Chuong 9. Tam ly hoc
Chia sẻ bởi Trần Tác |
Ngày 18/03/2024 |
39
Chia sẻ tài liệu: chuong 9. Tam ly hoc thuộc Giáo dục tiểu học
Nội dung tài liệu:
Chương IX - Tình cảm
I.Tình cảm
1.Khái niệm tình cảm và xúc cảm
1.1.Tình cảm là gì?
Tình cảm là thái độ cảm xúc ổn định của con người đối với những SVHT của hiện thực khách quan, phản ánh ý nghĩa của chúng trong mối liên hệ với nhu cầu và động cơ của họ. Tình cảm là sản phẩm cao cấp của sự phát triển các quá trình cảm xúc trong những điều kiện xã hội.
Sự giống và khác nhau giữa TC và NT
Giống nhau: đều phản ánh hiện thực khách quan, mang tính chủ thể, có bản chất xã hội - lịch sử.
Khác nhau:
1.Xét về đối tượng phản ánh, NT phản ánh chính bản thân SVHT, còn TC phản ánh mối quan hệ giữa các SVHT với nhu cầu và động cơ của con người.
2.Xét về phạm vi phản ánh, ở nhận thức rộng hơn tình cảm.
3.Xét về phương thức phản ánh, NT phản ánh HTKQ dưới hình thức những hình ảnh, biểu tượng, khái niệm, còn TC phản ánh dưới hình thức những rung động, trải nghiệm.
4.Xét về mức độ thể hiện tính chủ thể trong TC cao hơn, đậm nét hơn so với trong NT.
5.Quá trình hình thành của TC lâu dài, phức tạp và được diễn ra theo những quy luật riêng khác với nhận thức.
-
-Xúc cảm và tình cảm có vai trò to lớn trong đời sống của con người
+ Đối với cơ thể: XC - TC ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động sinh lí của con người.
+ Đối với nhận thức: là động lực mạnh mẽ chi phối nhận thức, kích thích tìm tòi sáng tạo hoặc làm biến dạng các kết quả nhận thức.
+ Đối với hoạt động: thúc đẩy con người hoạt động, giúp con người khắc phục những khó khăn trở ngại gặp phải trong quá trình hoạt động.
+ Đối với giáo dục: tình cảm vừa là điều kiện, vừa là nội dung, vừa là phương tiện của giáo dục.
2.Những đặc điểm đặc trưng của tình cảm
2.1.Tính phân cực (tính hai mặt)
2.2.Tình cảm âm tính và dương tính
2.3.Tính tích cực và tính tiêu cực của tình cảm
3.Các loại, các mức độ thể hiện của tình cảm
Gồm: Màu sắc xúc cảm của cảm giác
Xúc cảm
Tình cảm
Tình cảm mang tính chất thế giới quan
3.1.Màu sắc xúc cảm của cảm giác
Đây là mức độ thấp nhất của sự phản ánh cảm xúc, nó là một sắc thái xúc cảm đi kèm quá trình cảm giác, mang tính chất rất cụ thể và không được chủ thể ý thức một cách rõ ràng.
3.2.Xúc cảm
Là sự thể nghiệm trực tiếp của một tình cảm nào đó, nó xảy ra nhanh chóng mạnh mẽ, rõ rệt hơn so với màu sắc xúc cảm của cảm giác; nó do những SVHT trọn vẹn gây nên; có tính chất khái quát cao hơn, được chủ thể ý thức ít nhiều rõ rệt hơn so với màu sắc xúc cảm của cảm giác.
Xúc cảm chia làm 2 loại: xúc động và tâm trạng.
Xúc động là dạng XC có cường độ rất mạnh, xảy ra trong một thời gian ngắn và trong trạng thái này con người thường không làm chủ được bản thân mình, không ý thức được hậu quả hành động của mình.
Tâm trạng có cường độ vừa phải hoặc tương đối yếu, tồn tại trong thời gian tương đối dài và con người thường không ý thức được nguyên nhân gây ra nó.
Gần đây các nhà TLH chú ý đến một trạng thái xúc cảm đặc biệt, gọi là trạng thái căng thẳng (stress). Đó là trạng thái XC nảy sinh trong tình huống nguy hiểm, phải chịu đựng những nặng nhọc về thể xác và tinh thần, hoặc trong điều kiện phải quyết định những hành động nhanh chóng và trọng yếu.
3.3.Tình cảm:TC là thái độ cảm xúc ổn định của con người đối với hiện thực xung quanh và đối với bản thân. TC do một loạt các SVHT gây nênvà được chủ thể ý thức một cách rõ ràng.
Có hai loại TC: TC cấp thấp và TC cấp cao. TC cấp thấp có liên quan đến sự thoả mãn hay không thoả mãn nhu cầu về mặt sinh lí, báo hiệu trạng thái sinh lí của cơ thể. TC cấp cao là những TC mang tính chất xã hội , nói nên thái độ của con người đối với những mặt và hiện tượng khác nhau của đời sống xã hội. TC cấp cao gồm: TC đạo đức, TC trí tuệ. TC thẩm mĩ, TC hoạt động.
3.4.Tình cảm mang tính chất thế giới quan
Là mức độ cao nhất của đời sống tình cảm con người. Nó ổn định, bền vững, do một loạt hay một phạm trù các SVHT gây nên; có tính khái quát cao độ, có tính tự giác, tính ý thức cao, trở thành nguyên tắc trong thái độ và hành vi của con người.
4.Các quy luật của đời sống tình cảm
4.1.Quy luật "lây lan"
Nội dung: là quá trình chuyển toả trạng thái cảm xúc từ người này sang người khác, từ nhóm này sang nhóm khác. Nó xảy ra nhanh chóng, mạnh mẽ đôi khi vượt ra ngoài sự điều khiển của ý thức cá nhân và nhóm. Có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến cá nhân hay nhóm.
ứng dụng: QL này có ý nghĩa to lớn trong các hoạt động tập thể, trong giáo dục QL này là cơ sở của nguyên tắc " giáo dục trong tập thể và thông qua tập thể".
4.2.Quy luật " thích ứng"
Nội dung:nếu XC - TC nào đó được nhắc đi nhắc lại, lặp đi lặp lại nhiều lần một cách không đổi thì cuối cùng sẽ bị suy yếu và lắng xuống. (Đây còn gọi là hiện tượng chai dạn trong TC)
ứng dụng: là cơ sở của phương pháp" độc trị độc" (ví dụ để làm mất tính nhút nhát của học sinh bằng cách thường xuyên gọi học sinh đó lên bảng hoặc trình bày trước đông người.)
Trong hoạt động sống cần chú ý loại trừ những ảnh hưởng tiêu cực của QL này.
4.3.Quy luật tương phản
Nội dung: là sự tác động qua lại giữa những XC - TC âm tính và dương tính, tích cực và tiêu cực. Một thể nghiệm này có thể làm tăng cường một thể nghiệm khác đối cực diễn ra đồng thời hay nối tiếp với nó.
ứng dụng: QL này được ứng dụng trong văn học nghệ thuật, khi xây dựng tình tiết, tính cách nhân vật. Trong giáo dục tư tưởng, QL này được ứng dụng với biện pháp " ôn nghèo nhớ khổ, ôn cố tri tân".
4.4.Quy luật di chuyển
Nội dung: XC - TC con người có thể di chuyển từ đối tượng này sang đối tượng khác.
ứng dụng: QL này được ứng dụng trong các thủ pháp nghệ thuật, trong văn học.
QL này nhắc nhở chúng ta phải chú ý kiểm soát thái độ XC của mình, làm cho nó mang tính tích cực, tính chọn lọc, tránh " vơ đũa cả nắm", " giận cá chém thớt".
4.5.Quy luật pha trộn
Nội dung: một đối tượng có thể gây ra những XC - TC khác nhau, trái ngược nhau. Đó là sự kết hợp giữa màu sắc âm tính và dương tính, thể hiện tính hai mặt, tính đối cực trong XC - TC của con người.
ứng dụng: ứng dụng QL này trong văn học, nghệ thuật khi xây dựng tính cách nhân vật. QL này nhắc nhở chúng ta không nên nhận xét đánh giá con người một cách đơn giản, máy móc mà cần thấy được tính phức tạp, mâu thuẫn trong biểu hiện XC - TC của con người.
4.6.Quy luật về sự hình thành tình cảm
Nội dung: TC được hình thành từ xúc cảm, do động hình hoá, tổng hơph hoá và khái quát hoá những XC cùng loại.
ứng dụng: muốn hình thành tình cảm, phải bắt đầu từ xúc cảm.
I.Tình cảm
1.Khái niệm tình cảm và xúc cảm
1.1.Tình cảm là gì?
Tình cảm là thái độ cảm xúc ổn định của con người đối với những SVHT của hiện thực khách quan, phản ánh ý nghĩa của chúng trong mối liên hệ với nhu cầu và động cơ của họ. Tình cảm là sản phẩm cao cấp của sự phát triển các quá trình cảm xúc trong những điều kiện xã hội.
Sự giống và khác nhau giữa TC và NT
Giống nhau: đều phản ánh hiện thực khách quan, mang tính chủ thể, có bản chất xã hội - lịch sử.
Khác nhau:
1.Xét về đối tượng phản ánh, NT phản ánh chính bản thân SVHT, còn TC phản ánh mối quan hệ giữa các SVHT với nhu cầu và động cơ của con người.
2.Xét về phạm vi phản ánh, ở nhận thức rộng hơn tình cảm.
3.Xét về phương thức phản ánh, NT phản ánh HTKQ dưới hình thức những hình ảnh, biểu tượng, khái niệm, còn TC phản ánh dưới hình thức những rung động, trải nghiệm.
4.Xét về mức độ thể hiện tính chủ thể trong TC cao hơn, đậm nét hơn so với trong NT.
5.Quá trình hình thành của TC lâu dài, phức tạp và được diễn ra theo những quy luật riêng khác với nhận thức.
-
-Xúc cảm và tình cảm có vai trò to lớn trong đời sống của con người
+ Đối với cơ thể: XC - TC ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động sinh lí của con người.
+ Đối với nhận thức: là động lực mạnh mẽ chi phối nhận thức, kích thích tìm tòi sáng tạo hoặc làm biến dạng các kết quả nhận thức.
+ Đối với hoạt động: thúc đẩy con người hoạt động, giúp con người khắc phục những khó khăn trở ngại gặp phải trong quá trình hoạt động.
+ Đối với giáo dục: tình cảm vừa là điều kiện, vừa là nội dung, vừa là phương tiện của giáo dục.
2.Những đặc điểm đặc trưng của tình cảm
2.1.Tính phân cực (tính hai mặt)
2.2.Tình cảm âm tính và dương tính
2.3.Tính tích cực và tính tiêu cực của tình cảm
3.Các loại, các mức độ thể hiện của tình cảm
Gồm: Màu sắc xúc cảm của cảm giác
Xúc cảm
Tình cảm
Tình cảm mang tính chất thế giới quan
3.1.Màu sắc xúc cảm của cảm giác
Đây là mức độ thấp nhất của sự phản ánh cảm xúc, nó là một sắc thái xúc cảm đi kèm quá trình cảm giác, mang tính chất rất cụ thể và không được chủ thể ý thức một cách rõ ràng.
3.2.Xúc cảm
Là sự thể nghiệm trực tiếp của một tình cảm nào đó, nó xảy ra nhanh chóng mạnh mẽ, rõ rệt hơn so với màu sắc xúc cảm của cảm giác; nó do những SVHT trọn vẹn gây nên; có tính chất khái quát cao hơn, được chủ thể ý thức ít nhiều rõ rệt hơn so với màu sắc xúc cảm của cảm giác.
Xúc cảm chia làm 2 loại: xúc động và tâm trạng.
Xúc động là dạng XC có cường độ rất mạnh, xảy ra trong một thời gian ngắn và trong trạng thái này con người thường không làm chủ được bản thân mình, không ý thức được hậu quả hành động của mình.
Tâm trạng có cường độ vừa phải hoặc tương đối yếu, tồn tại trong thời gian tương đối dài và con người thường không ý thức được nguyên nhân gây ra nó.
Gần đây các nhà TLH chú ý đến một trạng thái xúc cảm đặc biệt, gọi là trạng thái căng thẳng (stress). Đó là trạng thái XC nảy sinh trong tình huống nguy hiểm, phải chịu đựng những nặng nhọc về thể xác và tinh thần, hoặc trong điều kiện phải quyết định những hành động nhanh chóng và trọng yếu.
3.3.Tình cảm:TC là thái độ cảm xúc ổn định của con người đối với hiện thực xung quanh và đối với bản thân. TC do một loạt các SVHT gây nênvà được chủ thể ý thức một cách rõ ràng.
Có hai loại TC: TC cấp thấp và TC cấp cao. TC cấp thấp có liên quan đến sự thoả mãn hay không thoả mãn nhu cầu về mặt sinh lí, báo hiệu trạng thái sinh lí của cơ thể. TC cấp cao là những TC mang tính chất xã hội , nói nên thái độ của con người đối với những mặt và hiện tượng khác nhau của đời sống xã hội. TC cấp cao gồm: TC đạo đức, TC trí tuệ. TC thẩm mĩ, TC hoạt động.
3.4.Tình cảm mang tính chất thế giới quan
Là mức độ cao nhất của đời sống tình cảm con người. Nó ổn định, bền vững, do một loạt hay một phạm trù các SVHT gây nên; có tính khái quát cao độ, có tính tự giác, tính ý thức cao, trở thành nguyên tắc trong thái độ và hành vi của con người.
4.Các quy luật của đời sống tình cảm
4.1.Quy luật "lây lan"
Nội dung: là quá trình chuyển toả trạng thái cảm xúc từ người này sang người khác, từ nhóm này sang nhóm khác. Nó xảy ra nhanh chóng, mạnh mẽ đôi khi vượt ra ngoài sự điều khiển của ý thức cá nhân và nhóm. Có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến cá nhân hay nhóm.
ứng dụng: QL này có ý nghĩa to lớn trong các hoạt động tập thể, trong giáo dục QL này là cơ sở của nguyên tắc " giáo dục trong tập thể và thông qua tập thể".
4.2.Quy luật " thích ứng"
Nội dung:nếu XC - TC nào đó được nhắc đi nhắc lại, lặp đi lặp lại nhiều lần một cách không đổi thì cuối cùng sẽ bị suy yếu và lắng xuống. (Đây còn gọi là hiện tượng chai dạn trong TC)
ứng dụng: là cơ sở của phương pháp" độc trị độc" (ví dụ để làm mất tính nhút nhát của học sinh bằng cách thường xuyên gọi học sinh đó lên bảng hoặc trình bày trước đông người.)
Trong hoạt động sống cần chú ý loại trừ những ảnh hưởng tiêu cực của QL này.
4.3.Quy luật tương phản
Nội dung: là sự tác động qua lại giữa những XC - TC âm tính và dương tính, tích cực và tiêu cực. Một thể nghiệm này có thể làm tăng cường một thể nghiệm khác đối cực diễn ra đồng thời hay nối tiếp với nó.
ứng dụng: QL này được ứng dụng trong văn học nghệ thuật, khi xây dựng tình tiết, tính cách nhân vật. Trong giáo dục tư tưởng, QL này được ứng dụng với biện pháp " ôn nghèo nhớ khổ, ôn cố tri tân".
4.4.Quy luật di chuyển
Nội dung: XC - TC con người có thể di chuyển từ đối tượng này sang đối tượng khác.
ứng dụng: QL này được ứng dụng trong các thủ pháp nghệ thuật, trong văn học.
QL này nhắc nhở chúng ta phải chú ý kiểm soát thái độ XC của mình, làm cho nó mang tính tích cực, tính chọn lọc, tránh " vơ đũa cả nắm", " giận cá chém thớt".
4.5.Quy luật pha trộn
Nội dung: một đối tượng có thể gây ra những XC - TC khác nhau, trái ngược nhau. Đó là sự kết hợp giữa màu sắc âm tính và dương tính, thể hiện tính hai mặt, tính đối cực trong XC - TC của con người.
ứng dụng: ứng dụng QL này trong văn học, nghệ thuật khi xây dựng tính cách nhân vật. QL này nhắc nhở chúng ta không nên nhận xét đánh giá con người một cách đơn giản, máy móc mà cần thấy được tính phức tạp, mâu thuẫn trong biểu hiện XC - TC của con người.
4.6.Quy luật về sự hình thành tình cảm
Nội dung: TC được hình thành từ xúc cảm, do động hình hoá, tổng hơph hoá và khái quát hoá những XC cùng loại.
ứng dụng: muốn hình thành tình cảm, phải bắt đầu từ xúc cảm.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Tác
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)