Chương 4 Sinh lí tuần hoàn

Chia sẻ bởi Đặng Thị Tuyết | Ngày 23/10/2018 | 58

Chia sẻ tài liệu: chương 4 Sinh lí tuần hoàn thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

BÀi thuyết trình
Sinh lí người và động vật
Lớp : 01
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Giang An
Sinh viên thực hiện : Đặng Thị Tuyết 0853020803
Trần Thị Tuyển 0853025319
CHUONG IV - SINH Lí TU?N HO�N
Hệ tuần hoàn là hệ cơ quan có chức năng tuần hoàn máu trong cơ thể của hầu hết các động vật.

 Hệ thống tuần hoàn mang các chất từ nơi này đến nơi khác, giúp các cơ quan thực hiện tốt chức năng của chúng.

Hệ tuần hoàn có thể coi là một trong những hệ quan trọng hàng đầu để đảm bảo sự sống.
Hệ tuần hoàn của người. Màu đỏ là máu chứa ôxy, màu lam là máu đã hết ôxy
I. Ch?c nang h? tu?n ho�n
Vận chuyển oxygen và chất dinh dưỡng đến các cơ quan trong cơ thể
Mang các chất thải của quá trình trao đổi chất đến các cơ quan bài tiết
Có vai trò trong hệ miễn dịch chống lại sự nhiễm khuẩn
Vận chuyển hormone
Sơ đồ hoạt động của hệ tuần hoàn. 
II. Cac d?ng h? tu?n ho�n

Hệ thống tuần hoàn mở
Hệ thống tuần hoàn kín
Hệ thống tuần hoàn đơn
Hệ thống tuần hoàn kép
II. Cac d?ng h? tu?n ho�n
1. Hệ thống tuần hoàn mở
Hệ tuần hoàn mở có ở đa số Thân mềm ( trừ mực ống và bạch tuộc có hệ tuần hoàn kín, và Chân khớp là hệ tuần hoàn không có mạch máu)
Gọi là "mở" vì máu có thể thoát ra khỏi hệ thống tuần hoàn. Máu được tim bơm vào một khoang chính gọi là "khoang máu" bao xung quanh các cơ quan, cho phép các mô trao đổi chất trực tiếp với máu. Sau đó máu quay lại tim bằng hệ thống mạch góp.
Hệ thống này chỉ thích hợp với các động vật nhỏ như động vật chân đốt hoặc thân mềm.
II. Cac d?ng h? tu?n ho�n
2. Hệ thống tuần hoàn kín
Là hệ thống tuần hoàn ở đó máu lưu thông liên tục trong mạng lưới mạch máu.
Trong hệ tuần hoàn này, máu được lưu thông dưới áp lực cao, và do đó, tốc độ chảy của máu sẽ nhanh hơn.
Các tế bào của mô không tiếp xúc trực tiếp với máu nhưng tắm trong dịch mô.
Dịch mô được hình thành từ máu nhờ quá trình lọc qua thành mao mạch.

II. Cac d?ng h? tu?n ho�n
3. Hệ thống tuần hoàn đơn

Là hệ thống tuần hoàn mà máu chỉ đi qua tim một lần trước khi đến các mô của cơ thể.
Các loài cá thường có hệ thống tuần hoàn như thế này vì chúng có được đệm đỡ từ môi trường xung quanh và thân nhiệt thay đổi theo nhiệt độ môi trường.
Máu từ tim đi ra dưới áp suất thấp và chảy đến mang qua động mạch vào mang.
Sau khi được ô-xy hóa, máu được tập trung vào động mạch ra mang, chúng gom lại để thành động mạch chủ lưng.
Các nhánh của động mạch chủ lưng trực tiếp đi đến các cơ quan trong cơ thể.
Sau khi được khử ô-xy, máu được tập trung dưới áp suất thấp vào xoang tĩnh mạch.
Các xoang chứa máu có thể tích lớn, từ đó máu chảy đến tim.
II. Cac d?ng h? tu?n ho�n
4. Hệ thống tuần hoàn kép

Là hệ thống tuần hoàn trong đó máu sau khi được ô-xy hóa sẽ trở lại tim lần thứ hai trước khi được phân phối đến các mô trong cơ thể.
Do đi qua tim hai lần nên áp lực của máu và tốc độ dòng chảy rất cao.
Hệ thống tuần hoàn kép gồm:
Vòng tuần hoàn phổi: Máu sau khi bị khử ô-xy được đưa vào tâm nhĩ phải ở trong tim, từ đây máu được chuyển sang tâm thất phải và được bơm lên phổi qua động mạch phổi. Ở phổi, máu giải thoát khí CO2 và hấp thụ ô-xy rồi quay trở lại tim qua tĩnh mạch phổi.
Vòng tuần hoàn hệ thống: máu chảy dưới áp lực cao từ tâm thất trái qua động mạch chủ để phân phối đi khắp cơ thể. Sau khi trao đổi chất với các tế bào trong mô, máu trở lại tâm nhĩ phải qua tĩnh mạch chủ trên và tĩnh mạch chủ dưới kết thúc vòng tuần hoàn.
S? ti?n hoa c?a h? tu?n ho�n qua cac l?p d?ng v?t.

Ở động vật đa bào: Tuần hoàn ở dạng sơ khai
Chỉ đến động vật có xương sống bậc thấp tim mới xuất hiện.
Cùng với sự tiến hoá của sinh vật, hệ tuần hoàn ngày càng hoàn thiện.
Từ chỗ ở cá tim chỉ có hai ngăn gồm tâm thất và tâm nhĩ với một vòng tuần hoàn duy nhất.
Tiến đến lưỡng cư, tim có 3 ngăn (2 tâm nhĩ và 1 tâm thất) với 2 vòng tuần hoàn chưa tách biệt hoàn toàn.
S? ti?n hoa c?a h? tu?n ho�n qua cac l?p d?ng v?t.
Ở bò sát :Tim đã có 4 ngăn, có 2 vòng tuần hoàn lớn và 2 vòng tuần hoàn nhỏ, nhưng vách ngăn giữa tâm thất chưa hoàn toàn.
Riêng cá sấu có vách ngăn hoàn toàn giữa tâm thất trái và tâm thất phải nên có 2 vòng tuần hoàn lớn và, nhỏ riêng biệt hoàn toàn.
Hệ tuần hoàn có cấu trúc và chức năng hoàn thiện nhất là lớp chim và lớp thú.
Ở đây chúng ta nghiên cứu về sinh lý tuần hoàn thông qua các quy luật sinh lý cơ bản của hệ tuần hoàn ở người.
III.C?u t?o h? tu?n ho�n
Hệ tuần hoàn gồm:
Tim

Hệ mạch máu

+ Động mạch
+ Tĩnh mạch
+ Mao mạch
1. Sinh lý tim
1.1. Cấu trúc chức năng của tim
1.1.1. Tim
Là 1 khối cơ rỗng, trọng lượng khoảng 300gr
Chia thành 4 buồng: 2 tâm nhĩ và 2 tâm thất.
+ Nhĩ phải và nhĩ trái: thành mỏng, nhận máu tĩnh mạch, đưa xuống tâm thất
+ Thất phải và thất trái: thành dày, bơm máu vào động mạch với áp lực cao.
Hai tâm nhĩ ngăn cách nhau bởi  vách liên nhĩ, hai tâm thất ngăn cách nhau bởi vách lên thất.
Độ dày của các thành tim ở các buồng thay đổi tùy theo chức năng của nó.
Thành cơ tim thất trái dày gấp hai đến bốn lần thành thất phải, do nó phải bơm máu với áp lực cao hơn để thắng sức cản lớn của tuần hoàn hệ thống.
Năng lượng cần thiết cho sự chuyển động của máu xuất phát từ thành cơ tim.
1. Sinh lý tim
1.1.2. Hệ thống van tim
Các van tim là những lá mỏng, mềm dẽo, là tổ chức liên kết được bao quanh bởi nội tâm mạc.
- Van nhĩ - thất: ngăn giữa nhĩ và thất, bên trái có van hai lá, bên phải có van ba lá => giúp máu chảy một chiều từ nhĩ xuống thất.
- Van bán nguyệt : giữa tâm thất trái và động mạch chủ có van động mạch chủ, van động mạch phổi ở giữa tâm thất phải và động mạch phổi => giúp máu chảy một chiều từ tâm thất ra động mạch.
Cơ tim và Hệ thống van hai lá
1. Sinh lý tim
1.1.3. Sợi cơ tim
Tim được cấu thành bởi 3 loại cơ tim : cơ nhĩ, cơ thất và những sợi cơ có tính kích thích, dẫn truyền đặc biệt
Các tế bào cơ tim có tính chất trung gian giữa tế bào cơ vân và tế bào cơ trơn.
Các tế bào cơ tim có các cầu nối, kết với nhau thành một khối vững chắc, có những đoạn màng tế bào hòa với nhau.
Các sợi cơ tim mang tính hợp bào, chứa nhiều ty lạp thể và mạch máu
1. Sinh lý tim
1.1.3. Sợi cơ tim
Thành phần chính của tb cơ tim là các tơ cơ (myofibrille), gồm:
+ Các sợi dày (myosin)
+ Các sợi mỏng (actin, tropomyosin, troponin)
=> Sự co rút của chúng gây ra co rút toàn bộ tế bào cơ tim.
Xung quanh các sợi cơ có mạng nội sinh cơ chất (reticulum sarcoplasmique) là nơi dự trữ canxi.
chức năng chính của cơ tim là tự co rút
1. Sinh lý tim
1.1.4. Hệ thống dẫn truyền

Gồm các tế bào có khả năng phát nhịp (pacemaker) cho toàn bộ tim, chúng tạo thành hệ thống dẫn truyền, dẫn truyền điện thế qua cơ tim. Hệ thống dẫn truyền này đảm bảo cho các buồng tim co rút đồng bộ, gồm :
Nút xoang nhĩ (nút Keith-Flack):
nằm ở cơ tâm nhĩ, chổ tĩnh mạch chủ trên đổ vào tâm nhĩ phải
phát xung khoảng 80l-100l/phút
là nút dẫn nhịp cho tim, nhận sự chi phối của sợi giao cảm và dây phó giao cảm (dây X).
Nút nhĩ-thất (nút Aschoff-Tawara):
ở phía sau bên phải vách liên nhĩ, cạnh lỗ xoang tĩnh mạch vành
Phát xung 40-60l/phút, được chi phối bởi dây giao cảm và dây X.
1. Sinh lý tim
1.1.4. Hệ thống dẫn truyền

Bó His (bộ nối nhĩ-thất):
Đi từ nút nhĩ-thất tới vách liên thất, chạy dưới nội tâm mạc xuống phía phải của vách liên thất khoảng 1cm
Dẫn truyền điện thế giữa nhĩ và thất, rồi chia làm hai nhánh phải và trái.
+ Nhánh phải tiếp tục đi xuống phía phải vách liên thất, chia thành những nhánh nhỏ chạy giữa các sợi cơ tim thất phải gọi là sợi Purkinje
+ Nhánh trái chui qua vách liên thất, chia một nhánh phía trước mỏng, nhỏ và một nhánh phía sau, dày, rồi cũng chia thành sợi Purkinje để đến nội tâm mạc thất trái.
- Bộ nối nhĩ-thất, hai nhánh hoặc các sợi Purkinje tần số phát xung rất chậm 20-40l/phút, chỉ nhận sợi giao cảm.
1. Sinh lý tim
1.1.5. Hệ thần kinh        
Chi phối tim là hệ thần kinh thực vật
Dây X phải chi phối cho nút xoang
Dây X trái chi phối nút nhĩ-thất. Các sợi phó giao cảm đến cơ nhĩ chứ không đến cơ thất.
Dây giao cảm đến đáy tim theo mạch máu lớn, sau đó phân thành mạng vào cơ tim, thường là theo sau mạch vành.
Thần kinh giao cảm tiết Norepinephrin, làm tăng tần số nút xoang,tăng tốc độ dẫn truyền, và tăng lực co bóp.
Thần kinh phó giao cảm làm giảm tần số nút xoang, giảm tốc độ dẫn truyền qua trung gian Acetylcholin.
Tác dụng của hai hệ này trái ngược nhau, nhưng có tác dụng điều hòa để đảm bảo cho sự hoạt đông tim.
1. Sinh lý tim
1.2. Các đặc tính sinh lý của cơ tim
1.2.1. Tính hưng phấn
Tính hưng phấn là khả năng phát sinh điện thế hoạt động gây co cơ tim.
Tim gồm hai loại tế bào cơ:
- Những tế bào phát sinh và dẫn truyền xung động (các tế bào nút xoang, nút nhĩ thất và của mạng Purkinje).
- Những tế bào trả lời các xung động này bởi sự co rút (các tế bào cơ nhĩ và cơ thất).
Những đặc tính này khiến tim mang tính tự động. Các hoạt động điện trong tim dẫn đến sự co bóp.
1. Sinh lý tim
1.2.1. Tính hưng phấn
1.2.1.1. Các pha của hoạt động điện thế cơ tim
Pha 0-1 : khi có kích thích, màng tế bào bị khử cực, màng tăng tính thấm đối với Na+, kênh Na+ mở ra nhanh chóng, Na+ thâm nhập vào trong tế bào, điện thế trong màng hạ nhanh tới 0mV, trở nên dương tính +20mV.
Pha 2: pha bình nguyên của điện thế hoạt động
Pha 3: tái cực nhanh trở lại
Pha 4: phân cựcĐiện thế màng trở lại trị số lúc ban đầu
1. Sinh lý tim
1.2.1.1. Các pha của hoạt động điện thế cơ tim










Hoạt động điện thế của sợi cơ thất
1. Sinh lý tim
1.2.1. Tính hưng phấn
1.2.1.2. Tác động của hệ thần kinh thực vật lên các tế bào phát nhịp 
Hệ phó giao cảm kéo dài thời gian điện thế hoạt động, làm điện thế màng lúc nghỉ âm hơn, vì vậy làm giảm tính kích thích tế bào.
Acetylcholin làm tăng tính thấm của màng cơ tim đối với K+ do đó kéo dài sự khử cực chậm tâm trương.
Những lý do trên làm giảm tần số tế bào phát nhịp, gây chậm nhịp tim.
Ngược lại, hệ  giao cảm làm giảm tính kích thích của tế bào và tăng tốc độ khử cực chậm tâm trương, do đó làm tăng nhịp tim.
1. Sinh lý tim
1.2.2. Tính  trơ có chu kỳ của cơ tim

Ở các pha khác nhau của điện thế hoạt động, sợi cơ tim đáp ứng không giống nhau với một kích thích bên ngoài.
Ở pha 1 và 2: Là thời kỳ trơ tuyệt đối (0.25-0.3s ở cơ thất). Nó giúp tim không bị rối loạn hoạt động bởi một kích thích ngoại lai.
Ở pha 3: Là thời kỳ trơ tương đối (0.05s ở cơ thất). Đến cuối pha 3, sợi cơ tim đi vào thời kỳ siêu bình thường. Thời kỳ này rất ngắn
Các thời kỳ trơ của cơ nhĩ đều ngắn hơn cơ thất, vì vậy, tốc độ co rút của tâm nhĩ nhanh hơn tâm
1. Sinh lý tim
1.2.2. Tính  trơ có chu kỳ của cơ tim








Điện thế hoạt động của tế bào cơ tim và các thời kỳ trơ
1. Sinh lý tim
1.2.3. Tính dẫn truyền của cơ tim
Thuộc tính này có ở tất cả hai loại sợi cơ tim. Điện thế động lan truyền dọc sợi cơ tạo thành một làn sóng khử cực.
Vận tốc dẫn truyền xung động khác nhau ở các vùng của tim.
Ở trạng thái sinh lý, xung động từ nút xoang vào cơ nhĩ với vận tốc vừa phải, 0,8-1m/s.
Dẫn truyền chậm lại 0,03-0,05m/s từ tâm nhĩ qua nút nhĩ-thất, điện thế hoạt động rất chậm ở nút nhĩ-thất, do gồm các sợi có đường kính rất nhỏ.
Sau đó, vận tốc tăng  trong bó His (0,8-2m/s) và đạt rất cao trong mạng Purkinje: 5m/s. Cuối cùng chậm lại khi đi vào các sợi cơ thất, với vận tốc 0,3-0,5m/s.
1. Sinh lý tim
1.2.3. Tính dẫn truyền của cơ tim








Hệ thống dẫn truyền và điện thế hoạt đồng từng vị trí trong tim
1. Sinh lý tim
1.2.4. Tính nhịp điệu của cơ tim
Tính nhịp điệu là khả năng kế tiếp phát xung làm tim co giãn  nhịp điệu đều đặn.
Nút xoang phát xung động với tần số cao nhất, còn gọi là nút tạo nhịp của tim, nó luôn giữ vai trò chủ nhịp chính cho toàn bộ quả tim.
Trong những trường hợp bệnh lý, nút nhĩ-thất hoặc cơ nhĩ, cơ thất cũng có thể tạo nhịp, giành lấy vai trò của nút xoang, đứng ra chỉ huy nhịp đập của tim và được gọi là ổ ngoại vị (ectopic focus),
Như vậy, sự xuất hiện các ổ ngoại vị khiến nhịp tim chậm và có khi máu sẽ không đủ cho não.
1. Sinh lý tim
1.3. Điện tâm đồ (Electrocardiogramme : ECG)
1.3.1. Sơ lược điện tâm đồ
Điện tâm đồ thể hiện sự hoạt động điện của tim và có thể cho biết tình trạng của tim, tần số, bản chất và sự phát sinh nhịp tim, sự lan tỏa và hiệu quả của các hưng phấn cũng như cho biết các rối loạn có thể có.
Để thu được dòng điện tim, người ta đặt những điện cực của máy ghi điện tim lên cơ thể.
Tùy theo vị trí đặt điện cực mà thu được các chuyển đạo khác nhau.
Tuỳ theo cách mắc điện cực, ta sẽ có 12 chuyển đạo :
- Chuyển đạo song cực các chi : D1, D2, D3
- Chuyển đạo đơn cực chi tăng cường : aVR, aVL, AVF
- Chuyển đạo trước tim : V1, V2, V3, V4, V5, V6
1. Sinh lý tim
1.3.1. Sơ lược điện tâm đồ







Cách mắc các điện cực trên da để ghi điện tim
1. Sinh lý tim
1.3.1. Sơ lược điện tâm đồ
Điện tâm đồ gồm có 5 sóng nối tiếp nhau với 6 chữ cái liên tiếp được đặt tên P, Q, R, S, T. Ba sóng Q, R, S tập hợp lại thành phức bộ QRS. Sóng ở phía trên đường đẳng điện là sóng dương, sóng ở phía dưới đường đẳng điện là sóng âm.
Sóng P là sóng khử cực của tâm nhĩ. Biên độ < 0,25mV, thời gian < 0,1s
Phức hợp QRS thể hiện trạng thái khử cực tâm thất. Thời gian 0,08s
- Sóng Q biên độ ( 0,3mV, thời gian 0,03s).
- Sóng R biên độ  có thể đến 2mV
  - Sóng S gần giống sóng Q.
Sóng T thể hiện sự tái cực của tâm thất. Biên độ < 0,5mV, thời gian 0,2s.
Khoảng PQ là thời gian dẫn truyền xung động từ tâm nhĩ đến tâm thất, thời gian < 0,2s
Khoảng QT tùy thuộc vào tần số tim, thời gian 0,35s đến 0,4s với tần số tim 75lần/phút. Đó là thời gian hoạt động của tâm thất
1. Sinh lý tim
1.3.1. Sơ lược điện tâm đồ










Sự dẫn truyền xung động qua tim thể hiện trên điện tâm đồ. 
Biên độ (mV) và thời gian (ms) các sóng trên điện tâm đồ
1. Sinh lý tim
1.3.2. Trục điện tim
Trục điện tim là véctơ mô tả quá trình khử cực của tim

1.3.3. Qui luật Einthoven
Năm 1913 Einthoven ghi được các hiệu số điện thế (HSĐT) ở các đạo trình khi mắc các điện cực ở các vị trí khác nhau trên cơ thể.
Ông rút ra qui luật : HSĐT tỉ lệ thuận với Cos a là góc được tạo nên bởi trục tim và đường nối liền giữa hai điện cực. Khi đường nối 2 điện cực song song với trục tim thì HSĐT lớn nhất, càng xa trục tim thì HSĐT càng thấp dần và khi vuông góc với trục tim thì HSĐT bằng 0.
Chiều dài của vectơ thể hiện điện thế. Các cạnh tam giác là đường nối liền giữa 2 điện cực của chuyển đạo D1, D2, D3. Hình chiếu của vectơ điện tim lên các cạnh của tam giác sẽ thu được HSĐT của D1, D2, D3.
D2 gần song song với trục tim nên HSĐT lớn nhất, tiếp đến là D3 và sau cùng là D1 gần vuông góc với trục tim nên HSĐT nhỏ nhất vì có góc a lớn nhất.
1. Sinh lý tim
1.3.4. Điện tâm đồ & các chất điện giải
Sự thay đổi nồng độ K+ hoặc Ca++ huyết thanh thường dẫn tới sự thay đổi tính hưng phấn của cơ tim và làm rối loạn ECG.
- Khi K+ > 6,5mmol/l, sóng T cao và nhọn, QT kéo dài, trường hợp nặng có thể đưa đến ngừng xoang
- Khi K+ < 2,5mmol/l, ST dưới đường đẳng điện, T hai pha và có thể xuất hiện sóng U theo sau sóng T
- Khi Ca++ > 2,75mmol/l, khoảng QT, đoạn ST ngắn lại
- Khi Ca++ < 2,25mmol/l, khỏang QT kéo dài ra.
1. Sinh lý tim
1.4. Chu kỳ hoạt động của tim
Khoảng thời gian từ đầu của một tiếng tim này đến đầu tiếng tim khác gọi là một chu kỳ tim.
Trong mỗi chu kỳ tim, sự thay đổi áp lực trong trong tâm nhĩ, tâm thất, khiến chúng co và giãn, máu sẽ đi từ vùng áp lực cao đến vùng áp lực thấp
Ở một chu kỳ tim bình thường, hai tâm nhĩ co trong khi hai tâm thất giãn và ngược lại.
1. Sinh lý tim
1.4. Chu kỳ hoạt động của tim
1.4.1. Các giai đoạn của chu kỳ tim
Chu kỳ tim bao gồm giai đoạn co (tâm thu), và giai đoạn giãn (tâm trương) của tâm nhĩ và của cả tâm thất. Có thể chia một chu kỳ tim thành 3 giai đoạn chính :
1.4.1.1. Đổ đầy thất
Xảy ra trong giai đoạn tâm trương.
1.4.1.2. Tâm thất co
Tiếp theo ngay sau khi tâm nhĩ co, xung động từ nút xoang ngang qua nút nhĩ-thất và đến khử cực tâm thất, biểu hiện phức bộ QRS trên điện tâm đồ.
1.4.1.3. Tâm thất giãn
Giai đoạn này gọi là giãn đẳng tích.
1. Sinh lý tim














Liên quan giữa tâm động đồ, điện tâm đồ, thể tích thất trái và tâm thanh đồ
1. Sinh lý tim
1.4. Chu kỳ hoạt động của tim
1.4.2. Sự phối hợp giữa tâm thu và tâm trương
Với nhịp tim 75l/ph, mỗi chu kỳ tim kéo dài 0.8s :
- Trong 0.4s đầu tiên của chu kỳ tim, là giai đoạn tim giãn, cả 4 buồng tim đều ở kỳ tâm trương.
- Ở 0.1s tiếp, tâm nhĩ co và van nhĩ-thất mở, nhưng tâm thất vẫn giãn, van bán nguyệt đang đóng.
- Đến 0.3s còn lại, tâm nhĩ giãn và tâm thất co.
Khi nhịp tim nhanh, thời kỳ tâm trương ngắn lại rất nhiều so với tâm thu.
1. Sinh lý tim
1.5. Biểu hiện bên ngoài của chu chuyển tim
1.5.1. Mạch động mạch
Tâm thất co bóp không những tống máu vào động mạch chủ mà còn tạo một sóng áp lực dịch chuyển dọc theo thành động mạch với vận tốc 5m/s, sóng này đến mạch quay mất 0,1s sau khi được tống vào động mạch chủ.
Cường độ của mạch động mạch phụ thuộc chủ yếu vào thể tích tống máu tâm thu.
Khi thể tích tống máu yếu như khi mất máu hoặc suy tim, thì mạch yếu, sau một sự gắng sức, mạch mạnh hơn.
1. Sinh lý tim
1.5. Biểu hiện bên ngoài của chu chuyển tim
1.5.2. Tiếng tim

Theo cổ điển, tiếng thứ nhất và tiếng thứ hai của tim được nghe "poum-tac" là một nhịp đập của tim. Còn ký hiệu là T1 và T2.
T1 do van nhĩ thất đóng, cộng với sự xoáy của máu đập vào thành cơ tim tạo nên một tiếng trầm dài, nghe rõ ở mỏm tim, ngay sau khi  tâm thất thu.
T2 do van bán nguyệt đóng, cao ngắn nghe rõ ở đáy tim, đầu thời kỳ tâm trương.
Ngoài ra còn có tiếng T3 phù hợp với kỳ đổ đầy thất nhanh, T4 do sự co của tâm nhĩ.
Ở người lúc nghỉ, thời gian giữa T2 và T1 dài gấp hai lần thời gian giữa T1 và T2, do đó giữa hai tiếng tim có khoảng ngừng. Khi nhịp tim nhanh, khoảng ngừng này ngắn lại.
1. Sinh lý tim
1.6. Lưu lượng tim
1.6.1. Định nghĩa
Lưu lượng tim (LLT) là lượng máu  tim tống vào động mạch trong một phút ở mỗi thất.
LLT (ml/phút) = Tần số tim (lần/phút) * Thể tích tống máu tâm  thu (ml/nhịp đập)
Lúc nghỉ ngơi, ở người bình thường có tần số tim 72lần/phút và thể tích tống máu tâm thu 70ml, lưu lượng tim sẽ khoảng là 5000ml/phút
1. Sinh lý tim
1.6. Lưu lượng tim
1.6.2. Đo lưu lượng tim
Có nhiều phương pháp đo LLT, sau đây là hai phương pháp thông dụng :
1.6.2.1. Đo theo phương pháp FICK
Nguyên tắc này thiết lập trên sự tiêu thụ Oxy mỗi phút (V02) bằng với lượng 0xy mà máu lấy được khi qua phổi mỗi phút. Với công thức Fick :
                             V02 = Q(Ca02  - Cv02)
- Q là lưu lượng tim
- Nồng độ Oxy trong động mạch phổi là Cv02 
- Nồng độ Oxy trong tĩnh mạch phổi là Ca02, nồng độ tiêu thụ oxy mỗi phút lúc nghỉ khoảng 250 ml/phút.
1. Sinh lý tim
1.6.2. Đo lưu lượng tim
1.6.2.1. Đo theo phương pháp FICK
Ví dụ :                                     
Lưu lượng thất trái = 250ml/phút/(198ml/l - 150ml/l)  =    5l/phút
Độ tiêu thụ 0xy (V02) được tính khi đo thể tích và nồng độ 0xy trong khí thở ra trong một đơn vị thời gian.
Ca02 được đo từ một mẫu máu động mạch cánh tay hay động mạch quay.
Cv02 còn gọi là máu tĩnh mạch trộn được lấy từ một ống thông (Catheter) đưa vào động mạch phổi.
1. Sinh lý tim
1.6.2. Đo lưu lượng tim
1.6.2.2. Đo theo phương pháp pha loãng nhiệt
Phương pháp này đòi hỏi Thông tim và các thiết bị hiện đại để ghi lại đường cong pha loãng nhiệt.
Nguyên tắc :
Chất chỉ thị dung dịch mặn sinh lý có nhiệt độ gần bằng 0 (nước đá đang tan) và thể tích được đo trước.
Đưa Catheter qua tĩnh mạch ngoại biên vào đến động mạch phổi. Đầu ống có một thiết bị ghi sự thay đổi nhiệt gọi là cảm thụ nhiệt.
Dung dịch muối lạnh được tiêm nhanh vào nhĩ phải, sự thay đổi nhiệt độ theo thời gian so với nhiệt độ ban đầu của máu động phổi sẽ được ghi lại.
Từ diện tích bao gồm trong đường pha loãng nhiệt và đường cơ sở, tính được lưu lượng tim nhanh chóng.
1. Sinh lý tim
1.6.3. Các phản xạ điều hòa nhịp tim
Phản xạ giảm áp
Phản xạ tim-tim (phản xạ Bainbridge )
Ngoài ra còn có những phản xạ khác ảnh hưởng đến hoạt động tim :
Phản xạ mắt- tim
Phản xạ Goltz
Sự kích thích mạnh đột ngột vùng mũi họng, như bóp cổ, treo cổ, gây mê bằng ête cũng có thể gây ngừng tim.
2. Sinh lý h? m?ch
Đại cương

Mạch máu là một hệ thống kín, dẫn máu từ tim đến tổ chức và trở về lại tim.
Áp lực máu tùy thuộc thể tích máu toàn bộ trong hệ tim mạch.
VD: Thể tích máu bình thường ở một người trưởng thành khoảng 5lít, trong đó phần lớn (60%) được chứa trong hệ tĩnh mạch và tiểu tĩnh mạch.

Khi thể tích máu giảm trên 10%, áp lực máu giảm và sự tăng thể tích máu như tình trạng ứ nước, làm tăng áp lực máu

Tốc độ trung bình của máu thay đổi tỉ lệ nghịch với thiết diên ngang của mạch máu, cao trong động mạch chủ, giảm dần ở các mạch máu nhỏ và thấp nhất trong mao mạch, là nơi mà diện cắt ngang toàn bộ 1000 lần hơn so với động mạch chủ.
2. Sinh lý h? m?ch
2.1. Đại cương
Về mặt chức năng, vòng đại tuần hoàn, hay tuần hoàn hệ thống được chia như sau :
- Hệ phân bổ: Gồm động mạch chủ và những động mạch khác, chứa ít máu, áp lực lớn.
- Hệ tiểu động mạch: Ở đó phần lớn năng lượng sinh ra do áp lực động mạch bị triệt tiêu.
- Hệ trao đổi: Mạng mao mạch với diện rộng, trao đổi chất với dịch ngoại bào.
- Hệ dự trữ: Các tĩnh mạch, tĩnh mạch chủ và nhĩ phải, chứa lượng máu lớn, với áp lực thấp .
2. Sinh lý h? m?ch
1. Đại cương









Đường biễu diễn thay đổi áp lực máu trong hệ mạch
Vận tốc máu và thiết đồ cắt ngang trong hệ mạch
2. Sinh lý h? m?ch
2.2. Hệ động mạch
Động mạch có chức năng đưa máu từ tim đến các mao mạch toàn cơ thể.
Động mạch chủ  rời tim và phân thành những động mạch nhỏ hơn đến các vùng khác nhau của cơ thể.
Các động mạch nhỏ này lại phân thành tiểu động mạch.
Các tiểu động mạch đến mô, điều hòa  phân phối máu vào mao mạch  phù hợp với nhu cầu  tổ chức.
2.2. H? d?ng m?ch

2. Sinh lý h? m?ch
2.2. Hệ động mạch
2.2.1. Đặc điểm cấu trúc chức năng
Thành động mạch có 3 lớp :
Lớp trong : Là lớp tế bào nội mạc, tiếp xúc với máu.
Lớp giữa (dày nhất): Chứa các tế bào cơ trơn và các sợi đàn hồi.
Lớp ngoài chủ yếu là những sợi collagen và sợi đàn hồi.
Lớp giữa quyết định tính chất của động mạch
2.2.1. Đặc điểm cấu trúc chức năng
2.2. H? d?ng m?ch

2.2.2. Đặc tính sinh lý của động mạch
2.2.2.1. Tính đàn hồi
Đàn hồi là sự trở lại trạng thái ban đầu khi có một lực làm thay đổi, biến dạng ( dây cao su, lò xo...)







Tính đàn hồi giúp máu chảy liên tục
2.2. H? d?ng m?ch
2.2.2. Đặc tính sinh lý của động mạch
2.2.2.2. Tính co thắt
Lớp cơ trơn của thành mạch được chi phối bởi thần kinh, có thể chủ động thay đổi đường kính, nhất là ở các tiểu động mạch.
Đặc tính này khiến lượng máu được phân phối đến cơ quan tùy theo nhu cầu, lúc hoạt động hay khi nghỉ ngơi.
2.2. H? d?ng m?ch
2.2.3. Huyết áp động mạch
Huyết áp  (HA) là áp suất máu trong động mạch.
2.2.3.1. Huyết áp tâm thu (huyết áp tối đa):
Thể hiện khả năng co bóp của tim, là giới hạn cao nhất của những dao động có chu kỳ của huyết áp trong mạch.
2.2.3.2. Huyết áp tâm trương (huyết áp tối thiểu):
Thể hiện sức cản của thành mạch, là giới hạn thấp nhất của những dao động có chu kỳ của huyết áp trong mạch.
2.2.3.3. Huyết áp trung bình (huyết áp hữu hiệu) :
Là trung bình của tất cả áp suất máu được đo trong một chu kỳ thời gian.
 HA trung bình = HA tâm trương + 1/3 HA hiệu số   
2.2.3.4. Hiệu áp:
 Là khoảng chênh lệch giữa huyết áp tối đa và huyết áp tối thiểu, là điều kiện cần cho tuần hoàn máu.
2.2. H? d?ng m?ch
2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp
Lưu lượng tim
Yếu tố máu
Yếu tố mạch
Những yếu tố khác
2.2. H? d?ng m?ch
2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp
2.2.4.1. Lưu lượng tim
Khi tim co bóp mạnh, máu được đẩy vào động mạch nhiều hơn, thể tích tâm thu tăng do đó huyết áp cao hơn và ngược lại.
2.2. H? d?ng m?ch
2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp
2.2.4.2. Yếu tố máu
Khối lượng máu (V) cũng quyết định HA, khi mất máu (V giảm) thì HA sẽ giảm vì Q giảm và HA hạ. 
Độ quánh của máu cũng là yếu tố quan trọng quyết định HA
2.2. H? d?ng m?ch
2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp
2.2.4.3. Yếu tố mạch
Khi đường kính mach máu nhỏ, tăng sức cản, do đó HA tăng.
Ngược lại, khi mạch giãn, huyết áp thấp. Ở người cao tuổi, mạch máu kém đàn hồi, sức cản tăng, khiến cho huyết áp cao.
2.2. H? d?ng m?ch
2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp
2.2.4.4. Những yếu tố khác
Theo tuổi

 Tuổi                  HA tối đa (mm Hg)                     HA tối thiểu (mm Hg)
  1- 2                        85 - 105                                          40 - 50
  3 - 7                       86 - 88                                            58 - 63
  8 - 14                     93 - 117                                          59 - 75
14 - 18                  100 - 120                                           60 - 70
18 - 45                  110 - 130                                           60 - 80
45 - 60                  120 - 140                                           70 - 80
60 - 80                  140 - 150                                           80 - 90
2.2. H? d?ng m?ch
2.2.4.4. Những yếu tố khác
Theo giới: giữa nam và nữ chênh lệch nhau không nhiều
Theo trọng lực
Theo chế độ ăn: Ăn nhiều đạm, ăn mặn thì huyết áp tăng.
Theo nhịp sinh học: HA thay đổi theo ngày đêm như hình sin. HA thường hạ vào sáng sớm tăng dần đến trưa rồi chiều giảm.
Vận động: Khi vận động, HA tăng
2.2. H? d?ng m?ch
2.2.5. Phương pháp đo huyết áp

Đo trực tiếp
Đo gián tiếp
Nghe mạch (Korotkov)
Bắt mạch
2.2. H? d?ng m?ch
2.2.6. Điều hòa tuần hoàn động mạch

Điều hòa tuần hoàn tại chỗ
Điều hòa tuần hoàn bởi hệ thần kinh
Điều hòa áp suất máu bởi hệ thống hormon
2.2. H? d?ng m?ch
2.2.6. Điều hòa tuần hoàn động mạch
2.2.6.1. Điều hòa tuần hoàn tại chỗ
chức năng :
nhằm đảm bảo một sự cung cấp máu không đổi cho dù áp lực động mạch thay đổi.
-Sự tưới máu được thực hiện theo yêu cầu.
2.2. H? d?ng m?ch
2.2.6. Điều hòa tuần hoàn động mạch
2.2.6.2. Điều hòa tuần hoàn bởi hệ thần kinh
Trung tâm tim mạch
Gồm một nhóm tế bào thần kinh trong hành não có chức năng điều hòa hoạt động tim và huyết áp
Những chất cảm thụ áp suất (Baroreceptors)
Là những chất cảm thụ với thay đổi áp suất, có ở thành động mạch lớn, tĩnh mạch và nhĩ phải điều hòa huyết áp
2.2. H? d?ng m?ch
2.2. H? d?ng m?ch
2.2.6.2. Điều hòa tuần hoàn bởi hệ thần kinh
Những chất cảm thụ hóa học (chemoreceptors)
Là những chất cảm thụ nhạy cảm với sự thay đổi PO2, PCO2 và pH máu, khu trú ở quai động mạch chủ và xoang động mạch cảnh.
2.2. H? d?ng m?ch
2.2.6.2. Điều hòa tuần hoàn bởi hệ thần kinh
Hệ thần kinh thực vật
Từ trung tâm tim mạch ở hành não, xung động truyền ra theo các sợi giao cảm và phó giao cảm đến tim và mạch máu.
Hệ giao cảm : đóng vai trò quan trọng trong điều hòa tuần hoàn của hệ thần kinh thực vật.
Hệ phó giao cảm : quan trọng cho chức năng tim.
2.2. H? d?ng m?ch












Hệ thần kinh thực vật chi phối tim và phản xạ baroreceptor 
giúp điều  hòa huyết áp
2.2. H? d?ng m?ch
2.2.6.3. Điều hòa áp suất máu bởi hệ thống hormon
Các chất gây co mạch
+ Norepinephrin : co mạch mạnh  do tác dụng lên a receptor
+ Epinephrin : gây co mạch ở nồng độ cao tác dụng lên a receptor, ở nồng độ thấp gây giãn mạch (tác dụng lên b receptor)
+ Hệ Renin-Angiotensin-aldoterone (RAA)
+ Vasopressin (ADH : antidiuretic hormone)

2.2. H? d?ng m?ch
2.2.6.3. Điều hòa áp suất máu bởi hệ thống hormon
Các chất gây giãn mạch
+ Nhóm Kinin : bradykinin  huyết tương và lysilbradykinin trong mô
Tác dụng :
Giãn các tiểu động mạch
Làm tăng tính thấm mao mạch
Thu hút bạch cầu, làm tăng lượng máu đến mô.
2.2. H? d?ng m?ch
2.2.6.3. Điều hòa áp suất máu bởi hệ thống hormon
Các chất gây giãn mạch
+Prostaglandin : có ở hầu hết các tổ chức
+Histamin : có ở hầu hết các mô
tác dụng:
Giãn mạch, tăng tính thấm thành mạch, do đó làm giảm huyết áp.
+ANP (ANF : atrial natriuretic peptide hay factor)
+Parathyroid hormon (PTH) và calcitriol
2. Sinh lý h? m?ch
2.3. Hệ tĩnh mạch

Tĩnh mạch có nhiệm vụ dẫn máu từ các mô về tim
2. Sinh lý h? m?ch
2.4. Hệ mao mạch
Các mao mạch là nơi đảm bảo chức năng chính của hệ mạch
Là nơi xảy ra sự trao đổi 02, C02, chất dinh dưỡng giữa máu và tổ chức.
Có khoảng 10.000 triệu mao mạch và tổng diện tích trao đổi khoảng 500-700m2.
2.4. H? mao m?ch
2.4.1. Đặc điểm cấu trúc chức năng

Các tiểu động mạch phân nhánh thành các mao mạch
Các mao mạch tạo thành những mạng đi vào tổ chức.
Hệ mao mạch gồm các mao mạch thực sự , là những mạch máu dài và mỏng (thành dày 0,5(m, đường kính mao mạch 8(m).
Đầu mao mạch có cơ vòng tiền mao mạch, kiêím soát lượng máu đi vào mao mạch.
Thành mao mạch là lớp tế bào nội mô, bên ngoài là màng đáy.
Giữa các tế bào nội mô có những khe nhỏ đi xuyên qua thành mao mạch
2.4. H? mao m?ch
2.4.1. Đặc điểm cấu trúc chức năng
Ngoài những mao mạch thực sự, còn có những đường nối thông trực tiếp giữa tiểu động mạch và tiểu tĩnh mạch, gọi là mạch thẳng (ở phía mao động mạch) và kênh rộng (ở phía mao tĩnh mạch)
2.4. H? mao m?ch
2.4.1. Đặc điểm cấu trúc chức năng







Sơ đồ vi tuần hoàn
2.4. H? mao m?ch
2.4.2. Động lực máu trong mao mạch
Máu chảy trong mao mạch là do sự chênh lệch áp suất từ tiểu động mạch đến tiểu tĩnh mạch.
Huyết áp giảm rất thấp khi qua mao mạch (10mmHg), đến tiểu tĩnh mạch chỉ còn 10-15mmHg.
Lưu lượng máu qua mao mạch tùy thuộc vào sự hoạt động của tổ chức đó.
Máu không chảy liên tục qua mạng mao mạch mà thường ngắt quãng
Máu chảy qua mao mạch rất chậm, tốc độ < 0,1 cm/giây
2.3. H? mao m?ch
2.3.3. Sự trao đổi  chất qua mao mạch
Sự trao đổi chất diễn ra ở các mao mạch thực sự.
Có 5% tổng lượng máu (khoảng 250ml) ở hệ mao mạch tham gia trao đổi chất.
Dưỡng chất, oxy và những chất khác trong máu sẽ đi qua thành mao mạch, vào dịch kẽ, rồi vào tế bào.
Tế bào thải các chất theo hướng ngược lại. Sự qua lại này được thực hiện theo 3 con đường : khuếch tán, vận chuyển theo lối ẩm bào và sự lọc.
2.4. H? mao m?ch
2.4.4. Điều hòa tuần hoàn mao mạch
Sự thay đổi lưu lượng vi tuần hoàn phụ thuộc vào hai yếu tố sau :
Hệ thần kinh thực vật: kiểm soát sức cản ngoại biên bằng cách tác dụng lên cơ trơn của thành tiểu động mạch
Những chất chuyển hóa tại chỗ :làm co giãn cơ thắt tiền mao mạch
2.4. H? mao m?ch
2.4.4. Điều hòa tuần hoàn mao mạch
Những chất chuyển hóa tại chỗ hiện diện trong tổ chức làm co giãn cơ thắt tiền mao mạch :
+ nồng độ oxy dịch kẽ 
+ nồng độ khí carbonic
+ các homon như epinephrin, norepinephrin
2.4. H? mao m?ch
2.4.4. Điều hòa tuần hoàn mao mạch
Ngoài ra vi tuần hoàn còn thay đổi do ảnh hưởng nhiệt độ
Tăng nhiệt độ tại tổ chức, như trong vận cơ, gây giãn cơ thắt và tăng lưu lượng máu
Giảm nhiệt độ làm co cơ thắt tiền mao mạch khiến lưu lượng máu giảm.
IV. S? kj di?u c?a tim v� h? tu?n ho�n
Trái tim của người lớn to bằng khoảng 2 bàn tay của người đó nắm chặt với nhau.
Trong một đời người, trung bình tim chúng ta co bóp để bơm khoảng một triệu thùng (như loại đựng dầu thô) máu.
Trong một năm tim đập trung bình khoảng 3 triệu lần.
Ngay cả khi nghỉ cơ tim vẫn làm việc gấp hai lần so với cơ bắp chân khi phải chạy tối đa.
IV. S? kj di?u c?a tim v� h? tu?n ho�n
Năng lượng quả tim tiêu thụ trong 50 năm có thể đủ để nâng một tàu chiến lớn lên khỏi mặt nước.
Sự dẫn truyền điện trong tim từ nút xoang đến bề mặt quả tim chỉ mất khoảng 21/100 giây.
Tổng chiều dài của hệ thống động mạch, tĩnh mạch và mao mạch của cơ thể chúng ta vào khoảng 97.000km (60.000 dặm).
IV. S? kj di?u c?a tim v� h? tu?n ho�n
Lượng ô xy và năng lượng do tim co bóp 1 lần sẽ đi tới nuôi dưỡng khoảng 300 tỷ tế bào.
Đường kính mao mạch chỉ nhỏ bằng khoảng 1/10 sợi tóc.
Tổng số diện tích mao mạch của cơ thể trải ra có diện tích rộng gấp rưỡi một sân bóng đá cỡ lớn.
Xin cảm ơn !
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Đặng Thị Tuyết
Dung lượng: | Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)