Chương 4 - Nội dung dạy học toán ở trường THCS

Chia sẻ bởi Trương Văn Và | Ngày 18/03/2024 | 13

Chia sẻ tài liệu: Chương 4 - Nội dung dạy học toán ở trường THCS thuộc Toán học

Nội dung tài liệu:

Chương
4
Ở TRƯỜNG THCS
Gv hướng dẫn: Ths. Hồ Thị Mai Phương
Sinh viên thực hiện: Nhóm 1 + 4
NỘI DUNG DẠY HỌC TOÁN
Chương 4
NỘI DUNG DẠY HỌC TOÁN Ở TRƯỜNG THCS
4.1. Xu hướng xây dựng chương trình toán THCS ở một số nước
4.2. Chương trình toán THCS Việt Nam và những tư tưởng cơ bản cơ bản của chương trình
4.2.1 Chương trình toán ở Trường THCS
4.2.2. Thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng
4.1. Xu hướng xây dựng chương trình toán THCS ở một số nước
Hiện nay nhiều nước trên thế giới đã xây dựng chương trình toán THCS theo các định hướng sau:
- Gắn Toán học với nhu cầu cuộc sống
- Tích hợp các phân môn trong bộ môn toán
- Giảm nhẹ lý thuyết, coi trọng thực hành
- Hiện đại
- Làm rõ nét về PPDH.
Chương trình toán THCS nước Cộng hòa Pháp được xây dựng theo xu hướng trên và có đặc điểm sau:
- Toán học gắn với nhu cầu cuộc sống
- Xây dựng tinh thần học tích hợp: kết hợp giữa hình, đại số, hàm, xử lý số liệu thống kê một cách hợp lí theo từng lớp. Hình học phẳng và hình học không gian được học rải rác từ lớp 6 đến lớp 9.
- Coi trọng thao tác thực hành, tính toán, nhiều định lý toán học được công nhận.
- Thể hiện tính hiện đại
- Làm rõ nét phương pháp dạy học toán là tổ chức hoạt động cho học sinh.
Chương trình nêu rõ 3 phần:
- Hoạt động hình
- Hoạt động số
- Hoạt động xử lý số liệu thống kê
Chương trình cũng nhằm giáo dục tư duy cho học sinh theo các hướng:
- Phát triển khả năng suy luận
- Kích thích trí tưởng tượng
- Tạo thói quen diễn đạt rõ ràng
- Tạo tính thứ tự, cẩn thận.
4.2. Chương trình toán THCS Việt Nam và những tư tưởng cơ bản cơ bản của chương trình
Mục tiêu môn Toán ở trường THCS
a. Cung cấp cho học sinh những kiến thức phương pháp toán học phổ thông cơ bản thiết thực
- Những kiến thức mở đầu về số (số tự nhiên đến số thực) các biểu thức về đại số về phương trình bậc nhất , bậc 2, hệ phương trình, bất phương trình về tương quan hàm số, về một vài hàm số đơn giản và đồ thị của chúng
- Một số hiểu biết ban đầu về thống kê
- Những kiến thức ban đầu về hình học phẳng, quan hệ bằng nhau, quan hệ đồng dạng giữa hai hình phẳng, một số yếu tố về lượng giác, một số vật thể trong không gian
- Những hiểu biết ban đầu về 1 số PPTH: dự đoán và chứng minh, quy nạp, suy diễn, phân tích, tổng hợp,…
b) Hình thành và rèn luyện kĩ năng
- Tính toán và sử dụng bảng số
- Thực hiện các phép biến đổi các biểu thức
- Giải phương trình và bất phương trình bậc nhất 1 ẩn, giải phương trình bậc hai 1 ẩn
- Giải hệ phương trình bậc nhất 2 ẩn
- Vẽ hình, đo đạc, ước lượng
Bước đầu hình thành khả năng vận dụng các kiến thức toán học vào đời sống và các môn học khác.
c) Rèn luyện khả năng suy luận hợp lí và lôgic, khả năng quan sát dự đoán, phát triển trí tưởng tượng không gian. Rèn luyện khả năng sử dụng ngôn ngữ chính xác, bồi dưỡng các phẩm chất của tư duy như: linh hoạt, độc lập, sáng tạo. Bước đầu hình thành thói quen tự học, diễn đạt chính xác và sáng sủa ý tưởng của mình và hiểu được ý tưởng của người khác. Góp phần hình thành các phẩm chất lao động khoa học cần thiết của người lao động mới.
4.2. Chương trình toán THCS Việt Nam và những tư tưởng cơ bản của chương trình
Định hướng về PPDH và hình thức tổ chức dạy học môn toán THCS
Định hướng về phương pháp dạy học
Định hướng về phương pháp dạy học
“Tích cực hóa các hoạt động học tập của học sinh, rèn luyện khả năng tự học, tự phát hiện và giải quyết vấn đề của học sinh nhằm hình thành và phát triển ở học sinh tư duy tích cực, độc lập, sáng tạo”.
Giáo viên là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn điều khiển HS học tập và giữ vai trò chủ đạo. Còn học sinh là chủ thể nhận thức, biết cách tự học, tự rèn luyện, từ đó hình thành và phát triển nhân cách, các năng lực cần thiết của người lao động mới theo những mục tiêu đề ra.
Giáo viên nghiên cứu kỹ và sử dụng có hiệu quả SGK trong quá trình dạy học.
Hình thức tổ chức dạy học không nên áp đặt những hình thức cứng nhắc mà phải tôn trọng sự sáng tạo của giáo viên dựa trên sự chỉ đạo có tính nguyên tắc nhưng mềm mại và linh hoạt của các cấp giáo dục.
Định hướng về thiết bị dạy học
Các thiết bị dạy học:
+ Các tài liệu dạy và học: SGK, sách tham khảo, bảng biểu
+ Các phương tiện kĩ thuật: đèn chiếu, máy chiếu
+ Các công cụ thực hành toán học: dụng cụ đo đạc, máy tính
Việc sản xuất và sử dụng thiết bị dạy học cần có các yêu cầu:
+ Những thông tin được trình bày trong thiết bị dạy học phải hướng vào mục đích giáo dục toàn diện
+ Thiết bị phải dễ sử dụng và đảm bảo tính hợp lí của tổ chức lao động sư phạm
+ Đảm bảo yêu cầu về kinh tế - kỹ thuật
+ Thiết bị dạy học phải kích thích, tạo điều kiện sử dụng các phương pháp dạy học đa dạng.
Định hướng về kiểm tra đánh giá
a. Ý nghĩa của kiểm tra đánh giá
- Đảm bảo mối liên hệ ngược trong quá trình dạy và học bộ môn. Giúp giáo viên và học sinh kịp thời điều chỉnh việc dạy và học hướng tới mục tiêu đào tạo.
- Tác dụng củng cố, đào sâu và hệ thống hóa kiến thức cho học sinh, giáo dục học sinh về tinh thần trách nhiệm, ý thức vươn lên trong học tập, về thái độ làm việc nghiêm túc, trung thực.
- Nội dung kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh phải dựa trên những mục tiêu cụ thể đảm bảo kiểm tra được toàn diện về kiến thức, kỹ năng và tư duy của học sinh.

b) Các hình thức kiểm tra đánh giá
Thường xuyên qua các hình thức:
- Đánh giá định kỳ
- Thi tốt nghiệp
4.2.1. Chương trình toán ở Trường THCS
Chương trình THCS được ban hành theo quyết định số 93/2002/QĐBGD – ĐT ngày 21 tháng 1 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Nội dung tóm tắt như sau:
CHƯƠNG TRÌNH TOÁN Ở TRƯỜNG THCS
Lớp 6: 4 tiết/tuần x 35 tuần = 140 tiết
Số học (111 tiết)
Hình học (29 tiết)
CHƯƠNG TRÌNH TOÁN Ở TRƯỜNG THCS
Lớp 8: 4 tiết/tuần x 35 tuần = 140 tiết
Số học (70 tiết)
Hình học (70 tiết)
CHƯƠNG TRÌNH TOÁN Ở TRƯỜNG THCS
Lớp 7: 4 tiết/tuần x 35 tuần = 140 tiết
Số học (70 tiết)
Hình học (70 tiết)
CHƯƠNG TRÌNH TOÁN Ở TRƯỜNG THCS
Lớp 9: 4 tiết/tuần x 35 tuần = 140 tiết
Số học (70 tiết)
Hình học (70 tiết)
4.2.1. Thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng.
1. Khái niệm
- Chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình môn học là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của môn học mà học sinh cần phải và có thể đạt được sau mỗi đơn vị kiến thức (mỗi bài, chủ đề, chủ điểm, mô đun).
- Chuẩn kiến thức, kĩ năng của 1 đơn vị kiến thức là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của đơn vị kiến thức mà học sinh cần phải và có thể đạt được.
- Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình cấp học là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của các môn học mà học sinh cần phải có và có thể đạt được sau từng giai đoạn học tập trong cấp học.
Chuẩn kiến thức, kĩ năng là căn cứ để:
- Biên soạn SGK và các tài liệu hướng dẫn dạy học, kiểm tra, đánh giá, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá.
- Chỉ đạo, quản lí, thanh, kiểm tra thực hiện dạy học, kiểm tra, đánh giá, sinh hoạt chuyên môn, đào tạo,bồi dưỡng cán bộ quản lí và giáo viên.
- Xác định mục tiêu của mỗi giờ học, mục tiêu của quá trình dạy học đảm bảo chất lương giáo dục.
- Xác định mục tiêu kiểm tra đánh giá đối với từng bài kiểm tra, bài thi; đánh giá kết quả giáo dục từng môn học, lớp học, cấp học.
Yêu cầu đối với giáo viên:
(1). Bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng để thiết kế bài giảng; mục tiêu của bài giảng là đạt được các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng. Dạy không quá tải và không quá lệ thuộc vào SGK; việc khai thác sâu kiến thức, kĩ năng phải phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh.
(2). Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động học tập với các hình thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học, với đặc điểm và trình độ học sinh, với điều kiện cụ thể của lớp, trường và địa phương.
(3). Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho học sinh được tham gia 1 cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá, phát hiện, đề xuất và lĩnh hội kiến thức; chú ý khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có của học sinh; tạo niềm vui, hứng khởi, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho học sinh; giúp các em phát triển tối đa năng lực, tiềm năng của bản thân.
(4). Thiết kế và hướng dẫn học sinh thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập phát triển tư duy và rèn luyện kĩ năng; hướng dẫn học sinh sử dụng các thiết bị dạy học; tổ chức có hiệu quả các giờ thực hành; hướng dẫn học sinh có thói quen vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề có thực tiễn.
(5). Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học 1 cách hợp lý, hiệu quả, linh hoạt, phù hợp với đặc trưng của cấp học, môn học; nộ dung, tính chất của bài học; đặc điểm và trình độ học sinh; thời lượng dạy học và các điều kiện cụ thể của trường, địa phương.
2. Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn toán THCS:
a. Kiến thức:
Có các kiến thức ban đầu về:
- Số (số nguyên, số hữu tỉ, sơ lược về số thực)
- Các biểu thức đại số, phương trình bậc nhất, bậc hai; hệ phương trình và bất phương trình bậc nhất; tương quan hàm số, một vài dạng hàm số đơn giản và đồ thị của chúng.
- Thống kê, mô tả (dấu hiệu, bảng số liệu, tần số, biểu đồ, một vài số đặc trưng).
- Một số khái niệm hình học phẳng (điểm, đường thẳng, tia, đoạn thẳng, góc,…); quan hệ song song, vuông góc giữa các đường thẳng, quan hệ giữa các yếu tố trong tam giác, trong đường tròn; quan hệ bằng nhau và quan hệ đồng dạng giữa hai tam giác; một số yếu tố của lượng giác; một số hình đơn giản và thường gặp trong không gian.
2. Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn toán THCS:
b. Kĩ năng:
- Làm thành thạo các phép tính về số tự nhiên, số nguyên, số hữu tỉ; thực hiện được 1 số phép tính đơn giản về số thực. Thực hiện được các phép tính về đa thức và phân thức đại số. Sử dụng được bảng số và máy tính bỏ túi.
- Vẽ được đồ thị của hàm số y = ax, y = ax + b, y =ax2. Giải được bất phương trình bậc nhất 1 ẩn; các bài toán cơ bản về phân số, về đại lượng tỉ lệ nghịch. Giải được các bài toán bằng cách lập phương trình bậc nhất 1 ẩn, bậc hai 1 ẩn, hệ phương trình bậc nhất 2 ẩn.
- Thu thập được số liệu và lập được bảng thống kê. Vẽ được biểu đồ hình cột.
- Vận dụng được tiên đề Ơ-clit và hệ quả của nó, định lí Pi-ta-go, định lí Ta-let, các trường hợp bằng nhau, đồng dạng của tam giác để giải 1 số bài toán về tính chất của tam giác, tứ giác, đường tròn. Giải được 1 số bài toán dựng hình và quĩ tích đơn giản. tính được diện tích, thể tích của lăng trụ , hình chóp đều, hình trụ, hình nón, hình cầu.
Bước đầu biết suy luận, phát triển trí tưởng tượng không gian; vận dụng được 1 số kiến thức toán học vào thực tiễn và các môn học khác. Sử dụng chuẩn kiến thức kĩ năng để xác định mục tiêu bài dạy, tiết học, lựa chọn kiến thức dạy học.
- Vị trí: Xác định đúng mục tiêu có vai trò quyết định thành công của bài dạy, tiết dạy.
2. Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn toán THCS:
c. Một số lưu ý:
- Cần thay thói quen viết mục tiêu giảng dạy (cho thầy) bằng viết mục tiêu học tập (cho trò).
- GV phải hình dung sau khi học xong bài, HS phải có được những kiến thức, kĩ năng, thái độ gì, và ở mức độ như thế nào? Cụ thể, phù hợp với yêu cầu của chương trình.
- Phù hợp với trình độ chung của cả lớp.
- Yêu cầu phân hóa đối với nhóm học sinh có trình độ kiến thức và tư duy khác nhau.
- Phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện dạy và học
3. Quy trình xác định mục tiêu bài dạy, tiết dạy
Gồm 5 bước:
- Bước 1: Căn cứ vào PPCT chi tiết xem tiết dạy, tên bài dạy.
- Bước 2: Đối chiếu với chương trình xem bài dạy thuộc chủ đề nào?
- Bước 3: Căn cứ vào nội dung chính của bài trong SGK đối chiếu xem nó sẽ thuộc chủ đề, chủ điểm nào trong chương trình.
- Bước 4: Đối chiếu chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt nêu trong chủ đề, chủ điểm để xác định mục tiêu.
- Bước 5: Căn cứ vào mục tiêu chính để chọn các nội dung (hoạt động) và xác định mục tiêu của từng nội dung (hoạt động) để có thể đạt được mục tiêu bài dạy phù hợp với đối tượng học sinh của lớp.
4. Yêu cầu dạy học bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng
Yêu cầu chung:
- Căn cứ vào chuẩn kiến thưc, kĩ năng để xác định mục tiêu bài học. Chú trọng dạy học nhằm đạt được các yêu cầu cơ bản và tối thiểu về kiến thức, kĩ năng, đảm bảo không quá tải và không quá lệ thuộc vào SGK; mức độ khai thác sâu kiến thức, kĩ năng trong SGK phải phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh.
- Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng để sáng tạo về phương pháp dạy học phát huy tính chủ động, tích cực, tự giác học tập của học sinh. Chú trọng rèn luyện phương pháp tư duy, năng lực tự học , tự nghiên cứu; tạo niềm vui, sự hứng khởi, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập của HS.
- Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng dể dạy học thể hiện mối quan hệ tích cực giữa GV và HS, giữa HS với HS; tiến hành thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập của HS, kết hợp giữa học tập cá thể với học tập hợp tác, làm việc theo nhóm.
- Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng để dạy học chú trọng đến việc rèn luyện các kĩ năng, năng lực hành động, vận dụng kiến thức, tăng cường thực hành và gắn nội dung bài học với thực tiễn cuộc sống.
- Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng để dạy học chú trọng đến việc sử dụng có hiệu quả phương tiện, thiết bị dạy học được trang bị hoặc do GV và HS tự làm; quan tâm ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học..
- Căn cứ vào chuẩn kiến thức kĩ năng để dạy học chú trọng đến việc động viên, khuyến khích kịp thời sự tiến bộ của HS trong quá trình học tập; đa dạng hóa nội dung, các hình thức, cách thức đánh giá và tăng cường hiệu quả việc đánh giá.
4. Yêu cầu dạy học bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng
Yêu cầu đối với giáo viên
- Bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng để thiết kế bài giảng, với mục tiêu là đạt được các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng, dạy không quá tải và không quá lệ thuộc hoàn toàn vào SGK. Việc khai thác sâu kiến thức, kĩ năng phải phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh.
- Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động học tập với các hình thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học, với đặc điểm và trình độ HS, với điều kiện cụ thể của lớp, trường và địa phương.

- Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho HS được tham gia 1 cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá, phát hiện, đề xuất và lĩnh hội kiến thức; chú ý khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có của HS; tạo niềm vui, hứng khởi, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho HS; giúp HS phát triển tối đa năng lực, tiềm năng của HS.
- Thiết kế và hướng dẫn HS thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập phát triển tư duy và rèn luyện kĩ năng; hướng dẫn sử dụng các thiết bị dạy học; tổ chức có hiệu quả các giờ thực hành; hướng dẫn HS có thói quen vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Sử dụng các phương pháp và hình thức dạy học hợp lí, hiệu quả, linh hoạt, phù hợp với đặc trưng của cấp học, môn học; nội dung tính chất của bài học; đặc điểm và trình độ HS; thời lượng dạy học và các điều kiện dạy học cụ thể của trường, địa phương.
CÁC CẤP ĐỘ NHẬN THỨC TRONG CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH TOÁN THCS
Lưu ý:
- Cấp độ “vận dụng” mang hàm ý đánh giá quá trình “thực hiện” của HS, tức là yều cầu phải biết cách kết hợp cả thao tác tay chân và thao tác trí tuệ.
- Trong yêu cầu về đánh giá “thực hiện”, học sinh phải tiến hành hoạt động nhằm tạo ra sản phẩm nhằm chứng minh với giáo viên cách thức áp dụng quy trình của mình là hoàn toàn đúng.
Ví dụ
Chuẩn kiến thức, kĩ năng ở bài giảng về những hằng đẳng thức ở lớp 8
Nhận biết:
Học sinh phải nắm được 7 hàng đẳng thức đáng nhớ
1. (A + B)2 = A2 + 2AB + B2
2. (A – B) = A2 – 2AB + B2
3. A2 – B2 = (A – B)(A + B)
4. (A + B)3 = A3 + 3A2B + 3AB2 + B3
5. (A – B)3 = A3 – 3A2B + 3AB2 – B3
6. A3 + B3 = (A + B)(A2 - AB + B2)
7. A3 – B3 = (A - B)(A2 + AB + B2)
Thông hiểu:
Cho học sinh làm một số ví dụ đơn giản trong sách giáo khoa
Ví dụ: bài 33/ SGK/16
Tính :
a. (2 + xy)2
b. (5 – 3x)2
c. (5 – x2)(5 + x2)
d. (5x – 1)3
Với những bài toán này học sinh sẽ nhanh chóng áp dụng những hàng đẳng thức ở trên và làm rất đơn giản.
Vận dụng bậc thấp:
Cho học sinh làm một số ví dụ không có trong sách giáo khoa
Ví dụ: Chứng minh rằng biểu thức sau viết được dưới dạng của tổng những bình phương của hai biểu thức:
x2 + 2(x + 1)2 + 3(x + 2)2 + 4(x + 3)2
Với bài toán này yêu cầu học sinh phải suy nghĩ cao hơn so với những bài trong sách giáo khoa. Phải kết hợp kiến thức đã học để giải bài tập này
Sau đây là lời giải của bài tập
x2 + 2(x + 1)2 + 3(x + 2)2 + 4(x + 3)2
= x2 + 2(x2 + 2x + 1) + 3(x2 + 4x + 4) +4(x2 + 6x + 9)
= x2 + 2x2 + 4x +2 + 3x2 + 12x +12 + 4x2 + 24x + 36
= 10x2 + 40x + 50
= (x2+ 10x + 25) + (9x2 + 30x +25)
= (x + 5)2 + (3x + 5)2
Ví dụ
Chuẩn kiến thức, kĩ năng ở bài giảng về những hàng đẳng thức ở lớp 8
Vận dụng bậc cao
Học sinh có thể áp dụng được hằng đẳng thức ra ngoài thực tiễn như để tính toán diện tích, tính toán trong thiết kế đồ họa hay về xây dựng….

Nhận biết
Học sinh biết và nhớ được khái niệm của hai phân số bằng nhau.
Hai phân số

gọi là bằng nhau nếu
Ví dụ

1. Nhận dạng được hai phân số bằng nhau

a.
b.
Thông hiểu
Học sinh hiểu được khái niệm của hai phân số bằng nhau.
Học sinh nhận dạng được các phân số bằng nhau và không bằng nhau.
Ví dụ
?1 Các cặp phân số sau đây có bằng nhau không.
a.
d.
c.
b.
Vận dụng bậc thấp
Học sinh vận dụng được tính chất của hai phân số bằng nhau vào làm những bài tập đơn giản.
Lập được các cặp phân số bằng nhau từ một đẳng thức tích.
Ví dụ1
Tìm số nguyên x, biết:
Ví dụ2
Hãy lập các phân số bằng nhau từ đẳng thức 3.4 = 6.2
Vận dụng bậc cao

Biết áp dụng các tính chất của phân số bằng nhau vào các bài toán thực tế.
2. Phân biệt được các khái niệm hỗn số, số thập phân, phần trăm
Nhận biết
Học sinh nhớ được các khái niệm cơ bản.
- Phân số (có giá trị tuyệt đối lớn hơn 1) có thể viết được dưới dạng hỗn số và ngược lại.
Ví dụ 1.
(Đọc là một ba phần tư)
Ngược lại ta có thể viết một hỗn số dưới dạng phân số
Ta có:
- Phân số thập phân là phân số mà mẫu là lũy thừa của 10
+ Số thập phân gồm có hai phần:
- Phần số nguyên viết bên trái dấu phẩy
- Phần thập phân viết bên phải dấu phẩy
+ Số chữ số thập phân đúng bằng số chữ số 0 ở mẫu của phân số thập phân.
Ví dụ2. Các phân số:
là các phân số thập phân.
- Những phân số có mẫu là 100 còn được viết dưới dạng phần trăm với kí hiệu %
Ví dụ 3.
Thông hiểu
Ví dụ 1. Viết các phân số sau dưới dạng hỗn số:
Ví dụ 2. Viết các hỗn số sau dưới dạng phân số:
Ví dụ 3. Viết các phân số sau đây dưới dạng số thập phân?
= 0,27;
= -0,013;
= 0,00261;
Ví dụ 4. Viết các số thập phân sau đây dưới dạng phân số thập phân?
1,21
0,07
-2,013
Ví dụ 5. Viết các số thập phân sau đây dưới dạng phân số thập phân và dưới dạng dùng kí hiệu %:
6,3 =
0,34 =
Thảo luận theo nhóm hoàn thành dãy biến đổi sau:
Phân số
Hỗn số
Số thập phân
Phần trăm
2,25
225%
Mẫu
1,7
170%
Vận dụng bậc thấp
Vận dụng bậc cao
Ví dụ 1. Dùng phần trăm với kí hiệu % để viết các số phần trăm trong các câu sau đây:
Để đạt tiêu chuẩn công nhận phổ cập giáo dục THCS, xã Bình Minh đề ra chỉ tiêu phấn đấu:
Huy động số trẻ 6 tuổi đi học lớp 1 đạt chín mươi mốt phần trăm. Có ít nhất tám mươi hai phần trăm số trẻ ở độ tuổi 11 – 14 tốt nghiệp Tiểu học.
Huy động chín mươi sáu phần trăm số học sinh tốt nghiệp Tiểu học hàng năm vào học lớp 6 THCS phổ thông và THCS bổ túc.
Bảo đảm tỉ lệ học sinh tốt nghiệp THCS hàng năm từ chín mươi tư phần trăm trở lên.
3. Vận dụng đúng tính chất cơ bản của phân số trong tính toán với phân số
Thông hiểu.
Học sinh hiểu được các tính chất cơ bản của phân số và có thể vận dụng làm các ví dụ và bài tập trong sgk.
Đưa ra những nhận xét:
- Mỗi phân số có vô số phân số bằng nó.
- Các phân số bằng nhau là các cách viết khác nhau của cùng một số mà người ta gọi là số hữu tỉ.
Phương pháp rút gọn phân số
- Rút gọn từng bước dựa vào dấu hiệu chia hết.
- Chia cả tử và mẫu cho UCLN của chúng để rút gọn hoàn toàn.
* Phân số tối giản là phân số mà tử và mẫu chỉ có UC là 1 và -1
Ví dụ1.
* Khi rút gọn một phân số, ta thường rút gọn phân số đó đến tối giản.
Ví dụ2. Chứng tỏ rằng
là phân số tối giản? ( )
Như vậy, có nhiều cách để rút gọn phân số nhưng cách nhanh nhất là ta tìm được số lớn nhất mà tử số và mẫu số đề chia hết cho số đó.
b. Quy đồng mẫu số các phân số
Quy đồng mẫu số là làm cho các phân số đã cho có cùng mẫu số chung nhưng vẫn bằng phân số ban đầu.

Muốn quy đồng mẫu nhiều phân số ta làm như sau:
Bước1. Tìm một bội chung của các mẫu (thường là BCNN) để làm mẫu chung.
Bước2. Tìm thừa số phụ của mỗi mẫu (bằng cách chia mẫu chung cho từng mẫu).
Bước 3. Nhân tử và mẫu của mỗi phân số với thừa số phụ tương ứng.
Ví dụ 1. Quy đồng mẫu số của

Lấy tích: 5.7 = 35 là mẫu số chung.
Ta có:

Ví dụ 2. Quy đồng mẫu số của

Nhận xét: 10 : 5 = 2, chọn 10 là mẫu số chung.
Ta có:
giữ nguyên
* Cách quy đồng mẫu số ở 2 ví dụ trên có gì khác nhau?
- Ở ví dụ 1, mẫu số chung là tích mẫu số của hai phân số.
- Ví dụ 2, MSC chính là mẫu số của 1 trong 2 phân số.
Khi tìm mẫu số chung, không nhất thiết các em phải tính tích của các mẫu số, nên chọn mẫu số chung là số nhỏ nhất cùng chia hết cho các mẫu số.
Theo bài ra, ta có:
Quy đồng mẫu:
Thử lại:
Vận dụng bậc cao
Áp dụng các tính chất cơ bản của phân số để làm các bài toán so sánh, cộng hai phân số.
Nắm được các tính chất cơ bản của phân số để giải toán và vận dụng vào các tình huống thực tế.

Ví dụ 1. Tính một cách hợp lí
BÀI THẢO LUẬN ĐẾN ĐÂY LÀ KẾT THÚC
CẢM ƠN CÔ VÀ CÁC BẠN ĐÃ CHÚ Ý THEO DÕI!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trương Văn Và
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)