Là phản ứng trả lời của cơ thể đối với các kích thích được thực hiện nhờ sự tham gia của hệ thần kinh
Hoạt động phản xạ là đặc trưng của hệ thần kinh. Các phản ứng của con người đều là kết quả hoạt động phản xạ của hệ thần kinh.
b. Cung phản xạ:
Khái niệm:
- Cung phản xạ là con đường mà xung động thần kinh truyền từ cơ quan cảm thụ qua thần kinh trung ương đến cơ quan phản ứng.
- Hưng phấn được nảy sinh từ cơ quan nhận cảm dưới các xung động thần kinh truyền đến thần kinh TW, thần kinh TW trả lời các kích thích.
Con đường mà hưng phấn đi qua trong một phản xạ gọi là cung phản xạ.
CUNG PHẢN XẠ
.
Kích thích
Các vùng não tiếp nhận kích thích, xử lý, ra lệnh
Giác quan tiếp nhận kích thích qua dây thần kinh (xung TK) truyền đến các vùng não
Dây thần kinh hướng tâm (Các xung thần kinh)
Cơ tuyến (Phản ứng cơ)
Dây thần kinh li tâm (Điều chỉnh)
Xung thần kinh điều khiển)
Liên hệ ngược để lại trong não hình ảnh
H3. Sơ đồ cung phản xạ theo P.K.Anôkhin
Cấu tạo cung phản xạ
Một cung phản xạ gồm 5 phần chức năng:
1- Cơ quan nhận cảm(cảm giác).
2- Đường dẫn truyền hướng tâm.
3- TW thần kinh.
4-Đường dẫn truyền ly tâm.
5-Cơ quan thực hiện phản ứng (vận động).
Một cung phản xạ thường gồm 3 tế bào thần kinh: Hướng tâm, trung gian, li tâm.
c-Vòng phản xạ.
- Sau khi trả lời các kích thích, từ cơ quan phản ứng sẽ có những xung động thần kinh chạy ngược về TW thần kinh (theo đường liên hệ ngược).
- Từ TW thần kinh có quá trình phân tích và đưa ra những mệnh lệnh mới bổ sung, điều chỉnh để cơ thể có phản ứng tiếp theo phù hợp đường đi của xung động thần kinh theo đường xoáy trôn ốc mở rộng mãi, nhờ đó cơ thể có một chuỗi những hoạt động kế tiếp nhau
Vòng phản xạ
(2)
- Phản xạ không điều kiện là phản xạ sinh ra đã có, không cần phải học tập.
- Phản xạ có điều kiện là phản xạ được hình thành trong đời sống cá thể, là kết quả của quá trình học tập và rèn luyện.
Thế nào là phản xạ có điều kiện và
phản xạ không
điều kiện
1.1. Phản xạ không điều kiện
2. Các loại phản xạ
Nhưng phản xạ nào có được trong quá trình sông
Xác định phản xạ có điều kiện, phản xạ không điều kiện
1, 2
3, 4, 5
Những phản xạ nào tự nhiên sinh ra đã có?
Lấy thêm VD mỗi loại phản xạ
a. Phản xạ không điều kiện
- Là những phản xạ bẩm sinh được di truyền của cơ thể, chúng là thuộc tính vốn có của người và động vật. Phản xạ không điều kiện được hình thành trong quá trình phát triển trước và sau khi sinh.
Ở trẻ sơ sinh có 6 loại phản xạ không điều kiện:
- Phản xạ co giãn đồng tử
- Phản xạ mút, bú.
- Phản xạ ba bin xki: ngón chân cái uốn lên khi da bàn chân bị kích thích.
- Phản xạ rô bin xki: phản xạ nắm chăt bàn tay khi có một vật nào đó đặt vào lòng bàn tay
- Phản xạ định hướng.
- Phản xạ tự vệ
b. Phản xạ có điều kiện
- Phản xạ có điều kiện là một phản xạ mới được thành lập trong quá trình sống, dựa trên cơ sở một đường liên lạc thần kinh tạm thời giữa hai điểm hưng phấn trên vỏ não
- Phản xạ có điều kiện là một phương thức thích ứng linh hoạt của cơ thể với môi trường
Phân biệt
PHẢN XẠ CĐK và PHẢN XẠ KĐK
Phản xạ có điều kiện
- Phản xạ tự tạo, được hình thành trong đời sống cá thể, đăc trưng cho cá thể
- Không bền vững vì nó là phản ứng thích nghi với những nhân tố mới của môi trường sống
-Tác nhân kích thích có thể là bất kỳ, mọi thay đổi của môi trường đều có thể là tác nhân
- Bán cầu đại não thực hiện cung phản xạ
- Báo hiệu gián tiếp kích thích gây ra phản xạ, (tiếng nói, chữ viết)
Phản xạ không điều kiện:
- Phản xạ bẩm sinh di truyền, mang tính chất giống, loài
- Phản xạ rất bền vững từ đời này qua đời khác
- Tác nhân kích thích là tác nhân thích ứng
- Dưới vỏ não thực hiện cung phản xạ
- Báo hiệu trực tiếp gây ra phản xạ
3- SO SÁNH PHẢN XẠ KHÔNG ĐK VÀ PHẢN XẠ CÓ ĐK
3.1. Sự hình thành phản xạ có điều kiện
a-Thí nghiệm của Paplop
Giải thích sơ đồ trong sách
Cho chó ăn: con chó tiết nước bọt.
Bật đèn rồi cho ăn: con chó tiết nước bọt lặp lại nhiều lần Bật đèn (chưa cho ăn) con chó tiết nước bọt (đây là phản xạ có điều kiện).
4. Sự hình thành phản xạ có điều kiện
b- Cơ chế:
Vùng thị giác ở thuỳ chẩm
Phản xạ định hướng với ánh đèn.
Hình thành phản xạ có điều kiện
Khi bật đèn, tín hiệu sáng qua mắt kích thích lên vùng thị giác ở thuỳ chẩm và chó cảm nhận được ánh sáng.
Tuyến nước bọt
Phản xạ tiết nước bọt đối với thức ăn.
Hình thành phản xạ có điều kiện
- Khi có thức ăn vào miệng, tín hiệu được truyền theo dây thần kinh đến trung khu điều khiển ở hành tuỷ hưng phấn, làm tiết nước bọt đồng thời trung khu ăn uống ở vỏ não cũng hưng phấn.
Vùng ăn uống ở vỏ não
Trung khu tiết nước bọt
Hình thành phản xạ có điều kiện
Bật đèn trước, rồi cho ăn. Lặp đi lặp lại quá trình này nhiều lần, khi đó cả vùng thị giác và vùng ăn uống đều hoạt động, đường liên hệ tạm thời đang được hình thành.
Bật đèn rồi cho ăn nhiều lần, ánh đèn sẽ trở thành tín hiệu của ăn uống.
Đang hình thành đường liên hệ tạm thời
Khi đường liên hệ tạm thời được hình thành thì phản xạ có điều kiện được thành lập.
Đường liên hệ tam thời đã được hoàn thành.
Phản xạ có điều kiện tiết nước bọt với ánh đèn đã được thiết lập.
Hình thành phản xạ có điều kiện
Tuyến nước bọt
Tuyến nước bọt
Sơ đồ hình thành phản xạ có điều kiện theo Páplốp:
.
Đặc điểm của phản xạ có điều kiện
Phản xạ có điều kiện là phản xạ tự tạo
Cơ sở giải phẫu sinh lý của phản xạ có điều kiện là vỏ não và hoạt động bình thường của vỏ não.
Là quá trình thành lập đường liên hệ thần kinh tạm thời
Thành lập với kích thích bất kì, đặc biệt là tiếng nói.
Báo hiệu gián tiếp kích thích không điều kiện sẽ kích thích vào cơ thể.
Xuất hiện không thường xuyên, mà có lúc tạm thời, ngưng trệ hoặc bị kìm hãm không hoạt động. Hiện tượng đó được gọi là ức chế phản xạ có điều kiện.
3.2- Điều kiện thành lập phản xạ có điều kiện
- Phản xạ có điều kiện được xây dựng dựa trên một phản xạ không điều kiện.
Tác nhân tín hiệu đi trước tác nhân củng cố, tác nhận tín hiệu có cường độ nhỏ hơn tác nhân củng cố.
- Vỏ não nguyên vẹn, các bộ phận nhận cảm phải lành mạnh
- Tránh tác nhân phá rối
- Muốn phản xạ có điều kiện duy trì cần thường xuyên củng cố bằng tác nhân củng cố.
Tuổi của não bộ phải thích hợp với tính chất của phản xạ có điều kiện. Não bộ còn non quá chưa thành lập được phản xạ có điều kiện. Nếu não bộ già quá cũng khó thành lập phản xạ có điều kiện.
Hoạt động thần kinh bao gồm hai quá trình đối lập và thống nhất nhau:
+ Quá trình hưng phấn gây ra phản xạ.
+ Quá trình ức chế kìm hãm phản xạ.
Hoạt động bình thường của vỏ não được thực hiện nhờ sự tác động qua lại giữa hưng phấn và ức chế.
5. Hưng phấn và ức chế
* Ức chế:
- Ức chế là một trạng thái hoạt động của tế bào thần kinh.
- Tế bào thần kinh ở trạng thái ức chế: tạm thời mất hoặc giảm khả năng đáp ứng kích thích.
- Tế bào thần kinh võ não ức chế: giảm hoặc xoá bỏ những phản xạ đã được hình thành Làm thay đổi phản ứng của cơ thể phù hợp với điều kiện biến đổi của môi trường.
*Mối quan hệ giữa hưng phấn & ức chế.
Hưng phấn & ức chế là 2 quá trình cơ bản của hoạt động thần kinh cấp cao. Hai quá trình này đối lập nhau nhưng liên quan phối hợp với nhau trong quá trình hoạt động trong đó:
- Ở giai đoạn hưng phấn diễn ra sự phân giải các chất đã được tích luỹ trong các tế bào.
- Ở giai đoạn ức chế khôi phục các chất đó, ức chế để bảo vệ các tế bào khỏi cạn kiệt các chất dự trữ cần thiết cho sự sống.
Do đó hưng phấn & ức chế là sự biểu hiện của một quá trình thần kinh thống nhất.
III- CÁC HỆ THỐNG TÍN HIỆU
1- Tín hiệu
Định nghĩa Tín hiệu
Tín hiệu là một kích thích nào đó đại diện cho một kích thích khác gây ra một phản ứng nào đó của cơ thể
VD: khi cho chó ăn ta bật đèn, ánh đèn đại diện cho thức ăn -
Phân loại tín hiệu
Tín hiệu thứ nhất :
Những tín hiệu cụ thể đó là những sự vật, hiện tượng cụ thể trực tiếp: ánh sáng, nhiệt độ, màu sắc. Tín hiệu này chung cho cả người và động vật
Tín hiệu thứ hai:
Là tín hiệu ngôn ngữ (tiếng nói và chữ viết). Đó là những kích thích phản ánh có tính chất gián tiếp, khái quát các sự vật hiện tượng cụ thể: dùng tiếng nói và chữ viết để tác động. Tín hiệu này chỉ có ở con người
2- Hệ thống tín hiệu:
- Các tín hiệu sẽ là kích thích có điều kiện khi tác động vào não chúng tạo trên vỏ não những đường dây liên hệ thần kinh tạm thời.
- Hệ thống đường dây liên hệ thần kinh tạm thời được thành lập do sự tác động của các tín hiệu cụ thể gọi là hệ thống tín hiệu thứ nhất.
- Hệ thống đường dây liên hệ thần kinh tạm thời được thành lập do sự tác động của các tín hiệu ngôn ngữ gọi là hệ thống tín hiệu thứ hai.
- Hệ thống tín hiệu thứ nhất là cơ sở sinh lý của hoạt động nhận thức cảm tính của người cũng như của động vật, đồng thời cũng là cơ sở sinh lý của mầm mống tư duy (tư duy cụ thể, tư duy bằng tay).
3- Bản chất và đặc điểm của HTTH thứ hai.
Hệ thống tín hiệu thứ hai là đặc trưng của con người, vì não người có khả năg đặc biệt hiểu tiếng nói và chữ viết
- Hệ tín hiệu hai thay thế cho hệ tín hiệu thứ nhất. Nó là một kích thích có điều kiện như mọi kích thích có điều kiện khác, có thể dùng nó để thành lập phản xạ có diêu kiện
- So với hệ tín hiệu thứ nhất thì hệ tín hiệu thứ hai có đặc điểm nổi bật đó là có khả năng trừu tượng, khái quát hoá sự vật hiện tượng. Vì vậy hệ thống tín hiệu hai là cơ sở sinh lý tư duy, tình cảm và các hoạt động tâm lý khác ở con người
4- Mối quan hệ giữa hai hệ thống tín hiệu
- Ở con người 2 hệ thống tín hiệu liên quan chặt chẽ với nhau, thường xuyên tác động qua lại lẫn nhau trong đó hệ tín hiệu hai chiếm ưu thế hơn
- Hệ tín hiệu hai được xây dựng trên cơ sở hệ TH1 và nó có ảnh hưởng ngược trở lại hệ TH1 (trực tiếp nhận biết svht, về sau không còn svht trực tiếp trước mắt nhưng nghe nói đến là nhận biết được svht đó)
Nhờ HTTH thứ nhất mà tiếng nói, chữ viết ngày càng phát triển .
Sự nhận thức đầy đủ hiện thực khách quan chỉ có được khi có sự tác động qua lại giữa hai hệ thống tín hiệu.
Trong việc giáo dục trẻ cần kết hợp lời nói với biểu tượng trực quan (hình ảnh trực tiếp)
5- Sự hình thành HTTH thứ hai ở trẻ.
- 6 tháng trẻ bập bẹ phát âm
- 1 tuổi trẻ nói được một vài từ
- Từ 1,5 tuổi dưới sự hỗ trợ của người lớn trẻ bắt đầu giao tiếp với những người xung quanh bằng ngôn ngữ, tuy nhiên trẻ còn phát âm chưa đúng từng tiếng.
- Khi 3 tuổi vốn từ phong phú, có thể đạt > 1000 từ, phát âm chính xác hơn.
người lớn cần làm phong phú thêm từ vựng cho trẻ, theo dõi sự phát âm để kịp thời uốn nắn trẻ, đồng thời giúp trẻ lĩnh hội hệ thống ngữ pháp một cách đầy đủ hơn
5- Sự hình thành HTTH thứ hai ở trẻ.
Năm thứ 4: ngôn ngữ của trẻ phong phú hơn bởi những từ mới, do đó các khái niệm được trẻ lĩnh hội cũng tăng lên cho nên trẻ nói đúng ngữ pháp hơn.Vì vậy người lớn cần cung cấp thêm từ mới cho trẻ.
Từ 5- 7 tuổi, sự thành lập ngôn ngữ cơ bản đã kết thúc. Tư duy của trẻ ở thời kỳ này là tư duy hình tượng, tư duy cụ thể, tư duy trừu tượng đươc hình thành dần dần
IV- CÁC LOẠI HÌNH HOẠT ĐỘNG TK
1- Cơ sở khoa học của sự phân chia các kiểu TK
1.1. Kiểu thần kinh chung cả người và động vật
Hypocrat (danh y Hy lạp): căn cứ vào biểu hiện bên ngoài( đặc tính, thái độ của mỗi người trước sự vật hiện tượng mà chia thần kinh thành 4 kiểu:
HĂNG HÁI- BÌNH THẢN- NÓNG NẢY- ÂU SẦU.
PapLop: dựa vào bản chất của hoạt động thần kinh (cường độ, tính cân bằng linh hoạt) mà chia thân kinh thành 4 kiểu hoạt động .
+ Kiểu mạnh- cân bằng- linh hoạt.
+ Kiểu mạnh- cân bằng nhưng không linh hoạt
+ Kiểu mạnh nhưng không cân bằng
+ Kiểu yếu.
Các kiểu thần kinh.
* Kiểu mạnh- cân bằng – linh hoạt:
là kiểu TK có quá trình hưng phấn và ức chế đều mạnh, cân bằng, chuyển hoá linh hoạt. Đây là kiểu TK đáp ứng hoàn hảo kích thích của môi trường, là loại TK tốt, nhanh nhẹn, thông minh, làm việc đến nơi đến chốn.
Những người có kiểu TK này thường có nhiều nghị lực, sẵn sàng vượt khó khăn, tự chủ, hăng hái, dễ lạc quan nhưng cũng dễ bi quan khi gặp thất bại.
Kiểu mạnh cân bằng nhưng không linh hoạt (bình thản):
Đây là kiểu thần kinh có quá trình hưng phấn & ức chế đ ều mạnh, cân bằng nhưng quá trình chuyển đổi từ hưng phấn sang ức chế diễn ra chậm chạp.
Người có kiểu thần kinh này thường điềm đạm, bình tỉnh, chính chắn, có nhiều nghị lực, ít nổi nóng nhưng lâu nguôi giận, bảo thủ khó chuyển biến.
Kiểu mạnh không cân bằng (nóng nảy):
là kiểu TK có quá trình HP & ƯC đều mạnh nhưng không cân bằng, hưng phấn chiếm ưu thế hơn.
Người có kiểu TK này thường nhiệt tình, hăng hái nhưng không điều độ, dễ nổi nóng, nhanh nguôi giận, dễ thành lập phản xạ có ĐK nhưng xoá phản xạ cũ khó khăn
Kiểu thần kinh yếu (âu sầu):
là kiểu TK có quá trình HP & ƯC đều yếu, ức chế chiếm ưu thế hơn.
Người có kiểu TK này thường không chịu đựng dược những kích thích mạnh kéo dài, khó thành lập phản xạ có ĐK, thường có tâm lý an phận thủ thường.
1.2. Kiểu thần kinh riêng ở con người
- Dựa vào hoạt động của hai hệ thống tín hiệu, dựa vào mức độ chiếm ưu thế của hệ thống tín hiệu, chia hoạt động thần kinh của người làm 3 loại:
+ Kiểu “nghệ sĩ” hệ thống tín hiệu thứ nhất chiếm ưu thế.
+ Kiểu “trí thức” hệ thống tín hiệu thứ hai chiếm ưu thế.
+ Kiểu “trung gian” hai hệ thống tín hiệu tương đương nhau.
1.3- Các kiểu thần kinh ở trẻ em.
Dựa vào những đặc điểm phát triển của hoạt động thần kinh ở trẻ em, căn cứ vào mối tương quan giữa hưng tính của vỏ não và các phần dưới vỏ não chia thành 4 kiểu:
1.3.1. Kiểu thần kinh mạnh, cân bằng hưng phấn tối ưu, nhanh
Đặc điểm:
+ Các phản xạ có điều kiện được hình thành bền vững.
+ Trẻ em thuộc kiểu này có thể tạo được các ức chế phân biệt tinh vi. Ngôn ngữ phát triển tốt.
1.3.2. Kiểu thần kinh mạnh, không cân bằng, hưng phấn tăng, kém kiềm chế
Đặc điểm:
+ Hưng phấn mạnh, ức chế yếu. Các phản xạ có điều kiện được hình thành dễ bị dập tắt, ức chế phân biệt không bền vững.
+ Trẻ thuộc kiểu này dễ bị xúc động, nóng nảy, hay cáu gắt, thường nói nhanh và hét trong khi nói.
1.3.3. Kiểu thần kinh mạnh, cân bằng, chậm.
Đặc điểm:
+ Các đường liên hệ thần kinh tạm thời hình thành rất chậm, các phản xạ đã tắt rất khó hồi phục
+ Trẻ em thuộc kiểu này chậm chạp, nhanh biết nói nhưng thường nói chậm. Đây là những đứa trẻ tích cực, kiên trì.
1.3.4. Kiểu thần kinh yếu với quá trình hưng phấn giảm
Đặc điểm:
+ Quá trình hình thành phản xạ có điều kiện rất khó khăn, các phản xạ đã hình thành thường không bền vững, ức chế ngoài thể hiện rõ, ức chế trong lại rất yếu.
+ Trẻ thuộc kiểu này khó thích nghi với những thay đổi trong cuộc sống và học tập, chóng mệt mỏi, không chịu được những tác động của các kích thích mạnh và kéo dài
Tóm lại ta có thể sơ đồ hóa các loại hoạt động thần kinh như sau :
HƯNG PHẤN > ỨC CHẾ : Hăng hái, MẠNH nóng nảy
HƯNG PHẤN = ỨC CHẾ : Lanh lợi
HƯNG PHẤN < ỨC CHẾ : Điềm YẾU đạm, bình tĩnh
HƯNG PHẤN và ỨC CHẾ đều yếu: Nhút nhát, tiêu cực.
1.4- Việc giáo dục trẻ có các
kiểu thần kinh khác nhau.
Tại sao cần có biện pháp giáo dục khác nhau?
Mỗi kiểu thần kinh đều có ưu nhược điễm, mỗi trẻ có một loại thần kinh khác nhau.
Giáo dục không nhằm thay đổi các kiểu thần kinh vốn có của trẻ vấn đề cơ bản của GD là giúp trẻ phát huy những ưu điểm và hạn chế nhược điểm của kiểu thần kinh đó.
GD trẻ có các kiểu thần kinh khác nhau:
Đối với trẻ có kiểu thần kinh yếu: cần tăng cường cho trẻ hoạt động, động viên khuyến khích trẻ tham gia mọi hoạt động.
Đôi với trẻ có quá trình TK không linh hoạt : cần giáo dục trẻ về tốc độ phản ứng nhanh nhạy, mạnh dạn
Đối vói trẻ có kiểu TK kiềm chế yếu : cần rèn luyện tính kiên trì & tự kiềm chế thông qua các hoạt động
Đối với trẻ có kiểu TK cân bằng : cần phát huy tính sáng tạo ở trẻ bằng cách đưa ra yêu cầu cao hơn
2. Những đặc điểm lứa tuổi của hoạt động thần kinh cấp cao
2.1. Hoạt động thần kinh cấp cao ở trẻ dưới 3 tuổi
- 15 ngày sau khi sinh trẻ có thể thành lập phản xạ có điều kiện về tư thế của thân.
- Ở tháng thứ 3, 4 đôi khi sớm hơn trẻ có thể thànhn lập được sự phân biệt. Ở tháng thứ 5 có một số loại ức chế có điều kiện được hình thành.
- Sự hình thành các phản xạ có điều kiện với sự tham gia của tất cả các cơ quan phân tích có thể thực hiện ở trẻ 2 tháng tuổi trở lên.
- Giai đoạn trước 3 tuổi là giai đoạn tối ưu cho sự hình thành ngôn ngữ của trẻ.
2.2. Hoạt động thần kinh cấp cao ở trẻ từ 3-5 tuổi
- Đặc trưng ở lứa tuổi này là phản xạ định hướng.
- Hệ thống tín hiệu thứ hai ngày càng có vai trò ưu thế ở trẻ 4-5 tuổi, phản xạ có điều kiện kích thích ngôn ngữ và kích thích tự vệ được hình thành dễ dàng hơn so với củng cố bằng thúc ăn.
2.3. Hoạt động thần kinh cấp cao từ 5-7 tuổi
- Ở trẻ 5-6 tuổi cường độ và tính linh hoạt của các quá trình thần kinh tăng lên, đặc biệt ở trẻ 6 tuổi ức chế trong ổn định hơn.
- Trẻ 5-6 tuổi tư duy bằng từ ngày càng tăng. Ngôn ngữ bên trong xuất hiện.
- Từ 6 tuổi trẻ bắt đầu sử dụng những khái niệm trừu tượng trẻ bắt đầu học, viết và đọc được.
- 7 tuổi xuất hiện khả năng duy trì chương trình hành động gồm một vài động tác và khả năng dự kiến trước kết quả của hành động.
Quy luật hoạt động thần kinh cấp cao
Quy luật hoạt động theo hệ thống
Quy luật lan tỏa và tập trung
Quy luật phụ thuộc vào cường độ kích thích
Quy luật cảm ứng qua lại
Cảm ứng qua lại đồng thời
Cảm ứng qua lại tiếp diễn
Cảm ứng qua lại dương tính
Cảm ứng qua lại âm tính
Quy luật chuyển từ HP sang ức chế
V- CÁC QUY LUẬT HOẠT ĐỘNG
THẦN KINH CẤP CAO
1/ Quy luật chuyển từ hưng phấn sang ức chế :
*Hưng phấn:
- Hưng phấn là trạng thái hoạt động của tế bào thần kinh.
- Tế bào thần kinh ở trạng thái hưng phấn: tích cực đáp ứng với kích thích.
- Tế bào thần kinh của võ não hưng phấn: tham gia xây dựng phản xạ có điều kiện.
Quá trình chuyển từ hưng phấn sang ức chế
Quá trình diễn ra nhanh chóng hoặc dần dần qua một số pha:
Pha san bằng
Pha trái ngược
Pha cực kỳ trái ngược
Pha ức chế hoàn toàn
QL có ý nghĩa bảo vệ rất lớn với các tổ chức thần kinh ở vỏ não và đối với toàn bộ cơ thể
2-Quy luật tương tác giữa cường độ kích thích và cường độ phản xạ
- Cường độ hưng phấn hoặc ức chế mạnh hay yếu sẽ làm cho quá trình khuếch tán nhanh hay chậm.
- Khi có 2 điểm hưng phấn gần nhau thì điểm hưng phấn yếu hơn bị hút về điểm hưng phấn mạnh.
- Cường độ của PXCĐK tỉ lệ thuận với cường độ kích thích
QL có tính tương đối( Quá mạnh hoặc quá yếu xuất hiện ức chế giảm phản xạ)
3- Quy luật lan tỏa và tập trung
- Mỗi kích thích tác động vào cơ thể đều có điểm đại diện trên vỏ não xuất hiện một điểm hưng phấn hoặc ức chế.
- Khi hưng phấn hoặc ức chế xuất hiện tại một điểm trên vỏ não không tồn tại một cách cố định lan toả ra xung quanh điểm xuất phát thu trở về điểm xuất phát sau cùng sẽ lặn mất.
Quá trình toả ra: Khuếch tán.
Quá trình thu trở về: Tập trung.
Ví dụ :
Quá trình từ buồn ngủ đến ngáp rồi díp mắt sau đó ngủ gật và ngủ say chính là quá trình lan tỏa của ức chế từ một điểm nào đó trên vỏ não ra toàn bộ vỏ não .
Xem bóng đá , lúc thấy một pha đẹp mắt reo hò, múa máy chân tay ngồi yên theo dõi trận đấu. Đây là quá trình lan tỏa hưng phấn từ điểm thị giác đến vận động ngôn ngữ, chân tay...
4- Quy luật hoạt động có hệ thống của vỏ não
Hoạt động tổng hợp của vỏ não đã hợp nhất những kích thích hay những phản ứng riêng lẻ thành một tổ hợp hoàn chỉnh, hay thành những hệ thống gọi là tính hệ thống trong hoạt động của vỏ não.
Định hình động lực – biểu hiện quan trọng nhất của tính hệ thống trong hoạt động của vỏ não là một hệ thống phản xạ có điều kiện được lặp đi lặp lại theo một trình tự nhất định và theo khoảng cách thời gian nhất định.
Khi hệ thống này bền vững chỉ cần phản xạ này xảy ra là toàn bộ những phản xạ tiếp theo sẽ xảy ra theo kiểu “dây chuyền”.
Động hình là cơ sở của những hành động tự động hóa.
5- Quy luật cảm ứng qua lại:
* Hiện tượng cảm ứng trong không gian : khi hưng phấn (hoặc ức chế) xuất hiện tại một điểm trên vỏ não, ở các điểm quanh đó đều xuất hiện quá trình ức chế (hoặc hưng phấn).
* Hiện tượng cảm ứng trong thời gian: khi hưng phấn (hoặc ức chế) xuất hiện tại một điểm, ngay sau khi hưng phấn (hoặc ức chế) kết thúc thì ức chế (hoặc hưng phấn) sẽ xuất hiện.
- Ức chế gây hưng phấn hiện tượng cảm ứng dương tính.
- Hưng phấn gây ức chế hiện tượng cảm ứng âm tính.
Đảm bảo mối quan hệ chính xác nhất giữa cơ thể và môi trường
VI- GIẤC NGỦ VÀ TRÍ NHỚ
1/ GiẤC NGỦ
1.1. Bản chất sinh lý của giấc ngủ:
-Ngủ là một nhu cầu căn bản của cơ thể, là một đòi hỏi sinh lý không thể thiếu được của cơ thể.
- Bản chất sinh lý của giấc ngủ là một quá trình ức chế lan khắp vỏ não và lan xuống các phần dưới vỏ não.
- Giác ngủ xuất hiện sau một đợt thức kéo dài và là kết quả của hiện tượng mệt mỏi tự nhiên.
- Giấc ngủ là một hiện tượng ức chế mang tính chất phòng chống hay bảo vệ TBTK trên vỏ não. Sau giấc ngủ khả năng làm việc của TBTK được phục hồi và nâng lên rõ rệt.
1.2. Vệ sinh, chăm sóc giâc ngủ của trẻ
a- Tầm quan trọng của giấc ngủ đối với trẻ.
Đối với trẻ giấc ngủ rất cần thiết cho sự phát triển của cơ thể, khi được ngủ đầy đủ trẻ sẽ khoẻ mạh, vui tươi, hoạt bát nhanh nhẹn.
Nếu thiếu ngủ kéo dài làm cho trẻ mệt mỏi, kém hoạt động và dễ bị bệnh, trí tụê kém phát triển.
b- Giấc ngủ của trẻ.
- Trẻ sơ sinh: ngủ không có chu kỳ, ngủ nhiều (20- 22 giờ/ ngày),trẻ ngủ không yên , gi
SINH LÝ TRẺ EM
TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT
GV: THÂN THỊ DIỆP NGA
CHƯƠNG II:
HỆ THẦN KINH
1. Cấu tạo và chức năng của hệ thần kinh
- Chức năng:
+ Điều khiển, điều hòa và phối hợp hoạt động của các cơ quan, các hệ cơ quan.
+ Đảm bảo sự thống nhất giữa các cơ quan trong cơ thể.
+ Đảm bảo sự thống nhất giữa cơ thể với môi trường.
I- SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HTK
HỆ THẦN KINH NGƯỜI
TK TRUNG ƯƠNG
TK NGOẠI BIÊN
NÃO BỘ
TỦY SỐNG
DÂY TK
HẠCH TK
- Cấu tạo:
1.1- Tế bào thần kinh( Nơron)
HTK được cấu tạo từ nhiều TBTK(nơron).
Nơron không sinh ra khi sống, 30 tuổi mất ½ số nơron
Nơron là những tế bào được biệt hoá cao thích nghi với chức năng phát sinh và dẫn truyền xung động thần kinh.
TBTK vừa là đơn vị cấu trúc vừa là đơn vị chức năng của hệ thần kinh.
Các tế bào thần kinh có hình dạng, kích thước khác nhau nhưng đều gồm 3 phần:
Thân tế bào- Tua gai- sợi trục.
Cấu tạo tế bào thần kinh( Nơron):
Thân tế bào: có thể là hình cầu, hình que, hình tháp, hình sao.
Thân chứa nguyên sinh chất & nhân cũng như các tế bào khác.
Phần thân còn chứa vô số những hạt màu xám chứa nhiều ADN (thông tin di truyền).
-Thân tế bào thần kinh tạo nên chất xám nằm ở bên trong tuỷ sống, phần vỏ của bán cầu đại não và tiểu não, một số điểm rải rác dưới vỏ não.
* Tua gai: là những tua bào tương ngắn và phân nhánh ở gần thân tế bào. Mỗi tế bào có nhiều tua gai.
Sợi trục:là một tua bào tương dài.
Đầu tận cùng chia thành nhiều nhánh, mỗi nhánh tận cùng bằng cúc tận cùng.
Sợi trục có chứa chất myelin (là chất có tính cách điện).
Các sợi trục tập trung thành từng bó dây thần kinh, tạo nên chất trắng của hệ thần kinh dẫn truyền xung động thần kinh
Các nhánh dài truyền các xung động thần kinh sang các tế bào thần kinh khác. Nhiều nhánh dài họp lại thành các bó dây thần kinh và được bao bọc bởi một lớp vỏ. Có 3 loại dây thần kinh:
Dây thần kinh hướng tâm: dẫn truyền các xung động thần kinh từ các bộ phận nhận cảm (tai, mắt, da, lưỡi) vào trung ương thần kinh còn gọi là dây thần kinh cảm giác
Dây thần kinh ly tâm: dẫn truyền các xung động thần kinh từ các trung khu thần kinh đến các bộ phận hoạt động của cơ thể (các cơ) còn gọi là các dây thần kinh vận động.
Dây thần kinh pha: liên hệ giữa các phần khác nhau của hệ thần kinh và giữa các hệ thần kinh với các cơ quan thụ cảm.
* Sinap:
- Các tế bào thần kinh nối với nhau qua sinap (khớp thần kinh).
Sinap là nơi tiếp xúc giữa nhánh tận cùng của sợi trục tế bào thần kinh trước với đuôi gai hoặc thân của tế bào thần kinh tiếp theo.
Các xung động thần kinh khi qua Sinap bao giờ cũng chỉ dẫn truyền theo một chiều
b- Sự dẫn truyền xung động thần kinh ở tế bào thần kinh.
- Trên sợi trục xung động thần kinh được dẫn truyền theo 2 chiều.
+ Từ sợi trục tới đuôi gai của chính tế bào ấy (chiều nghịch).
+ Ở sợi không myelin: Xung động thần kinh được dẫn truyền liên tiếp.
+Ở sợi có myelin xung động được dẫn truyền theo lối nhảy cách qua các eo ranvire.
+Trong một bó sợi trục, xung động được dẫn truyền riêng trong từng sợi.
- Tại synap: Xung động chỉ được dẫn truyền theo chiều thuận: từ cúc qua khe synap tới màng sau synap.
1.2. Cấu tạo từng phần và chức năng của hệ thần kinh trung ương
1.2.1. Tủy sống
a. Cấu tạo:
- Nằm trong cột sống dài khoảng 45 cm, hình trụ không đều: phần cổ và lưng phình to, phần cuối thì thon lại (chỗ phình to là nơi xuất phát của các dây thần kinh đi tới tay và chân).
- Tuỷ sống còn mang tính chất phân đốt Từ tủy sống có 31 đôi thần kinh đi ra. Mỗi dây thần kinh tủy được tạo nên bởi rễ trước (các sợi hướng tâm) và rễ sau (các sợi li tâm).
Tủy sống được bao bọc bởi 3 lớp màng: Ngoài là màng cứng có nhiệm vụ bảo vệ tủy sống, giữa là màng nhện, trong là màng máu có chức năng dinh dưỡng.
Mỗi đoạn tuỷ sống chi phối hoạt động một vùng nhất định của cơ thể.
- Trong tuỷ sống phần chất xám nằm trong là căn cứ thần kinh của phản xạ không điều kiện, chất trắng nằm ngoài tạo nên các đường dẫn truyền nối các căn cứ thần kinh với nhau.
TỦY SỐNG
b. Chức năng
Tủy sống có 3 chức năng: phản xạ, dinh dưỡng và chức năng dẫn truyền xung động thần kinh.
1.2.2. Hành tủy
a. Cấu tạo:
nằm phía trên tủy sống dài khoảng 28 cm, có các rãnh như tủy sống, là nơi xuất phát của 8 trong 12 đôi dây thần kinh não (V – XII). Chất xám tập trung lại tạo thành nhân xám, chất trắng xen kẽ nhân xám và tạo thành đường dẫn truyền.
Chất xám của hành tuỷ là các đôi dây TK sọ não, có 12 đôi dây TK sọ não được đánh theo số La mã và nối liền não bộ với các phần của cơ thể. VD: Đôi thứ VII là TK mặt điều khiển hoạt động của cơ mặt, đôi thứ VIII là TK thính giác, đôi thứ V là TK cảm giác,…
- Trong hành tuỷ có các trung khu TK như: trung khu hô hấp, tuần hoàn, vận mạch. Các trung khu này điều hành hoạt động dinh dưỡng.
- Giống như tuỷ sống, hành tuỷ được 3 lớp màng bao bọc.
b. Chức năng: Chức năng cơ bản của hành tuỷ là thực hiện các phản xạ thực thể và dinh dưỡng, dẫn truyền hưng phấn thần kinh.
1.2.3.TIỂU NÃO
a. Cấu tạo:
Nằm phía sau hành tủy. Tiểu não ở người là phát triển và hoàn thiện nhất. Tiểu não được hình thành từ thành củ não thất IV và một phần của nó liên hệ mật thiết với nhân của đôi dây TK tiền đình.
Tiểu não có cấu tạo hoàn toàn khác với tuỷ sống và hành tuỷ thể hiện qua việc phân bố chất xám và chất trắng:
+ Chất xám nằm phía ngoài bao bọc các bán cầu tiểu não. Chất xám của tiểu não là tập hợp các nơron được sắp xếp theo từng lớp.
+ Chất trắng của tiểu não là các đường dẫn TK.
TIỂU NÃO
b. Chức năng:
- Chức năng quan trọng nhất của tiểu não là điều hoà trương lực cơ Khi bị rối loạn chức năng của tiểu não sẽ xuất hiện chứng mất trương lực và nhược cơ, sẽ làm cho cơ thể bị mệt mỏi vì trương lực cơ phân bố không hợp lý.
- tham gia điều khiển sự thăng bằng cho cơ thể
- Tiểu não còn tham gia thực hiện chức năng dinh dưỡng, quá trình chú ý, quá trình học tập có điều kiện hay phản xạ có điều kiện
1.2.4.Não giữa
a. Cấu tạo:
Não giữa có cấu tạo tương đối nhỏ so với các phần khác của não bộ, gồm có 3 phần:
- Vòm não giữa do 4 củ não sinh tư tạo thành. Hai củ trên là các trung tâm của phản xạ thị giác nguyên phát; hai củ dưới là các trung khu thính giác nguyên phát.
- Nóc não giữa gồm rất nhiều đường dẫn TK đi lên và đi xuống có liên quan với vùng cảm giác vận động và hệ thống vận động đơn giản.
- Các chân của não là các bó sợi TK xuất phát, từ vỏ não truyền các xung ly tâm đến nhân của các đôi dây TK sọ não, đến cầu não cũng như đến các nhân vận động của tuỷ sống.
b.Chức năng
- Các nhân của não giữa có chức năng vận động. Đặc biệt nhân đỏ là trung tâm điều tiết chức năng vận động nhằm đảm bảo tư thế nhất định.
- Liềm đen tham gia điều hoà quá trình phân bố sắc tố melanin trên bề mặt cơ thể, điều hoà hoạt động của các cơ quan thụ cảm đau. Khi liềm đen bị tổn thương, hoạt động cơ bị rối loạn, các động tác trở nên hỗn loạn, tay chân run lẩy bẩy.
- Củ não sinh tư tham gia các phản xạ định hướng về âm thanh và nhận biết sự có mặt của ánh sáng khi nhắm mắt.
NÃO BỘ
- Não bộ: là phần phát triển rất mạnh. Trong quá trinh phát triển não được chia thành 3 phần tạo thành 3 bọng não: trước, giữa và sau.
. Bọng não sau hình thành hành tuỷ, cầu não và tiểu não.
. Bọng não giữa hình thành não giữa.
. Bọng não trước hình thành não trung gian và bán cầu đại não.
- Hành tuỷ, cầu não, não giữa, não trung gian hợp lại được gọi là thân não. Thân não là trung tâm của phản xạ không điều kiện. Thân não là nơi xuất phát ủa 12 đôi dây thần kinh não.
1.2.5. Não trung gian
a. Cấu tạo:
nằm trên não giữa, sát với bán cầu đại não, gồm có đồi thị, vùng trên đồi, dưới đồi, sau đồi và trước đồi.
b.Chức năng:
+ Đồi thị: nhận cảm, tham gia cảm xúc, cảm giác đau.
+ Dưới đồi: điều hòa hoạt động của các tuyến nội tiết; tham gia quá trình chuyển hóa dinh dưỡng, điều nhiệt; điều hòa hoạt động của các hệ tuần hoàn, bài tiết, tiêu hóa, sinh dục; điều hòa xúc cảm và trạng thái thức, ngủ; điều khiển bản năng.
1.2.6. Bán cầu đại não
- Gồm hai nửa bán cầu phải và trái nối với nhau bởi thể trai.
Bề mặt mỗi bán cầu đại não có rãnh (sylvius, rôlăngđô và thẳng góc) chia bán cầu đại não thành 4 thùy (trán, đỉnh, chẩm và thái dương).
Diện tích bề mặt của cả hai bán cầu bằng 1700 -2000 cm2.
Bên trong bán cầu đại não gồm chất trắng và chất xám.
Chất trắng có 3 loại sợi: sợi liên hợp đảm bảo sự liên hệ giữa các phần khác nhau của một bán cầu, sợi liên bán cầu liên hệ giữa các phần tương ứng của hai bán cầu, sợi liên lạc đảm bảo liên hệ giữa hai bán cầu với những phần khác nhau của hệ thần kinh.
Chất xám gồm các nhân xám nằm trong nhân bán cầu.
- Vỏ não chứa 100 tỉ nơron. Các nơron sắp xếp thành 6 lớp:
+ Lớp bề mặt: ít nơron.
+ Lớp tế bào hạt ngoài.
+ Lớp tế bào thoi và tháp.
+ Lớp tế bào hạt trong.
+ Lớp tế bào tháp lớn.
+ Lớp tế bào đa dạng.
Vỏ não có 52 vùng chức năng khác nhau trong đó có những vùng chỉ con người mới có: vùng hiểu chữ viết, vùng hiểu tiếng nói.
b. Chức năng:
điều khiển, điều hòa và phối hợp hoạt động của toàn bộ cơ thể.
Chức năng ngôn ngữ, tư duy và hoạt động trí tuệ.
THẦN KINH NGOẠI BIÊN
Gồm những dây TK nối liền phần trung ương với các cơ quan ở trong và mặt ngoài cơ thể, đó là:
- Các dây TK hướng tâm (dẫn truyền cảm giác).
- Các dây TK ly tâm (dẫn truyền vận động).
- Dây pha (dây TK tuỷ).
Trong cơ thể người có :
12 đôi dây TK não và
31 đôi dây TK tuỷ.
2.1- Sự thay đổi về cấu tạo và trọng lượng của não bộ:
- Khi ra đời não bộ của trẻ chưa phát triển đầy đủ, mặc dầu cấu tạo và hình thái không khác người lớn: kích thước nhỏ, trọng lượng lúc sơ sinh (370 -392 gr).
- 6 tháng trọng lượng tăng gấp đôi, 3 tuổi tăng gấp 3, 9 năm gần đạt như người lớn (1300gr).
- Sự phát triển các đường dẫn truyền diễn ra rất mạnh và tăng lên theo từng lứa tuổi.
2. Sự phát triển hệ thần kinh ở trẻ em
2.2- Sự myêlin hóa các sợi thần kinh:
- Sự myêlin hoá là tế bào TK, sợi TK được bao bọc một lớp vỏ (bắt đầu từ tháng thứ 4 của thai nhi, đến 3 tuổi )
Đây là giai đoạn phát triển quan trọng của não bộ vì: quá trình myêlin hoá góp phần làm cho dẫn truyền hưng phấn đến vỏ não một cách chính xác hơn, hoạt động hoàn thiện hơn.
2.2- Sự myêlin hóa các sợi thần kinh:
Các dây TK nào hoạt động sớm hơn thì được myêlin hoá trước:
+ ở não bộ:Đường dẫn truyền hướng tâm và miền cảm thụ được myêlin hoá trước.Đường dẫn truyền ly tâm và miền vận động myêlin hoá sau.12-18 tháng sự myêlin hoá dâyTK não kết thúc.
+ ở tủy: Dây thần kinh vận động được myelin hoá trước, muộn nhất là dây thần kinh cảm giác.Khi trẻ 3 tuổi quá trình myelin hoá kết thúc
-
2.3- Sự biến đổi của BCĐN
- Khi mới sinh đại não của trẻ giống người lớn về cấu tạo và chức năng. Số lượng tế bào thần kinh xấp xỉ 100 tỷ,
- Khi trẻ > 3 tuổi, tế bào thần kinh có sự phân hoá rõ rệtphức tạp dần về cấu tạo và chức năng thể hiện qua hoạt động TK cấp cao, cảm giác, phân tích, hệ vận động phát triển nhịp độ nhanh, hệ tín hiệu thứ hai bắt đầu phát triển
Cấu tạo
Sự phát triển thể hiện chủ yếu ở sự biến đổi về tế bào học và chức năng vi cầu não.
+ Số lượng các tế bào thần kinh tăng lên không đáng kể. Các tế bào lớn lên và phân hoá nhanh tạo nên các lớp ở vỏ não bán cầu đại não, đồng thời làm cho diện tích của lớp vỏ bán cầu đại não tăng lên nhanh. Tới 2 tuổi vỏ não tăng lên 2,5 lần
+ Trẻ sơ sinh vỏ não đã có các rãnh lớn chia bề mặt vỏ não thành các tuỳ.
+ Sau khi cùng với sự tăng diện tích bề mặt của lớp vỏ, xuất hiện thêm nhiều rãnh nhỏ, các rãnh lớn dần dần đạt độ sâu như người lớn. 7- 14 tuổi bề mặt cũa vỏ não tương tự như người lớn.
Các tế bào vỏ não phân hoá tạo nên các lớp tế bào vỏ não, các vùng, các miền. Sự phát triển của các lớp tế bào vỏ não song song với sự phát triển của các hệ cơ quan làm xuất hiện một số vùng mới trên vỏ não: vùng hiểu tiếng nói , hiểu chữ viết.
II. PHẢN XẠ CÓ ĐiỀU KiỆN
1/ Phản xạ ,cung phản xạ và vòng phản xạ:
a.Phản xạ :
Là phản ứng trả lời của cơ thể đối với các kích thích được thực hiện nhờ sự tham gia của hệ thần kinh
Hoạt động phản xạ là đặc trưng của hệ thần kinh. Các phản ứng của con người đều là kết quả hoạt động phản xạ của hệ thần kinh.
b. Cung phản xạ:
Khái niệm:
- Cung phản xạ là con đường mà xung động thần kinh truyền từ cơ quan cảm thụ qua thần kinh trung ương đến cơ quan phản ứng.
- Hưng phấn được nảy sinh từ cơ quan nhận cảm dưới các xung động thần kinh truyền đến thần kinh TW, thần kinh TW trả lời các kích thích.
Con đường mà hưng phấn đi qua trong một phản xạ gọi là cung phản xạ.
CUNG PHẢN XẠ
.
Kích thích
Các vùng não tiếp nhận kích thích, xử lý, ra lệnh
Giác quan tiếp nhận kích thích qua dây thần kinh (xung TK) truyền đến các vùng não
Dây thần kinh hướng tâm (Các xung thần kinh)
Cơ tuyến (Phản ứng cơ)
Dây thần kinh li tâm (Điều chỉnh)
Xung thần kinh điều khiển)
Liên hệ ngược để lại trong não hình ảnh
H3. Sơ đồ cung phản xạ theo P.K.Anôkhin
Cấu tạo cung phản xạ
Một cung phản xạ gồm 5 phần chức năng:
1- Cơ quan nhận cảm(cảm giác).
2- Đường dẫn truyền hướng tâm.
3- TW thần kinh.
4-Đường dẫn truyền ly tâm.
5-Cơ quan thực hiện phản ứng (vận động).
Một cung phản xạ thường gồm 3 tế bào thần kinh: Hướng tâm, trung gian, li tâm.
c-Vòng phản xạ.
- Sau khi trả lời các kích thích, từ cơ quan phản ứng sẽ có những xung động thần kinh chạy ngược về TW thần kinh (theo đường liên hệ ngược).
- Từ TW thần kinh có quá trình phân tích và đưa ra những mệnh lệnh mới bổ sung, điều chỉnh để cơ thể có phản ứng tiếp theo phù hợp đường đi của xung động thần kinh theo đường xoáy trôn ốc mở rộng mãi, nhờ đó cơ thể có một chuỗi những hoạt động kế tiếp nhau
Vòng phản xạ
(2)
- Phản xạ không điều kiện là phản xạ sinh ra đã có, không cần phải học tập.
- Phản xạ có điều kiện là phản xạ được hình thành trong đời sống cá thể, là kết quả của quá trình học tập và rèn luyện.
Thế nào là phản xạ có điều kiện và
phản xạ không
điều kiện
1.1. Phản xạ không điều kiện
2. Các loại phản xạ
Nhưng phản xạ nào có được trong quá trình sông
Xác định phản xạ có điều kiện, phản xạ không điều kiện
1, 2
3, 4, 5
Những phản xạ nào tự nhiên sinh ra đã có?
Lấy thêm VD mỗi loại phản xạ
a. Phản xạ không điều kiện
- Là những phản xạ bẩm sinh được di truyền của cơ thể, chúng là thuộc tính vốn có của người và động vật. Phản xạ không điều kiện được hình thành trong quá trình phát triển trước và sau khi sinh.
Ở trẻ sơ sinh có 6 loại phản xạ không điều kiện:
- Phản xạ co giãn đồng tử
- Phản xạ mút, bú.
- Phản xạ ba bin xki: ngón chân cái uốn lên khi da bàn chân bị kích thích.
- Phản xạ rô bin xki: phản xạ nắm chăt bàn tay khi có một vật nào đó đặt vào lòng bàn tay
- Phản xạ định hướng.
- Phản xạ tự vệ
b. Phản xạ có điều kiện
- Phản xạ có điều kiện là một phản xạ mới được thành lập trong quá trình sống, dựa trên cơ sở một đường liên lạc thần kinh tạm thời giữa hai điểm hưng phấn trên vỏ não
- Phản xạ có điều kiện là một phương thức thích ứng linh hoạt của cơ thể với môi trường
Phân biệt
PHẢN XẠ CĐK và PHẢN XẠ KĐK
Phản xạ có điều kiện
- Phản xạ tự tạo, được hình thành trong đời sống cá thể, đăc trưng cho cá thể
- Không bền vững vì nó là phản ứng thích nghi với những nhân tố mới của môi trường sống
-Tác nhân kích thích có thể là bất kỳ, mọi thay đổi của môi trường đều có thể là tác nhân
- Bán cầu đại não thực hiện cung phản xạ
- Báo hiệu gián tiếp kích thích gây ra phản xạ, (tiếng nói, chữ viết)
Phản xạ không điều kiện:
- Phản xạ bẩm sinh di truyền, mang tính chất giống, loài
- Phản xạ rất bền vững từ đời này qua đời khác
- Tác nhân kích thích là tác nhân thích ứng
- Dưới vỏ não thực hiện cung phản xạ
- Báo hiệu trực tiếp gây ra phản xạ
3- SO SÁNH PHẢN XẠ KHÔNG ĐK VÀ PHẢN XẠ CÓ ĐK
3.1. Sự hình thành phản xạ có điều kiện
a-Thí nghiệm của Paplop
Giải thích sơ đồ trong sách
Cho chó ăn: con chó tiết nước bọt.
Bật đèn rồi cho ăn: con chó tiết nước bọt lặp lại nhiều lần Bật đèn (chưa cho ăn) con chó tiết nước bọt (đây là phản xạ có điều kiện).
4. Sự hình thành phản xạ có điều kiện
b- Cơ chế:
Vùng thị giác ở thuỳ chẩm
Phản xạ định hướng với ánh đèn.
Hình thành phản xạ có điều kiện
Khi bật đèn, tín hiệu sáng qua mắt kích thích lên vùng thị giác ở thuỳ chẩm và chó cảm nhận được ánh sáng.
Tuyến nước bọt
Phản xạ tiết nước bọt đối với thức ăn.
Hình thành phản xạ có điều kiện
- Khi có thức ăn vào miệng, tín hiệu được truyền theo dây thần kinh đến trung khu điều khiển ở hành tuỷ hưng phấn, làm tiết nước bọt đồng thời trung khu ăn uống ở vỏ não cũng hưng phấn.
Vùng ăn uống ở vỏ não
Trung khu tiết nước bọt
Hình thành phản xạ có điều kiện
Bật đèn trước, rồi cho ăn. Lặp đi lặp lại quá trình này nhiều lần, khi đó cả vùng thị giác và vùng ăn uống đều hoạt động, đường liên hệ tạm thời đang được hình thành.
Bật đèn rồi cho ăn nhiều lần, ánh đèn sẽ trở thành tín hiệu của ăn uống.
Đang hình thành đường liên hệ tạm thời
Khi đường liên hệ tạm thời được hình thành thì phản xạ có điều kiện được thành lập.
Đường liên hệ tam thời đã được hoàn thành.
Phản xạ có điều kiện tiết nước bọt với ánh đèn đã được thiết lập.
Hình thành phản xạ có điều kiện
Tuyến nước bọt
Tuyến nước bọt
Sơ đồ hình thành phản xạ có điều kiện theo Páplốp:
.
Đặc điểm của phản xạ có điều kiện
Phản xạ có điều kiện là phản xạ tự tạo
Cơ sở giải phẫu sinh lý của phản xạ có điều kiện là vỏ não và hoạt động bình thường của vỏ não.
Là quá trình thành lập đường liên hệ thần kinh tạm thời
Thành lập với kích thích bất kì, đặc biệt là tiếng nói.
Báo hiệu gián tiếp kích thích không điều kiện sẽ kích thích vào cơ thể.
Xuất hiện không thường xuyên, mà có lúc tạm thời, ngưng trệ hoặc bị kìm hãm không hoạt động. Hiện tượng đó được gọi là ức chế phản xạ có điều kiện.
3.2- Điều kiện thành lập phản xạ có điều kiện
- Phản xạ có điều kiện được xây dựng dựa trên một phản xạ không điều kiện.
Tác nhân tín hiệu đi trước tác nhân củng cố, tác nhận tín hiệu có cường độ nhỏ hơn tác nhân củng cố.
- Vỏ não nguyên vẹn, các bộ phận nhận cảm phải lành mạnh
- Tránh tác nhân phá rối
- Muốn phản xạ có điều kiện duy trì cần thường xuyên củng cố bằng tác nhân củng cố.
Tuổi của não bộ phải thích hợp với tính chất của phản xạ có điều kiện. Não bộ còn non quá chưa thành lập được phản xạ có điều kiện. Nếu não bộ già quá cũng khó thành lập phản xạ có điều kiện.
Hoạt động thần kinh bao gồm hai quá trình đối lập và thống nhất nhau:
+ Quá trình hưng phấn gây ra phản xạ.
+ Quá trình ức chế kìm hãm phản xạ.
Hoạt động bình thường của vỏ não được thực hiện nhờ sự tác động qua lại giữa hưng phấn và ức chế.
5. Hưng phấn và ức chế
* Ức chế:
- Ức chế là một trạng thái hoạt động của tế bào thần kinh.
- Tế bào thần kinh ở trạng thái ức chế: tạm thời mất hoặc giảm khả năng đáp ứng kích thích.
- Tế bào thần kinh võ não ức chế: giảm hoặc xoá bỏ những phản xạ đã được hình thành Làm thay đổi phản ứng của cơ thể phù hợp với điều kiện biến đổi của môi trường.
*Mối quan hệ giữa hưng phấn & ức chế.
Hưng phấn & ức chế là 2 quá trình cơ bản của hoạt động thần kinh cấp cao. Hai quá trình này đối lập nhau nhưng liên quan phối hợp với nhau trong quá trình hoạt động trong đó:
- Ở giai đoạn hưng phấn diễn ra sự phân giải các chất đã được tích luỹ trong các tế bào.
- Ở giai đoạn ức chế khôi phục các chất đó, ức chế để bảo vệ các tế bào khỏi cạn kiệt các chất dự trữ cần thiết cho sự sống.
Do đó hưng phấn & ức chế là sự biểu hiện của một quá trình thần kinh thống nhất.
III- CÁC HỆ THỐNG TÍN HIỆU
1- Tín hiệu
Định nghĩa Tín hiệu
Tín hiệu là một kích thích nào đó đại diện cho một kích thích khác gây ra một phản ứng nào đó của cơ thể
VD: khi cho chó ăn ta bật đèn, ánh đèn đại diện cho thức ăn -
Phân loại tín hiệu
Tín hiệu thứ nhất :
Những tín hiệu cụ thể đó là những sự vật, hiện tượng cụ thể trực tiếp: ánh sáng, nhiệt độ, màu sắc. Tín hiệu này chung cho cả người và động vật
Tín hiệu thứ hai:
Là tín hiệu ngôn ngữ (tiếng nói và chữ viết). Đó là những kích thích phản ánh có tính chất gián tiếp, khái quát các sự vật hiện tượng cụ thể: dùng tiếng nói và chữ viết để tác động. Tín hiệu này chỉ có ở con người
2- Hệ thống tín hiệu:
- Các tín hiệu sẽ là kích thích có điều kiện khi tác động vào não chúng tạo trên vỏ não những đường dây liên hệ thần kinh tạm thời.
- Hệ thống đường dây liên hệ thần kinh tạm thời được thành lập do sự tác động của các tín hiệu cụ thể gọi là hệ thống tín hiệu thứ nhất.
- Hệ thống đường dây liên hệ thần kinh tạm thời được thành lập do sự tác động của các tín hiệu ngôn ngữ gọi là hệ thống tín hiệu thứ hai.
- Hệ thống tín hiệu thứ nhất là cơ sở sinh lý của hoạt động nhận thức cảm tính của người cũng như của động vật, đồng thời cũng là cơ sở sinh lý của mầm mống tư duy (tư duy cụ thể, tư duy bằng tay).
3- Bản chất và đặc điểm của HTTH thứ hai.
Hệ thống tín hiệu thứ hai là đặc trưng của con người, vì não người có khả năg đặc biệt hiểu tiếng nói và chữ viết
- Hệ tín hiệu hai thay thế cho hệ tín hiệu thứ nhất. Nó là một kích thích có điều kiện như mọi kích thích có điều kiện khác, có thể dùng nó để thành lập phản xạ có diêu kiện
- So với hệ tín hiệu thứ nhất thì hệ tín hiệu thứ hai có đặc điểm nổi bật đó là có khả năng trừu tượng, khái quát hoá sự vật hiện tượng. Vì vậy hệ thống tín hiệu hai là cơ sở sinh lý tư duy, tình cảm và các hoạt động tâm lý khác ở con người
4- Mối quan hệ giữa hai hệ thống tín hiệu
- Ở con người 2 hệ thống tín hiệu liên quan chặt chẽ với nhau, thường xuyên tác động qua lại lẫn nhau trong đó hệ tín hiệu hai chiếm ưu thế hơn
- Hệ tín hiệu hai được xây dựng trên cơ sở hệ TH1 và nó có ảnh hưởng ngược trở lại hệ TH1 (trực tiếp nhận biết svht, về sau không còn svht trực tiếp trước mắt nhưng nghe nói đến là nhận biết được svht đó)
Nhờ HTTH thứ nhất mà tiếng nói, chữ viết ngày càng phát triển .
Sự nhận thức đầy đủ hiện thực khách quan chỉ có được khi có sự tác động qua lại giữa hai hệ thống tín hiệu.
Trong việc giáo dục trẻ cần kết hợp lời nói với biểu tượng trực quan (hình ảnh trực tiếp)
5- Sự hình thành HTTH thứ hai ở trẻ.
- 6 tháng trẻ bập bẹ phát âm
- 1 tuổi trẻ nói được một vài từ
- Từ 1,5 tuổi dưới sự hỗ trợ của người lớn trẻ bắt đầu giao tiếp với những người xung quanh bằng ngôn ngữ, tuy nhiên trẻ còn phát âm chưa đúng từng tiếng.
- Khi 3 tuổi vốn từ phong phú, có thể đạt > 1000 từ, phát âm chính xác hơn.
người lớn cần làm phong phú thêm từ vựng cho trẻ, theo dõi sự phát âm để kịp thời uốn nắn trẻ, đồng thời giúp trẻ lĩnh hội hệ thống ngữ pháp một cách đầy đủ hơn
5- Sự hình thành HTTH thứ hai ở trẻ.
Năm thứ 4: ngôn ngữ của trẻ phong phú hơn bởi những từ mới, do đó các khái niệm được trẻ lĩnh hội cũng tăng lên cho nên trẻ nói đúng ngữ pháp hơn.Vì vậy người lớn cần cung cấp thêm từ mới cho trẻ.
Từ 5- 7 tuổi, sự thành lập ngôn ngữ cơ bản đã kết thúc. Tư duy của trẻ ở thời kỳ này là tư duy hình tượng, tư duy cụ thể, tư duy trừu tượng đươc hình thành dần dần
IV- CÁC LOẠI HÌNH HOẠT ĐỘNG TK
1- Cơ sở khoa học của sự phân chia các kiểu TK
1.1. Kiểu thần kinh chung cả người và động vật
Hypocrat (danh y Hy lạp): căn cứ vào biểu hiện bên ngoài( đặc tính, thái độ của mỗi người trước sự vật hiện tượng mà chia thần kinh thành 4 kiểu:
HĂNG HÁI- BÌNH THẢN- NÓNG NẢY- ÂU SẦU.
PapLop: dựa vào bản chất của hoạt động thần kinh (cường độ, tính cân bằng linh hoạt) mà chia thân kinh thành 4 kiểu hoạt động .
+ Kiểu mạnh- cân bằng- linh hoạt.
+ Kiểu mạnh- cân bằng nhưng không linh hoạt
+ Kiểu mạnh nhưng không cân bằng
+ Kiểu yếu.
Các kiểu thần kinh.
* Kiểu mạnh- cân bằng – linh hoạt:
là kiểu TK có quá trình hưng phấn và ức chế đều mạnh, cân bằng, chuyển hoá linh hoạt. Đây là kiểu TK đáp ứng hoàn hảo kích thích của môi trường, là loại TK tốt, nhanh nhẹn, thông minh, làm việc đến nơi đến chốn.
Những người có kiểu TK này thường có nhiều nghị lực, sẵn sàng vượt khó khăn, tự chủ, hăng hái, dễ lạc quan nhưng cũng dễ bi quan khi gặp thất bại.
Kiểu mạnh cân bằng nhưng không linh hoạt (bình thản):
Đây là kiểu thần kinh có quá trình hưng phấn & ức chế đ ều mạnh, cân bằng nhưng quá trình chuyển đổi từ hưng phấn sang ức chế diễn ra chậm chạp.
Người có kiểu thần kinh này thường điềm đạm, bình tỉnh, chính chắn, có nhiều nghị lực, ít nổi nóng nhưng lâu nguôi giận, bảo thủ khó chuyển biến.
Kiểu mạnh không cân bằng (nóng nảy):
là kiểu TK có quá trình HP & ƯC đều mạnh nhưng không cân bằng, hưng phấn chiếm ưu thế hơn.
Người có kiểu TK này thường nhiệt tình, hăng hái nhưng không điều độ, dễ nổi nóng, nhanh nguôi giận, dễ thành lập phản xạ có ĐK nhưng xoá phản xạ cũ khó khăn
Kiểu thần kinh yếu (âu sầu):
là kiểu TK có quá trình HP & ƯC đều yếu, ức chế chiếm ưu thế hơn.
Người có kiểu TK này thường không chịu đựng dược những kích thích mạnh kéo dài, khó thành lập phản xạ có ĐK, thường có tâm lý an phận thủ thường.
1.2. Kiểu thần kinh riêng ở con người
- Dựa vào hoạt động của hai hệ thống tín hiệu, dựa vào mức độ chiếm ưu thế của hệ thống tín hiệu, chia hoạt động thần kinh của người làm 3 loại:
+ Kiểu “nghệ sĩ” hệ thống tín hiệu thứ nhất chiếm ưu thế.
+ Kiểu “trí thức” hệ thống tín hiệu thứ hai chiếm ưu thế.
+ Kiểu “trung gian” hai hệ thống tín hiệu tương đương nhau.
1.3- Các kiểu thần kinh ở trẻ em.
Dựa vào những đặc điểm phát triển của hoạt động thần kinh ở trẻ em, căn cứ vào mối tương quan giữa hưng tính của vỏ não và các phần dưới vỏ não chia thành 4 kiểu:
1.3.1. Kiểu thần kinh mạnh, cân bằng hưng phấn tối ưu, nhanh
Đặc điểm:
+ Các phản xạ có điều kiện được hình thành bền vững.
+ Trẻ em thuộc kiểu này có thể tạo được các ức chế phân biệt tinh vi. Ngôn ngữ phát triển tốt.
1.3.2. Kiểu thần kinh mạnh, không cân bằng, hưng phấn tăng, kém kiềm chế
Đặc điểm:
+ Hưng phấn mạnh, ức chế yếu. Các phản xạ có điều kiện được hình thành dễ bị dập tắt, ức chế phân biệt không bền vững.
+ Trẻ thuộc kiểu này dễ bị xúc động, nóng nảy, hay cáu gắt, thường nói nhanh và hét trong khi nói.
1.3.3. Kiểu thần kinh mạnh, cân bằng, chậm.
Đặc điểm:
+ Các đường liên hệ thần kinh tạm thời hình thành rất chậm, các phản xạ đã tắt rất khó hồi phục
+ Trẻ em thuộc kiểu này chậm chạp, nhanh biết nói nhưng thường nói chậm. Đây là những đứa trẻ tích cực, kiên trì.
1.3.4. Kiểu thần kinh yếu với quá trình hưng phấn giảm
Đặc điểm:
+ Quá trình hình thành phản xạ có điều kiện rất khó khăn, các phản xạ đã hình thành thường không bền vững, ức chế ngoài thể hiện rõ, ức chế trong lại rất yếu.
+ Trẻ thuộc kiểu này khó thích nghi với những thay đổi trong cuộc sống và học tập, chóng mệt mỏi, không chịu được những tác động của các kích thích mạnh và kéo dài
Tóm lại ta có thể sơ đồ hóa các loại hoạt động thần kinh như sau :
HƯNG PHẤN > ỨC CHẾ : Hăng hái, MẠNH nóng nảy
HƯNG PHẤN = ỨC CHẾ : Lanh lợi
HƯNG PHẤN < ỨC CHẾ : Điềm YẾU đạm, bình tĩnh
HƯNG PHẤN và ỨC CHẾ đều yếu: Nhút nhát, tiêu cực.
1.4- Việc giáo dục trẻ có các
kiểu thần kinh khác nhau.
Tại sao cần có biện pháp giáo dục khác nhau?
Mỗi kiểu thần kinh đều có ưu nhược điễm, mỗi trẻ có một loại thần kinh khác nhau.
Giáo dục không nhằm thay đổi các kiểu thần kinh vốn có của trẻ vấn đề cơ bản của GD là giúp trẻ phát huy những ưu điểm và hạn chế nhược điểm của kiểu thần kinh đó.
GD trẻ có các kiểu thần kinh khác nhau:
Đối với trẻ có kiểu thần kinh yếu: cần tăng cường cho trẻ hoạt động, động viên khuyến khích trẻ tham gia mọi hoạt động.
Đôi với trẻ có quá trình TK không linh hoạt : cần giáo dục trẻ về tốc độ phản ứng nhanh nhạy, mạnh dạn
Đối vói trẻ có kiểu TK kiềm chế yếu : cần rèn luyện tính kiên trì & tự kiềm chế thông qua các hoạt động
Đối với trẻ có kiểu TK cân bằng : cần phát huy tính sáng tạo ở trẻ bằng cách đưa ra yêu cầu cao hơn
2. Những đặc điểm lứa tuổi của hoạt động thần kinh cấp cao
2.1. Hoạt động thần kinh cấp cao ở trẻ dưới 3 tuổi
- 15 ngày sau khi sinh trẻ có thể thành lập phản xạ có điều kiện về tư thế của thân.
- Ở tháng thứ 3, 4 đôi khi sớm hơn trẻ có thể thànhn lập được sự phân biệt. Ở tháng thứ 5 có một số loại ức chế có điều kiện được hình thành.
- Sự hình thành các phản xạ có điều kiện với sự tham gia của tất cả các cơ quan phân tích có thể thực hiện ở trẻ 2 tháng tuổi trở lên.
- Giai đoạn trước 3 tuổi là giai đoạn tối ưu cho sự hình thành ngôn ngữ của trẻ.
2.2. Hoạt động thần kinh cấp cao ở trẻ từ 3-5 tuổi
- Đặc trưng ở lứa tuổi này là phản xạ định hướng.
- Hệ thống tín hiệu thứ hai ngày càng có vai trò ưu thế ở trẻ 4-5 tuổi, phản xạ có điều kiện kích thích ngôn ngữ và kích thích tự vệ được hình thành dễ dàng hơn so với củng cố bằng thúc ăn.
2.3. Hoạt động thần kinh cấp cao từ 5-7 tuổi
- Ở trẻ 5-6 tuổi cường độ và tính linh hoạt của các quá trình thần kinh tăng lên, đặc biệt ở trẻ 6 tuổi ức chế trong ổn định hơn.
- Trẻ 5-6 tuổi tư duy bằng từ ngày càng tăng. Ngôn ngữ bên trong xuất hiện.
- Từ 6 tuổi trẻ bắt đầu sử dụng những khái niệm trừu tượng trẻ bắt đầu học, viết và đọc được.
- 7 tuổi xuất hiện khả năng duy trì chương trình hành động gồm một vài động tác và khả năng dự kiến trước kết quả của hành động.
Quy luật hoạt động thần kinh cấp cao
Quy luật hoạt động theo hệ thống
Quy luật lan tỏa và tập trung
Quy luật phụ thuộc vào cường độ kích thích
Quy luật cảm ứng qua lại
Cảm ứng qua lại đồng thời
Cảm ứng qua lại tiếp diễn
Cảm ứng qua lại dương tính
Cảm ứng qua lại âm tính
Quy luật chuyển từ HP sang ức chế
V- CÁC QUY LUẬT HOẠT ĐỘNG
THẦN KINH CẤP CAO
1/ Quy luật chuyển từ hưng phấn sang ức chế :
*Hưng phấn:
- Hưng phấn là trạng thái hoạt động của tế bào thần kinh.
- Tế bào thần kinh ở trạng thái hưng phấn: tích cực đáp ứng với kích thích.
- Tế bào thần kinh của võ não hưng phấn: tham gia xây dựng phản xạ có điều kiện.
Quá trình chuyển từ hưng phấn sang ức chế
Quá trình diễn ra nhanh chóng hoặc dần dần qua một số pha:
Pha san bằng
Pha trái ngược
Pha cực kỳ trái ngược
Pha ức chế hoàn toàn
QL có ý nghĩa bảo vệ rất lớn với các tổ chức thần kinh ở vỏ não và đối với toàn bộ cơ thể
2-Quy luật tương tác giữa cường độ kích thích và cường độ phản xạ
- Cường độ hưng phấn hoặc ức chế mạnh hay yếu sẽ làm cho quá trình khuếch tán nhanh hay chậm.
- Khi có 2 điểm hưng phấn gần nhau thì điểm hưng phấn yếu hơn bị hút về điểm hưng phấn mạnh.
- Cường độ của PXCĐK tỉ lệ thuận với cường độ kích thích
QL có tính tương đối( Quá mạnh hoặc quá yếu xuất hiện ức chế giảm phản xạ)
3- Quy luật lan tỏa và tập trung
- Mỗi kích thích tác động vào cơ thể đều có điểm đại diện trên vỏ não xuất hiện một điểm hưng phấn hoặc ức chế.
- Khi hưng phấn hoặc ức chế xuất hiện tại một điểm trên vỏ não không tồn tại một cách cố định lan toả ra xung quanh điểm xuất phát thu trở về điểm xuất phát sau cùng sẽ lặn mất.
Quá trình toả ra: Khuếch tán.
Quá trình thu trở về: Tập trung.
Ví dụ :
Quá trình từ buồn ngủ đến ngáp rồi díp mắt sau đó ngủ gật và ngủ say chính là quá trình lan tỏa của ức chế từ một điểm nào đó trên vỏ não ra toàn bộ vỏ não .
Xem bóng đá , lúc thấy một pha đẹp mắt reo hò, múa máy chân tay ngồi yên theo dõi trận đấu. Đây là quá trình lan tỏa hưng phấn từ điểm thị giác đến vận động ngôn ngữ, chân tay...
4- Quy luật hoạt động có hệ thống của vỏ não
Hoạt động tổng hợp của vỏ não đã hợp nhất những kích thích hay những phản ứng riêng lẻ thành một tổ hợp hoàn chỉnh, hay thành những hệ thống gọi là tính hệ thống trong hoạt động của vỏ não.
Định hình động lực – biểu hiện quan trọng nhất của tính hệ thống trong hoạt động của vỏ não là một hệ thống phản xạ có điều kiện được lặp đi lặp lại theo một trình tự nhất định và theo khoảng cách thời gian nhất định.
Khi hệ thống này bền vững chỉ cần phản xạ này xảy ra là toàn bộ những phản xạ tiếp theo sẽ xảy ra theo kiểu “dây chuyền”.
Động hình là cơ sở của những hành động tự động hóa.
5- Quy luật cảm ứng qua lại:
* Hiện tượng cảm ứng trong không gian : khi hưng phấn (hoặc ức chế) xuất hiện tại một điểm trên vỏ não, ở các điểm quanh đó đều xuất hiện quá trình ức chế (hoặc hưng phấn).
* Hiện tượng cảm ứng trong thời gian: khi hưng phấn (hoặc ức chế) xuất hiện tại một điểm, ngay sau khi hưng phấn (hoặc ức chế) kết thúc thì ức chế (hoặc hưng phấn) sẽ xuất hiện.
- Ức chế gây hưng phấn hiện tượng cảm ứng dương tính.
- Hưng phấn gây ức chế hiện tượng cảm ứng âm tính.
Đảm bảo mối quan hệ chính xác nhất giữa cơ thể và môi trường
VI- GIẤC NGỦ VÀ TRÍ NHỚ
1/ GiẤC NGỦ
1.1. Bản chất sinh lý của giấc ngủ:
-Ngủ là một nhu cầu căn bản của cơ thể, là một đòi hỏi sinh lý không thể thiếu được của cơ thể.
- Bản chất sinh lý của giấc ngủ là một quá trình ức chế lan khắp vỏ não và lan xuống các phần dưới vỏ não.
- Giác ngủ xuất hiện sau một đợt thức kéo dài và là kết quả của hiện tượng mệt mỏi tự nhiên.
- Giấc ngủ là một hiện tượng ức chế mang tính chất phòng chống hay bảo vệ TBTK trên vỏ não. Sau giấc ngủ khả năng làm việc của TBTK được phục hồi và nâng lên rõ rệt.
1.2. Vệ sinh, chăm sóc giâc ngủ của trẻ
a- Tầm quan trọng của giấc ngủ đối với trẻ.
Đối với trẻ giấc ngủ rất cần thiết cho sự phát triển của cơ thể, khi được ngủ đầy đủ trẻ sẽ khoẻ mạh, vui tươi, hoạt bát nhanh nhẹn.
Nếu thiếu ngủ kéo dài làm cho trẻ mệt mỏi, kém hoạt động và dễ bị bệnh, trí tụê kém phát triển.
b- Giấc ngủ của trẻ.
- Trẻ sơ sinh: ngủ không có chu kỳ, ngủ nhiều (20- 22 giờ/ ngày),trẻ ngủ không yên , gi
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Thân Thị Diệp Nga
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)