Chương I. Bài 1. Những gì em đã biết
Chia sẻ bởi Trương Thị Hồng Viên |
Ngày 01/05/2019 |
55
Chia sẻ tài liệu: Chương I. Bài 1. Những gì em đã biết thuộc Cùng học Tin học 5
Nội dung tài liệu:
Bài 4
XÃ HỘI LOÀI NGƯỜI VÀ
SỰ VẬN ĐỘNG PHÁT TRIỂN CỦA
XÃ HỘI LOÀI NGƯỜI
Người soạn: Nguyễn Thành Vương
Chức vụ: Phó Trưởng ban Thường trực
Ban Tuyên giáo huyện ủy Mộc Châu
HUYỆN ỦY MỘC CHÂU
BAN TUYÊN GIÁO
*
NỘI DUNG CHÍNH:
I. XÃ HỘI LOÀI NGƯỜI
II. CÁC LĨNH VỰC VÀ TỔ CHỨC CƠ BẢN CỦA XÃ HỘI
III. HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI
I. XÃ HỘI LOÀI NGƯỜI
1. Sự hình thành và đặc điểm của xã hội loài người.
- Tự nhiên
Nghĩa rộng: Tự nhiên là toàn bộ thế giới vật chất
Nghĩa hẹp: Một bộ phận của giới tự nhiên có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến đời sống xã hội
Là điều kiện thường xuyên và tất yếu của quá trình sản xuất ra của cải vật chất; là môi trường sống khách quan, vốn có của con người và xã hội loài người.
Con người có nguồn gốc từ tự nhiên, là con đẻ của tự nhiên, là sản phẩm và là sản phất cao nhất của quá trình tiến hòa của thế giới vật chất, còn bộ óc người là sản phẩm cao nhất của vật chất.
Về bản chất xã hội của con người, con người là tổng hòa những quan hệ xã hội. Mang trong mình bản tính tự nhiên và bản chất xã hội cho nên con người là hiện thân của sự thống nhất giữa xã hội và tự nhiên.
- Xã hội
1. Sự hình thành và đặc điểm của xã hội loài người.
Là hình thái vận động cao nhất của vật chất. Hình thái vận động này lấy mối quan hệ của con người và sự tác động lẫn nhau giữa người với người làm nền tảng. “Xã hội không phải gồm các cá nhân, mà xã hội biểu hiện tổng số những mối liên hệ và những quan hệ của các cá nhân đối với nhau”1.
Xét theo hình thái kinh tế - xã hội
204 quốc gia và vùng lãnh thổ
Dân số hơn 7 tỷ người
Xét theo phạm vi quốc gia
Mối quan hệ
giữa người – người
Tích cực,
chủ động, sáng tạo
Quan hệ
giữa các sự vật, sinh vật
Tự phát,
thụ động
- Thể hiện ở chỗ, tuy quy luật xã hội được biểu hiện thông qua hoạt động của con người nhưng nó không phụ thuộc vào ý thức, ý chí của bất kỳ một cá nhân hay một lực lượng xã hội nào.
2. Quy luật xã hội.
- Tính khách quan.
- Quy luật xã hội thường biểu hiện ra như là những xu hướng, mang tính xu hướng, trong đó lực hoạt động của khối đông người chiếm ưu thế. Xu hướng này là khách quan, không có một thế lực nào có thể điều khiển được.
Hoạt động thực tiễn
2. Quy luật xã hội
- Tính tất yếu và tính phổ biến.
Company Logo
Đây cũng là những đặc trưng rất quan trọng của quy luật xã hội. Những mối quan hệ của con người trong xã hội được hình thành một cách tất yếu và phổ biến, nhằm thỏa mãn nhu cầu sống của con người, nhu cầu tồn tại và phát triển của xã hội.
- Tồn tại và tác động trong những điều kiện nhất định: Khi những điều kiện tồn tại tất yếu của quy luật xã hội bị xóa bỏ, thì quy luật cũng không còn tồn tại.
2. Quy luật xã hội.
Những đặc điểm riêng của quy luật xã hội:
- Quy luật xã hội tác động thông qua ý thức của con người, do đó phụ thuộc rất lớn vào nhận thức của con người về nó.
Lợi ích là một yếu tố quan trọng trong cơ chế hoạt động của quy luật xã hội.
Phương pháp nhận thức quy luật xã hội là tính khái quát hóa và trừu tượng hóa rất cao.
2. Quy luật xã hội.
=> Quy luật xã hội và quy luật tự nhiên gắn bó chặt chẽ với nhau trong hoạt động của con người. Để đạt được sự phát triển lâu bền của xã hội, một mặt, con người phải tôn trọng và tuân theo những quy luật xã hội; mặt khác, cũng phải tuân theo những quy luật của tự nhiên, có như vậy mới đảm bảo được những cơ sở tự nhiên cho sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Quá trình phát triển của xã hội cũng là quá trình con người từng bước vươn tới tự do => Tự do là sản phẩm của sự phát triển lịch sử.
II. CÁC LĨNH VỰC VÀ TỔ CHỨC CƠ BẢN CỦA XÃ HỘI
1. Sản xuất vật chất và phương thức sản xuất.
a. Khái niệm
1. Sản xuất vật chất và phương thức sản xuất.
* Phương thức sản xuất, cách thức mà con người ta tiến hành sản xuất chính là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất ở một trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng.
- Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên. Lực lượng sản xuất nói lên năng lực thực tế của con người trong quá trình sản xuất tạo ra của cải xã hội. Lực lượng sản xuất bao gồm người lao động với kỹ năng lao động của họ và tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao động.
=> Trong mọi thời đại công cụ sản xuất luôn là yếu tố động nhất của lực lượng sản xuất, biểu hiện năng lực thực tiễn của con người ngày một tăng thêm.
- Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất (Sản xuất và tái sản xuất xã hội), bao gồm: 1) Các quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất; 2) Các quan hệ trong tổ chức quản lý sản xuất; 3) Các quan hệ trong phân phối sản phẩm lao động.
Đúng quy luật
Sự tác động lẫn nhau giữa quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ mang tính chất biện chứng. Quan hệ này biểu hiện thành quy luật cơ bản nhất của sự vận động của đời sống xã hội quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Lực lượng sản xuất là yếu tố có tác dụng quyết định đối với sự biến đổi của phương thức sản xuất.
- Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là một trạng thái mà trong đó quan hệ sản xuất là “hình thức phát triển” tất yếu của lực lượng sản xuất. Nghĩa là trạng thái mà ở đó các yếu tốt cấu thành quan hệ sản xuất “tạo địa bàn đầy đủ” cho lực lượng sản xuất phát triển. Và ngược lại QHSX sẽ kìm hãm LLSX.
Trái quy luật
Đúng quy luật
2. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
2.1- Khái niệm:
- Cơ sở hạ tầng dùng để chỉ toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự vận động hiện thực của chúng hợp thành cơ sở kinh tế của xã hội đó.
- Kiến trúc thượng tầng là: Toàn bộ những quan điểm chính trị pháp quyền, triết học đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật… cùng với những thiết chế xã hội tương ứng của chúng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội… là cái được hình thành, được xây dựng trên nền tảng của những cơ sở hạ tầng nhất định.
2.2- Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tâng và kiến trúc thượng tầng
- Cơ sở hạ tầng chỉ sản sinh kiến trúc thượng tầng tương ứng, quy định tính chất kiến trúc thượng tầng.
- Cơ sở hạ tầng có vai trò quyết định đối với kiến trúc thượng tầng.
- Kiến trúc thượng tầng có tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng. Kiến trúc thượng tầng không phải là sản phẩm thụ động của cơ sở hạ tầng, mà chúng có khả năng tác động trở lại rất mạnh mẽ đối với cơ sở kinh tế của xã hội. Bản thân các yếu tố, các bộ phận của kiến trúc thượng tầng có sự tac động qua lại lẫn nhau.
3. Giai cấp, nhà nước và cách mạng xã hội.
3.1- Giai cấp
Giai cấp là “những tập đoàn to lớn gồm những người khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ (thường thường thì những quan hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận) đối với những tư liệu sản xuất, về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội, và như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ về phần của cải xã hội ít hoặc nhiều mà họ được hưởng. Giai cấp là những tập đoàn người, mà tập đoàn này thì có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác, do chỗ các tập đoàn đó có địa vị khác nhau trong một chế độ kinh tế xã hội nhất định”1.(Lê nin)
- Giai cấp không phải là phạm trù xã hội thông thường mà là phạm trù kinh tế - xã hội, có tính lịch sử. Xã hội có giai cấp nào cũng tồn tại một tầng lớp xã hội có vai trò quan trọng về kinh tế, xã hội chính trị, văn hóa, đó là tầng lớp trí thức.
Đấu tranh giai cấp là một trong những động lực phát triển quan trọng của xã hội có giai cấp. Đấu tranh giai cấp mà đỉnh cao là thời kỳ cách mạng, như đòn bẩy thay đổi hình thái kinh tế - xã hội, do đó “đấu tranh giai cấp” là động lực trực tiếp của lịch sử các xã hội có giai cấp.
- Vai trò của đấu tranh giai cấp trong lịch sử được phát huy như thế nào tùy thuộc vào tính chất, trình độ phát triển của các cuộc đấu tranh.
- Nhà nước là tổ chức chính trị của giai cấp thống trị về kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác.
Đặc điểm:
Bất kỳ nhà nước nào cũng có ba đặc điểm cơ bản sau đây:
- Nhà nước quản lý dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định
- Nhà nước có một hệ thống cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế đối với mọi thành viên trong xã hội.
- Hình thành hệ thống thuế khóa để nuôi bộ máy nhà nước.
3.2 - Nhà nước
3.3- Cách mạng xã hội
- Theo nghĩa hẹp, cách mạng xã hội là việc lật đổ một chế độ chính trị đã lỗi thời, thiết lập một chế độ chính trị tiến bộ hơn.
- Theo nghĩa rộng, cách mạng xã hội là sự biến đổi tính bước ngoặt căn bản về chất trong toàn bộ cách lĩnh vực của đời sống xã hội, là phương thức chuyển từ một hình thái kinh tế - xã hội lỗi thời nên một hình thái kinh tế, xã hội cao hơn.
- Nguyên ngân sâu xa của cách mạng xã hội là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, quan hệ sản xuất lỗi thời đã trở thành lực cản đối với sự phất triển của lực lượng sản xuất nói riêng, của xã hội nó chung.
=> Cách mạng xã hội là đỉnh cao của đấu tranh giai cấp, vấn đề chính quyền nhà nước trở thành vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội.
Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
III. HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Khái niệm về hình thái kinh tế - xã hội.
Cấu trúc cơ bản của hình thái kinh tế - xã hội bao gồm:
Lực lượng sản xuất: là nền bảng vật chất - kỹ thuật của mỗi hình thái kinh tế - xã hội. Hình thái kinh tế - xã hội khác nhau có lực lượng sản xuất khác nhau. Sự phát triển của lực lượng sản xauats quyết định sự hình thành phát triển và thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế - xã hội.
- Quan hệ sản xuất: Tạo thành cơ sở hạ tầng của xã hội và quyết định tất cả mọi quan hệ xã hội khác. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội có một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng. Quan hệ sản xuất là tiêu chuẩn khách quyan để phân biệt các chế độ xã hội.
- Kiến trúc thượng tầng: Được hình thành và phát triển phù hợp với cơ sở hạ tầng, nhưng nó lại là công cụ để bảo vệ, duy trì và phát riển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó.
Các yếu tố khác: Ngoài ra, hình thái kinh tế - xã hội còn có quan hệ về gia đình, dân tộc và các quan hệ xã hội khác; các lĩnh vực chính trị, lĩnh vực tư tưởng và lĩnh vực xã hội. Mỗi lĩnh vực của hình thái kinh tế - xã hội vừa tồn tại độc lập với nhau, vừa tác động qua lại, thông nhất với nhau, gán bó với quan hệ sản xuất và cùng biến đổi với sự biến đổi của quan hệ sản xuất.
=> Học thuyết mác về hình thái kinh tế - xã hội là cơ sở phương pháp luận của khoa học xã hội, là hòn đá tảng cho mọi nghiên cứu về xã hội, và do đó là một trong những nền tảng lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học.
2. Sự vận động, phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội.
C.mác viết: “Tôi coi sự phát triển của những hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên”.
KẾT LUẬN
XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN
XÃ HỘI LOÀI NGƯỜI VÀ
SỰ VẬN ĐỘNG PHÁT TRIỂN CỦA
XÃ HỘI LOÀI NGƯỜI
Người soạn: Nguyễn Thành Vương
Chức vụ: Phó Trưởng ban Thường trực
Ban Tuyên giáo huyện ủy Mộc Châu
HUYỆN ỦY MỘC CHÂU
BAN TUYÊN GIÁO
*
NỘI DUNG CHÍNH:
I. XÃ HỘI LOÀI NGƯỜI
II. CÁC LĨNH VỰC VÀ TỔ CHỨC CƠ BẢN CỦA XÃ HỘI
III. HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI
I. XÃ HỘI LOÀI NGƯỜI
1. Sự hình thành và đặc điểm của xã hội loài người.
- Tự nhiên
Nghĩa rộng: Tự nhiên là toàn bộ thế giới vật chất
Nghĩa hẹp: Một bộ phận của giới tự nhiên có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến đời sống xã hội
Là điều kiện thường xuyên và tất yếu của quá trình sản xuất ra của cải vật chất; là môi trường sống khách quan, vốn có của con người và xã hội loài người.
Con người có nguồn gốc từ tự nhiên, là con đẻ của tự nhiên, là sản phẩm và là sản phất cao nhất của quá trình tiến hòa của thế giới vật chất, còn bộ óc người là sản phẩm cao nhất của vật chất.
Về bản chất xã hội của con người, con người là tổng hòa những quan hệ xã hội. Mang trong mình bản tính tự nhiên và bản chất xã hội cho nên con người là hiện thân của sự thống nhất giữa xã hội và tự nhiên.
- Xã hội
1. Sự hình thành và đặc điểm của xã hội loài người.
Là hình thái vận động cao nhất của vật chất. Hình thái vận động này lấy mối quan hệ của con người và sự tác động lẫn nhau giữa người với người làm nền tảng. “Xã hội không phải gồm các cá nhân, mà xã hội biểu hiện tổng số những mối liên hệ và những quan hệ của các cá nhân đối với nhau”1.
Xét theo hình thái kinh tế - xã hội
204 quốc gia và vùng lãnh thổ
Dân số hơn 7 tỷ người
Xét theo phạm vi quốc gia
Mối quan hệ
giữa người – người
Tích cực,
chủ động, sáng tạo
Quan hệ
giữa các sự vật, sinh vật
Tự phát,
thụ động
- Thể hiện ở chỗ, tuy quy luật xã hội được biểu hiện thông qua hoạt động của con người nhưng nó không phụ thuộc vào ý thức, ý chí của bất kỳ một cá nhân hay một lực lượng xã hội nào.
2. Quy luật xã hội.
- Tính khách quan.
- Quy luật xã hội thường biểu hiện ra như là những xu hướng, mang tính xu hướng, trong đó lực hoạt động của khối đông người chiếm ưu thế. Xu hướng này là khách quan, không có một thế lực nào có thể điều khiển được.
Hoạt động thực tiễn
2. Quy luật xã hội
- Tính tất yếu và tính phổ biến.
Company Logo
Đây cũng là những đặc trưng rất quan trọng của quy luật xã hội. Những mối quan hệ của con người trong xã hội được hình thành một cách tất yếu và phổ biến, nhằm thỏa mãn nhu cầu sống của con người, nhu cầu tồn tại và phát triển của xã hội.
- Tồn tại và tác động trong những điều kiện nhất định: Khi những điều kiện tồn tại tất yếu của quy luật xã hội bị xóa bỏ, thì quy luật cũng không còn tồn tại.
2. Quy luật xã hội.
Những đặc điểm riêng của quy luật xã hội:
- Quy luật xã hội tác động thông qua ý thức của con người, do đó phụ thuộc rất lớn vào nhận thức của con người về nó.
Lợi ích là một yếu tố quan trọng trong cơ chế hoạt động của quy luật xã hội.
Phương pháp nhận thức quy luật xã hội là tính khái quát hóa và trừu tượng hóa rất cao.
2. Quy luật xã hội.
=> Quy luật xã hội và quy luật tự nhiên gắn bó chặt chẽ với nhau trong hoạt động của con người. Để đạt được sự phát triển lâu bền của xã hội, một mặt, con người phải tôn trọng và tuân theo những quy luật xã hội; mặt khác, cũng phải tuân theo những quy luật của tự nhiên, có như vậy mới đảm bảo được những cơ sở tự nhiên cho sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Quá trình phát triển của xã hội cũng là quá trình con người từng bước vươn tới tự do => Tự do là sản phẩm của sự phát triển lịch sử.
II. CÁC LĨNH VỰC VÀ TỔ CHỨC CƠ BẢN CỦA XÃ HỘI
1. Sản xuất vật chất và phương thức sản xuất.
a. Khái niệm
1. Sản xuất vật chất và phương thức sản xuất.
* Phương thức sản xuất, cách thức mà con người ta tiến hành sản xuất chính là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất ở một trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng.
- Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên. Lực lượng sản xuất nói lên năng lực thực tế của con người trong quá trình sản xuất tạo ra của cải xã hội. Lực lượng sản xuất bao gồm người lao động với kỹ năng lao động của họ và tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao động.
=> Trong mọi thời đại công cụ sản xuất luôn là yếu tố động nhất của lực lượng sản xuất, biểu hiện năng lực thực tiễn của con người ngày một tăng thêm.
- Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất (Sản xuất và tái sản xuất xã hội), bao gồm: 1) Các quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất; 2) Các quan hệ trong tổ chức quản lý sản xuất; 3) Các quan hệ trong phân phối sản phẩm lao động.
Đúng quy luật
Sự tác động lẫn nhau giữa quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ mang tính chất biện chứng. Quan hệ này biểu hiện thành quy luật cơ bản nhất của sự vận động của đời sống xã hội quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Lực lượng sản xuất là yếu tố có tác dụng quyết định đối với sự biến đổi của phương thức sản xuất.
- Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là một trạng thái mà trong đó quan hệ sản xuất là “hình thức phát triển” tất yếu của lực lượng sản xuất. Nghĩa là trạng thái mà ở đó các yếu tốt cấu thành quan hệ sản xuất “tạo địa bàn đầy đủ” cho lực lượng sản xuất phát triển. Và ngược lại QHSX sẽ kìm hãm LLSX.
Trái quy luật
Đúng quy luật
2. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
2.1- Khái niệm:
- Cơ sở hạ tầng dùng để chỉ toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự vận động hiện thực của chúng hợp thành cơ sở kinh tế của xã hội đó.
- Kiến trúc thượng tầng là: Toàn bộ những quan điểm chính trị pháp quyền, triết học đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật… cùng với những thiết chế xã hội tương ứng của chúng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội… là cái được hình thành, được xây dựng trên nền tảng của những cơ sở hạ tầng nhất định.
2.2- Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tâng và kiến trúc thượng tầng
- Cơ sở hạ tầng chỉ sản sinh kiến trúc thượng tầng tương ứng, quy định tính chất kiến trúc thượng tầng.
- Cơ sở hạ tầng có vai trò quyết định đối với kiến trúc thượng tầng.
- Kiến trúc thượng tầng có tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng. Kiến trúc thượng tầng không phải là sản phẩm thụ động của cơ sở hạ tầng, mà chúng có khả năng tác động trở lại rất mạnh mẽ đối với cơ sở kinh tế của xã hội. Bản thân các yếu tố, các bộ phận của kiến trúc thượng tầng có sự tac động qua lại lẫn nhau.
3. Giai cấp, nhà nước và cách mạng xã hội.
3.1- Giai cấp
Giai cấp là “những tập đoàn to lớn gồm những người khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ (thường thường thì những quan hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận) đối với những tư liệu sản xuất, về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội, và như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ về phần của cải xã hội ít hoặc nhiều mà họ được hưởng. Giai cấp là những tập đoàn người, mà tập đoàn này thì có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác, do chỗ các tập đoàn đó có địa vị khác nhau trong một chế độ kinh tế xã hội nhất định”1.(Lê nin)
- Giai cấp không phải là phạm trù xã hội thông thường mà là phạm trù kinh tế - xã hội, có tính lịch sử. Xã hội có giai cấp nào cũng tồn tại một tầng lớp xã hội có vai trò quan trọng về kinh tế, xã hội chính trị, văn hóa, đó là tầng lớp trí thức.
Đấu tranh giai cấp là một trong những động lực phát triển quan trọng của xã hội có giai cấp. Đấu tranh giai cấp mà đỉnh cao là thời kỳ cách mạng, như đòn bẩy thay đổi hình thái kinh tế - xã hội, do đó “đấu tranh giai cấp” là động lực trực tiếp của lịch sử các xã hội có giai cấp.
- Vai trò của đấu tranh giai cấp trong lịch sử được phát huy như thế nào tùy thuộc vào tính chất, trình độ phát triển của các cuộc đấu tranh.
- Nhà nước là tổ chức chính trị của giai cấp thống trị về kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác.
Đặc điểm:
Bất kỳ nhà nước nào cũng có ba đặc điểm cơ bản sau đây:
- Nhà nước quản lý dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định
- Nhà nước có một hệ thống cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế đối với mọi thành viên trong xã hội.
- Hình thành hệ thống thuế khóa để nuôi bộ máy nhà nước.
3.2 - Nhà nước
3.3- Cách mạng xã hội
- Theo nghĩa hẹp, cách mạng xã hội là việc lật đổ một chế độ chính trị đã lỗi thời, thiết lập một chế độ chính trị tiến bộ hơn.
- Theo nghĩa rộng, cách mạng xã hội là sự biến đổi tính bước ngoặt căn bản về chất trong toàn bộ cách lĩnh vực của đời sống xã hội, là phương thức chuyển từ một hình thái kinh tế - xã hội lỗi thời nên một hình thái kinh tế, xã hội cao hơn.
- Nguyên ngân sâu xa của cách mạng xã hội là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, quan hệ sản xuất lỗi thời đã trở thành lực cản đối với sự phất triển của lực lượng sản xuất nói riêng, của xã hội nó chung.
=> Cách mạng xã hội là đỉnh cao của đấu tranh giai cấp, vấn đề chính quyền nhà nước trở thành vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội.
Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
III. HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Khái niệm về hình thái kinh tế - xã hội.
Cấu trúc cơ bản của hình thái kinh tế - xã hội bao gồm:
Lực lượng sản xuất: là nền bảng vật chất - kỹ thuật của mỗi hình thái kinh tế - xã hội. Hình thái kinh tế - xã hội khác nhau có lực lượng sản xuất khác nhau. Sự phát triển của lực lượng sản xauats quyết định sự hình thành phát triển và thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế - xã hội.
- Quan hệ sản xuất: Tạo thành cơ sở hạ tầng của xã hội và quyết định tất cả mọi quan hệ xã hội khác. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội có một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng. Quan hệ sản xuất là tiêu chuẩn khách quyan để phân biệt các chế độ xã hội.
- Kiến trúc thượng tầng: Được hình thành và phát triển phù hợp với cơ sở hạ tầng, nhưng nó lại là công cụ để bảo vệ, duy trì và phát riển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó.
Các yếu tố khác: Ngoài ra, hình thái kinh tế - xã hội còn có quan hệ về gia đình, dân tộc và các quan hệ xã hội khác; các lĩnh vực chính trị, lĩnh vực tư tưởng và lĩnh vực xã hội. Mỗi lĩnh vực của hình thái kinh tế - xã hội vừa tồn tại độc lập với nhau, vừa tác động qua lại, thông nhất với nhau, gán bó với quan hệ sản xuất và cùng biến đổi với sự biến đổi của quan hệ sản xuất.
=> Học thuyết mác về hình thái kinh tế - xã hội là cơ sở phương pháp luận của khoa học xã hội, là hòn đá tảng cho mọi nghiên cứu về xã hội, và do đó là một trong những nền tảng lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học.
2. Sự vận động, phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội.
C.mác viết: “Tôi coi sự phát triển của những hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên”.
KẾT LUẬN
XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trương Thị Hồng Viên
Dung lượng: |
Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)