Chuong 3 (tiep theo) 75 tiet TCCN
Chia sẻ bởi Lê Thị Chung |
Ngày 18/03/2024 |
8
Chia sẻ tài liệu: chuong 3 (tiep theo) 75 tiet TCCN thuộc Giáo dục công dân
Nội dung tài liệu:
CHƯƠNG III
ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG
CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
III. ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI TOÀN DIỆN ĐẤT NƯỚC (1986 - nay)
1. Khái quát tiến trình đổi mới (1986 - nay)
a) Thời kỳ từ 1986 đến 1996
- Đại hội VI (12/1986) khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện.
ĐH tổng kết công cuộc XD CNXH những năm 1981 – 1985, nêu rõ những thành tựu đồng thời đã nhìn thẳng vào sự thật, nói rõ sự thật, đánh giá đúng tình hình chỉ ra những khuyết điểm yếu kém, rút ra những bài học cần thiết.
Đặc biệt, trải qua nhiều tìm tòi khảo nghiệm từ thực tiễn và đổi mới tư duy lý luận, nhận thức rõ hơn về TKQĐ và về CNXH, những quy luật khách quan đang vận động trong thời TKQĐ, ĐH đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện.
TỔNG BÍ THƯ
NGUYỄN VĂN LINH
ĐH tổng kết bốn bài học kinh nghiệm
+ Trong mọi hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”.
+ Đảng luôn phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
+ Kết hợp sức mạnh DT và sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
+ Chăm lo công tác XDĐ ngang tầm với yêu cầu và nhiệm vụ mới.
Đảng chủ trương đổi mới tư duy lý luận, phong cách lãnh đạo, trong đó đổi mới tư duy KT làm trọng tâm. Nhiệm vụ của chặng đường đầu tiên là ổn định mọi mặt tình hình KT - XH, XD tiền đề cần thiết cho CNH trong chặng đường tiếp theo. Tập trung cao nhất mọi nguồn lực, giải phóng mọi năng lực SX hiện có, khai thác mọi tiềm năng để phát triển SX.
Mục tiêu cụ thể trước mắt là SX đủ tiêu dùng và có tích luỹ; bước đầu tạo ra cơ cấu KT hợp lý nhằm phát triển LLSX; tạo ra chuyển biến tốt về mặt XH; đảm bảo nhu cầu về quốc phòng, an ninh; giữ vững ổn định chính trị.
Phương hướng, nhiệm vụ
Tập trung sức người, sức của thực hiện 3 chương trình KT lớn về SX lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Coi đây là nội dung CNH XHCN trong chặng đường đầu tiên ở nước ta. XD, củng cố QHSX mới, SD và cải tạo đúng các TPKT.
Đổi mới CCQL kế hoạch hoá phải gắn với thị trường và các đòn bẩy KT; phát huy động lực khoa học kỹ thuật; mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động KT đối ngoại; tăng cường khả năng QP, AN; XD HTCT, phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, tổ chức quản lý của Nhà nước và vai trò làm chủ của các tổ chức quần chúng nhân dân. XDĐ trong sạch vững mạnh, ngang tầm thời đại.
Quan điểm mới của Đại hội VI về cải tạo CNXH dựa trên ba nguyên tắc: theo quy luật về sự phù hợp giữa QHSX với tính chất và trình độ của LLSX, xác định bước đi và hình thức thích hợp; phải xuất phát từ thực tế, coi KT nhiều thành phần là đặc trưng của TKQĐ ở nước ta; XD QHSX mới trên cả ba mặt về SHTLSX, chế độ QL và phân phối XHCN.
Nhận xét
==> ĐH VI là "Đại hội kế thừa và quyết tâm đổi mới, đoàn kết tiến lên của Đảng”, mở đầu công cuộc đổi mới toàn diện, đồng bộ của CM nước ta, đánh dấu sự trưởng thành của Đảng ta về lý luận và thực tiễn. Các chủ trương của ĐH đáp ứng yêu cầu bức thiết của nhân dân, đi nhanh vào cuộc sống thúc đẩy nhanh đất nước phát triển.
b) Kết quả thực hiện
Đường lối đổi mới của Đảng nhanh chóng được sự hưởng ứng rộng rãi của quần chúng nhân dân, huy động được sức mạnh của toàn XH vào công cuộc XD và phát triển KT – XH. Đặc biệt là chính sách phát triển nền KT hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự QL của NN đã thực sự phát huy quyền làm chủ KT của nhân dân, khơi dậy tiềm năng và sức sáng tạo của quần chúng để phát triển SX, tạo thêm nhiều việc làm cho người LĐ, tăng SP cho XH.
Về lương thực thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn triền miên, năm 1988 còn phải nhập 45 vạn tấn gạo, đến năm 1990 chúng ta đã đáp ứng được nhu cầu trong nước, có dự trữ và xuất khẩu, góp phần quan trọng ổn định đời sống nhân dân. Về hàng hoá trên thị trường, đặc biệt là hàng tiêu dùng dồi dào, đa dạng, mẫu mã - chất lượng tiến bộ hơn trước, lưu thông tương đối thuận lợi.
Về KT đối ngoại, phát triển mạnh và mở rộng hơn trước: từ năm 1986 đến 1990, hàng XK tăng gấp 3 lần, hàng NK giảm đáng kể. Kiềm chế được một bước đà lạm phát, đời sống nhân dân giảm bớt khó khăn. Bước đầu hình thành nền KT hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự QL của NN.
QP, AN giữ vững trong ĐK chấn động dữ dội từ sự khủng hoảng và sụp đổ LX và các nước XHCN Đông Âu. Từng bước phá thế bị bao vây, cấm vận, đa dạng hoá, đa phương hoá các QHQT. Nét nổi bật nhất là trong Đảng đã có sự đổi mới tư duy, nhất là tư duy KT, hình thành một hệ thống các quan điểm và nguyên tắc chỉ đạo sự nghiệp CM.
==> Những thành tựu trong bước đầu thực hiện đường lối đổi mới đã chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn, bước đi đổi mới là phù hợp.
Tuy nhiên, hiệu quả SX kinh doanh tuy có tăng nhưng nhìn chung còn thấp. Nền KT chưa vượt ra ra khỏi khủng hoảng KT - XH. Nền KT mất cân đối lớn, phụ thuộc nặng vào bên ngoài. Quy mô tích luỹ quá nhỏ. CCQL mới bước đầu hình thành nhưng chưa đồng bộ. Mức sống của nhân dân ta còn thấp, một bộ phận không nhỏ còn sống dưới nhu cầu tối thiểu. GD, YT và các vấn đề XH có nhiều mặt tiếp tục xuống cấp.
Chất lượng tổng hợp các LLVT còn chưa đáp ứng được yêu cầu của tình hình mới. Trong XH còn không ít hiện tượng mất DC, DC hình thức, có nơi rất nghiêm trọng. Hiện tượng tham nhũng, hối lộ, bất công XH, vi phạm pháp luật, kỉ luật, kỉ cương… vẫn còn khá nặng nề và phổ biến.
- Đại hội VII (6/1991) - Đại hội của “trí tuệ, đổi mới, dân chủ, kỷ cương, đoàn kết”.
ĐH VII (6/1991) họp trong bối cảnh công cuộc cải tổ ở LX và Đông Âu rơi vào khủng hoảng và sụp đổ; các thế lực thù địch tăng cường chống phá, coi VN là trọng điểm. Đất nước ta đạt một số thành tựu quan trọng nhưng chưa ra khỏi khủng hoảng KT - XH.
ĐH đã đánh giá quá trình thực hiện đường lối đổi mới do ĐH VI đề ra trên các lĩnh vực của đời sống XH và đã làm rõ nguyên nhân của khuyết điểm, yếu kém, đồng thời bước đầu rút ra năm kinh nghiệm trong tiến hành công cuộc đổi mới:
Một là, phải giữ vững định hướng XHCN trong quá trình đổi mới.
Hai là, đổi mới toàn diện, đồng bộ và triệt để, nhưng phải có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp.
Ba là, phát triển KT hàng hóa nhiều thành phần đi đôi với tăng cường vai trò QL của Nhà nước về KT - XH.
Bốn là, phát huy ngày càng sâu rộng nền DC XHCN.
Năm là, quan tâm dự báo tình hình, kết hợp phát hiện và giải quyết đúng đắn những vấn đề mới nảy sinh, tăng cường tổng kết thực tiễn và không ngừng hoàn chỉnh lý luận về con đường XD CNXH ở nước ta.
Về mục tiêu: “ Mục tiêu tổng quát của 5 năm tới là vượt qua khó khăn, thủ thách, ổn định và phát triển KT - XH, tăng cường ổn định chính trị, đẩy lùi tiêu cực và bất công xã hội, đưa nước ta cơ bản ra khỏi tình trạng khủng hoảng hiện nay ”.
TỔNG BÍ THƯ
ĐỖ MƯỜI
ĐH nêu 4 phương châm chỉ đạo là:
+ Tăng cường hơn nữa khối đoàn kết toàn dân;
+ Kết hợp động lực KT với động lực tinh thần, thực hiện hài hòa lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể và XH;
+ Tiếp tục đổi mới toàn diện và đồng bộ, đưa công cuộc đổi mới đi vào chiều sâu với bước đi vững chắc, lấy đổi mới KT làm trọng tâm, đồng thời thúc đẩy mạnh mẽ việc đổi mới các lĩnh vực khác;
+ Tạo ra MT quốc tế thuận lợi để mở rộng và tăng cường QHQT về mọi mặt.
ĐH VII của Đảng đã khẳng định TT HCM cùng với CN Mác – Lênin là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hoạt động của Đảng; đồng thời còn khẳng định đường lối đối ngoại rộng mở, VN muốn là bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển.
+ ĐH thông qua Cương lĩnh XD đất nước trong TKQĐ lên CNXH.
Cương lĩnh XD đất nước trong TKQĐ lên CNXH đã tổng kết CMVN từ năm 1930, nêu lên những bài học và đặc biệt là xác định sáu đặc trưng cơ bản của XH XHCN mà nhân dân ta XD.
6 đặc trưng cơ bản của XH XHCN mà nhân dân ta XD.
+ Do nhân dân lao động làm chủ;
+ Có một nền KT phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ CH về các TLSX chủ yếu;
+ Có nền VH tiên tiến, đậm đà bản sắc DT;
+ Con người được GP khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo LĐ, có cuộc sống ấm no, tự do, HP, có ĐK phát triển toàn diện cá nhân;
+ Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ;
+ Có QH hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
6 đặc trưng cơ bản của XH XHCN mà nhân dân ta XD.
Trong quá trình XD CNXH và BVTQ, cần nắm vững 7 phương hướng cơ bản:
Một là, XD NN XHCN - NN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Hai là, phát triển LLSX, CNH đất nước theo hướng hiện đại gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện.
Ba là, phù hợp với sự phát triển của LLSX, thiết lập từng bước QHSX XHCN từ thấp đến cao.
Bốn là, tiến hành CMXHCN trên lĩnh vực TT và VH.
Năm là, thực hiện chính sách đại đoàn kết DT, củng cố và mở rộng MTDTTN.
Sáu là, XD CNXH và BVTQ là hai nhiệm vụ chiến lược của CMVN.
Bảy là, XDĐ trong sạch, vững mạnh về CT, TT và tổ chức ngang tầm nhiệm vụ, bảo đảm cho Đảng làm tròn trách nhiệm lãnh đạo sự nghiệp CM XHCN ở nước ta.
Báo cáo chính trị của ĐH khẳng định thực hiện nhất quán chính sách phát triển KT nhiều TP, áp dụng cơ chế thị trường có sự QL của NN. Phát triển KT, XD CSVC - KT, chuyển dịch cơ cấu KT theo hướng CNH. Đẩy mạnh sự nghiệp GDĐT, KH và công nghệ - coi đó là quốc sách hàng đầu. Đổi mới HTCT, giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng đối với HTCT. XD nền DC XHCN gắn với tập trung, kỷ cương và kỷ luật.
Không chấp nhận đa nguyên CT, đa đảng đối lập. Đổi mới và chỉnh đốn Đảng, XDĐ thật sự vững mạnh về CT, TT và TC.
Nhận xét
Đại hội VII là Đại hội của trí tuệ - đổi mới, dân chủ - kỷ cương - đoàn kết, đánh dấu bước trưởng thành về nhận thức và tư duy sáng tạo của Đảng.
Sau Đại hội VII, tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp. Các loại kẻ thù quyết liệt chống phá CM nước ta. Một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân hoang mang, giao động.
HNĐBTQ giữa nhiệm kỳ của Đảng (01/1994) đã chỉ ra thời cơ lớn và thách thức lớn của CM nước ta. Thách thức chính là bốn nguy cơ của CM: nguy cơ tụt hậu xa hơn về KT, nguy cơ chệch hướng XHCN, nguy cơ về nạn tham nhũng, quan liêu và các tệ nạn XH, nguy cơ “diễn biến hoà bình".
==> Quyết tâm của Đảng là nắm vững thời cơ, đẩy lùi nguy cơ, tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới.
b) Kết quả thực hiện
Qua 5 năm (1991 – 1995) nhịp độ tăng trưởng GDP bình quân đạt 8,2%. Lạm phát bị đẩy lùi từ 774,7% năm 1986 xuống còn 67,1% năm 1991, 12,7% năm 1995. Lương thực đủ ăn và XK mỗi năm khoảng 2 triệu tấn gạo. Nhiều công trình trọng yếu được XD. QHSX được điều chỉnh phù hợp hơn. ĐSVC của đại bộ phận nhân dân được cải thiện. DC được phát huy, CT - XH giữ vững; QP, AN được củng cố. Đất nước đã phá được thế bị bao vây, cô lập, mở rộng hợp tác quốc tế.
Nước ta còn nghèo và kém phát triển, chúng ta chưa thực hiện tốt cần kiệm trong SX và tiêu dùng. Tình hình XH còn nhiều tiêu cực và nhiều vấn đề phải giải quyết. Việc lãnh đạo XD QHSX mới có phần lúng túng, buông lỏng. HTCT và QLNN về KT, XH còn nhiều thiếu sót, nhược điểm.
Những khuyết điểm và yếu kém
b) Thời kỳ từ 1996 đến nay
- Đại hội VIII (6/1996), tiếp tục sự nghiệp đổi mới, đấy mạnh CNH, HĐH đất nước.
ĐH VIII của Đảng có nhiệm vụ quan trọng là kiểm điểm kết quả 5 năm thực hiện NQ ĐH VII và tổng kết 10 năm đổi mới, đề ra những mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân trong thời kỳ mới - thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
ĐH đã thông qua các VK quan trọng: Báo cáo chính trị của BCH Trung ương Đảng khóa VII; Phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển KT - XH 5 năm 1996 – 2000; Điều lệ Đảng (bổ sung, sử đổi) và NQ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của ĐCSVN và tiếp tục bầu đồng chí Đỗ Mười là TBT.
TỔNG BÍ THƯ
ĐỖ MƯỜI
ĐH nhất trí đánh giá tổng quát: “Công cuộc đổi mới trong 10 năm qua đã thu được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa rất quan trọng. NV do ĐH VII đề ra cho 5 năm 1991 – 1995 đã được hoàn thành về cơ bản. Nước ta đã ra khỏi khủng hoảng KT - XH, nhưng còn một số mặt chưa vững chắc. NV đề ra cho chặng đường đầu của TKQĐ là chuẩn bị tiền đề cho CNH đã cơ bản hoàn thành cho phép chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
Con đường đi lên CNXH ở nước ta ngày càng được xác định rõ hơn”.
Đại hội VIII của Đảng đã nêu lên một số bài học chủ yếu:
Một là, trong quá trình đổi mới phải giữ vững mục tiêu ĐLDT và CNXH, nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược XD và BVTQ, kiên trì CN Mác – Lênin và TT HCM.
Hai là, kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới KT với đổi mới CT, lấy đổi mới KT làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới CT.
Ba là, XD nền KT hàng hóa nhiều TP vận hành theo cơ chế thị trường, đi đôi với tăng cường vai trò trong QL của Nhà nước theo định hướng XHCN. Tăng trưởng KT gắn liền với tiến bộ và công bằng XH, giữ gìn và phát huy bản sắc VHDT, BVMT sinh thái.
Bốn là, mở rộng và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy sức mạnh của cả DT.
Năm là, mở rộng hợp tác QT, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của nhân dân TG, kết hợp sức mạnh của DT với sức mạnh của thời đại.
Sáu là, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, coi XDĐ là nhiệm vụ then chốt.
Đại hội cũng thông qua phương hướng, nhiệm vụ, kế hoach phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 1996 – 2000 với những chỉ tiêu cụ thể trong các chương trình và lĩnh vực phát triển.
Mục tiêu phấn đấu đến năm 2000 và 2020 của sự nghiệp đổi mới, CNH, HĐH đất nước:
“ … cần tiếp tục nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược XD CNXH và BVTQ, đẩy mạnh CNH, HĐH. Mục tiêu của CNH, HĐH là XD nước ta thành một nước CN có CSVC – KT hiện đại, cơ cấu KT hợp lý, QHSX tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, ĐSVC và tinh thần cao, QP, AN vững chắc, dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, văn minh. Từ nay đến năm 2020, ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước CN”.
Tháng 12/1997, HN BCH Trung ương lần thứ 4, khoá VIII bầu đồng chí Lê Khả Phiêu là Tổng Bí thư Đảng.
TỔNG BÍ THƯ
LÊ KHẢ PHIÊU
Nhận xét
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, đánh dấu cột mốc mới trong tiến trình phát triển của cách mạng nước ta, là Đại hội tiếp tục đổi mới vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân.
Kết quả thực hiện
Qua 5 năm 1996 - 2001, đất nước đã đạt được những thành tựu quan trọng. Tổng sản phẩm GDP năm 2000 tăng hơn gấp đôi so với năm 1990. Kết cấu hạ tầng KT - XH và năng lực SX tăng hơn nhiều. VH, XH có những tiến bộ; đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện. Tình hình CT - XH cơ bản ổn định; HTCT được củng cố, QP và AN được tăng cường. QH đối ngoại không ngừng mở rộng.
Tuy nhiên còn tồn tại yếu kém là nền KT phát triển chưa vững chắc, sức cạnh tranh thấp. Chỉ tiêu tăng trưởng KT bình quân 5 năm (1996 - 2000) mà ĐH VIII đề ra là 9 đến 10% đã không đạt. Một số vấn đề VH - XH bức xúc và gay gắt chậm giải quyết. Cơ chế, chính sách không đồng bộ, chưa tạo động lực mạnh để phát triển. Tình trạng tham nhũng, suy thoái về tư tưởng CT, đạo đức, lối sống ở một bộ phận không nhỏ CB, ĐV là rất nghiêm trọng.
- ĐH IX (4/2006), ĐH của “Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển”.
ĐH IX (4/2001) họp khi nhân loại đang bước vào năm đầu của TK mới, CMKH và CN, xu thế toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ. Đất nước đã trải qua 15 năm đổi mới với thế và lực tăng lên.
TỔNG BÍ THƯ
NÔNG ĐỨC MẠNH
ĐH đã thông qua Báo cáo chính trị; Chiến lược phát triển KT - XH 2001 - 2010; Phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển KT - XH 2001 - 2005; Báo cáo về bổ sung, sửa đổi Điều lệ Đảng và bầu đồng chí Nông Đức Mạnh là TBT.
ĐH đã tổng kết TK XX ghi đậm trong LS loài người những dấu ấn cực kỳ sâu sắc; KH và CN tiến nhanh chưa từng thấy; KT phát triển mạnh mẽ xen lẫn những cuộc khủng hoảng lớn của CNTB; là TK diễn ra hai cuộc CTTG đẫm máu cùng hàng trăm cuộc xung đột vũ trang; là TK chứng kiến PTCM sâu rộng trên phạm vi toàn TG, dù vào thập niên cuối, CNXH hiện thực lâm vào thoái trào.
Đối với nước ta, TK XX có những biến đổi to lớn với những thắng lợi có ý nghĩa LS và thời đại. Từ một nước thuộc địa nửa PK, nước ta đã trở thành một quốc gia độc lập, tự do, phát triển theo con đường XHCN, có QHQT rộng rãi, có vị thế ngày càng quan trọng trong KV và trên TG. Nhân dân ta từ thân phận nô lệ đã trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ XH. Đất nước ta từ một nền KT nghèo nàn, lạc hậu đã bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. Tuy nhiên cách mạng nước ta đang đứng trước cơ hội lớn và thách thức lớn.
ĐH IX đã khẳng định những bài học đổi mới do các Đại hội VI, VII, VIII của Đảng nêu lên vẫn có giá trị lớn và nhấn mạnh những bài học chủ yếu sau:
Một là, trong quá trình đổi mới phải kiên trì mục tiêu ĐLDT và CNXH trên nền tảng CN Mác – Lênin và TT HCM.
Hai là, đổi mới phải dựa vào nhân dân, vì lợi ích của nhân dân, phù hợp với thực tiễn, luôn luôn sáng tạo.
Ba là, đổi mới phải kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
Bốn là, đường lối đúng đắn của Đảng là nhân tố quyết định thành công sự nghiệp đổi mới.
ĐH IX đưa ra định nghĩa mới về TT HCM và và khẳng định Đảng và nhân dân ta quyết tâm XD đất nước VN theo con đường XHCN trên nền tảng CN Mác - Lênin và TT HCM.
Con đường đi lên CNXH ở Việt Nam
Là sự phát triển quá độ đi lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của QHSX và KTTT TBCN nhưng phải tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ TBCN, đặc biệt về KH và CN để phát triển nhanh LLSX, XD nền KT hiện đại. Đi lên CNXH phải trải qua một TKQĐ lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức KT, XH có tính chất quá độ.
Trong TKQĐ có nhiều hình thức SH về TLSX, nhiều thành phần KT, GC, tầng lớp XH khác nhau, nhưng cơ cấu, tính chất, vị trí của các GC trong XH ta đã thay đổi nhiều cùng với những thay đổi to lớn về KT - XH. Mục tiêu chung là ĐLDT gắn liền với CNXH, dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ, văn minh.
Nội dung chủ yếu của đấu tranh GC trong GĐ hiện nay là thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH theo định hướng XHCN, khắc phục tình trạng nước nghèo, kém phát triển; thực hiện công bằng XH, chống áp bức, bất công; đấu tranh ngăn chặn và khắc phục những tư tưởng và hành động tiêu cực, sai trái; đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực thù địch; thực hiện thắng lợi sự nghiệp XD, BVTQ.
Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh giữa công nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh đạo.
Tăng trưởng KT gắn liền với bảo đảm tiến bộ và công bằng XH ngay trong từng bước phát triển.
==> Đây là mô hình tổng quát của nước ta trong TKQĐ lên chủ nghĩa xã hội.
Nhận xét
ĐHĐBTQ lần thứ IX của Đảng có ý nghĩa LS trọng đại, mở đường cho đất nước ta nắm lấy cơ hội, vượt qua thách thức tiến vào kỷ nguyên mới, thiên niên kỷ mới, thực hiện mục tiêu XD một nước VN dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, DC, văn minh.
Kết quả thực hiện
Qua 5 năm 2001 – 2005, nền KT đã vượt qua thời kỳ suy giảm, đạt tốc độ tăng trưởng khá cao và phát triển tương đối toàn diện. Sức mạnh tổng hợp của quốc gia đã tăng lên nhiều, tạo ra thế và lực mới tiếp tục đi lên với triển vọng tốt đẹp. VH và XH có tiến bộ trên nhiều mặt; ĐS các tầng lớp nhân dân được cải thiện. CT – XH ổn định; QP và AN được tăng cường; QH đối ngoại có bước phát triển mới. Việc XD NNPQXHCN có tiến bộ. Sức mạnh khối đại đoàn kết toàn DT được phát huy. Công tác XDĐ đạt một số kết quả tích cực.
Khuyết điểm và yếu kém, nước ta vẫn trong tình trạng kém phát triển. KT còn lạc hậu so với nhiều nước trong KV và trên TG. Các lĩnh vực VH, XH, XD HTCT, còn nhiều yếu kém. Tăng trưởng KT chưa tương xứng với khả năng; chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền KT còn kém; cơ cấu KT chuyển dịch chậm.
Cơ chế, chính sách về VH - XH chậm đổi mới; nhiều vấn đề XH bức xúc chưa được giải quyết tốt. Các lĩnh vực QP, AN, đối ngoại còn một số mặt hạn chế. Tổ chức và hoạt động của Nhà nước, MTTQ và các đoàn thể nhân dân còn một số khâu chậm đổi mới. Công tác XD, chỉnh đốn Đảng chưa đạt yêu cầu.
- ĐH X (4/2006) - ĐH của “Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển”
ĐH X của Đảng diễn ra trong thời điểm LS có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Sự nghiệp đổi mới đất nước do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo đã trải qua 20 năm. Toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta vừa kết thúc 5 năm thực hiện NQ ĐH IX của Đảng, cũng là 5 năm đầu tiên của thế kỷ XXI.
TỔNG BÍ THƯ
NÔNG ĐỨC MẠNH
ĐH có nhiệm vụ kiểm điểm, đánh giá khách quan, toàn diện những thành tựu và yếu kém, đồng thời rút ra những bài học kinh nghiệm qua việc thực hiện NQ ĐH IX của Đảng, thực hiện nhiệm vụ phát triển KT - XH 5 năm (2001 – 2005); Chiến lược phát triển KT - XH 10 năm (2001 – 2010) và nhìn lại 20 năm đổi mới; bổ sung, sửa đổi Điều lệ Đảng; bầu đồng chí Nông Đức Mạnh là TBT.
.
ĐH khẳng định chủ trương sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Nhiệm vụ cụ thể là tiếp tục hoàn thiện thể chế KTTT, đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển KT tri thức. Giải quyết tốt các vấn đề VH, XH, GD, KH và CN. Tăng cường QP và AN, mở rộng QH đối ngoại; chủ động và tích cực hội nhập KTQT. Phát huy DC và sức mạnh đại đoàn kết toàn DT, hoàn thiện NNPQXHCN. Đổi mới, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng
Nhận xét
Đại hội X thể hiện quyết tâm đổi mới toàn diện và mạnh mẽ nhằm thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh".
Quan điểm mới thể hiện bước đột phá trong tư duy của Đảng tại ĐH là chấp nhận việc thuê mướn LĐ, tạo ĐK giải quyết thêm việc làm, nâng cao thu nhập của nhiều người trong XH. Đảng khuyến khích mọi người làm giàu hợp pháp đi đôi với xoá đói, giảm nghèo; cho phép ĐV làm KTTN không giới hạn về quy mô, phạm vi nhưng phải theo đúng Điều lệ Đảng và đúng PL. Điều lệ Đảng không quy định tiêu chuẩn ĐV là người không bóc lột. ==> Đây là bước tiến quan trọng trong nhận thức của Đảng.
Kết quả thực hiện
Qua 5 năm 2006 - 2010 đất nước cơ bản giữ vững ổn định KT vĩ mô; duy trì được tốc độ tăng trưởng KT khá; ĐS của nhân dân tiếp tục được cải thiện; CT - XH ổn định; QP, AN được tăng cường; hoạt động đối ngoại, hội nhập QT được mở rộng, vị thế, uy tín QT của nước ta được nâng cao; phát huy DC có tiến bộ, khối đại đoàn kết toàn DT tiếp tục được củng cố; công tác XDĐ và HTCT đạt một số KQ tích cực.
Tuy nhiên, một số chỉ tiêu, nhiệm vụ ĐH X đề ra chưa đạt. KT phát triển chưa bền vững, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền KT thấp. Những hạn chế, yếu kém trong các lĩnh vực GD, ĐT, KH, công nghệ, VH, XH, BVMT chậm được khắc phục; tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tội phạm, tệ nạn XH, suy thoái đạo đức, lối sống ... chưa được ngăn chặn, đẩy lùi. Nền DC XHCN và sức mạnh đại đoàn kết toàn DT chưa được phát huy đầy đủ. XD HTCT chuyển biến chậm. Còn tiềm ẩn những yếu tố gây mất ổn định CT - XH.
- ĐH XI (01/2011), ĐH của “Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, phát huy sức mạnh đoàn kết toàn DT, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước CN theo hướng hiện đại”.
ĐH XI (01/2011) khai mạc khi đất nước, dân tộc và Đảng ta bước vào thập niên thứ hai của thế kỷ XXI với nhiều cơ hội lớn và thách thức mới.
TỔNG BÍ THƯ
NGUYỄN PHÚ TRỌNG
ĐH đã thông qua các VK quan trọng không chỉ có ý nghĩa trước mắt mà còn có ý nghĩa chiến lược lâu dài đối với sự phát triển của nước ta như: Cương lĩnh XD đất nước trong TKQĐ lên CNXH (bổ sung, phát triển năm 2011); Chiến lược phát triển KT - XH (2011 – 2020) và Phương hướng, nhiệm vụ KT – XH (2011 – 2015); Báo cáo chính trị của BCH Trung ương Đảng khóa X tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI; bổ sung, sửa đổi Điều lệ Đảng; bầu đồng chí Nguyễn Phú Trọng là TBT.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ (bổ sung, phát triển năm 2011) đã tổng kết những thắng lợi vĩ đại và những bài học kinh nghiệm lớn của cách mạng nước ta 80 năm qua. Đi lên CNXH là khát vọng của nhân dân ta, là sự lựa chọn đúng đắn của ĐCSVN và CT HCM, phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử.
Đặc trưng XH XHCN mà nhân dân ta XD là một XH:
+ Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;
+ Do nhân dân làm chủ;
+ Có nền KT phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và QHSX tiến bộ phù hợp;
+ Có nền VH tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
+ Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện;
+ Các DT trong cộng đồng VN bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển;
+ Có NNPQXHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do ĐCS lãnh đạo; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
Mục tiêu tổng quát khi kết thúc TKQĐ ở nước ta là XD được về cơ bản nền tảng KT của CNXH với kiến trúc thượng tầng về CT, TT, VH phù hợp, tạo cơ sở để nước ta trở thành một nước XHCN ngày càng phồn vinh, hạnh phúc. Từ nay đến giữa TK XXI, toàn Đảng, toàn dân ta phải ra sức phấn đấu XD nước ta trở thành một nước CN hiện đại, theo định hướng XHCN.
Tám phương hướng cơ bản xây dựng đất nước
Một là, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước gắn với phát triển KT tri thức, bảo vệ tài nguyên, MT.
Hai là, phát triển nền KTTT định hướng XHCN.
Ba là, XD nền VH tiên tiến, đậm đà bản sắc DT; XD con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng XH.
Bốn là, bảo đảm vững chắc QP và AN quốc gia, trật tự an toàn XH.
Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập QT.
Sáu là, XD nền DC XHCN, thực hiện đại đoàn kết toàn DT, tăng cường và mở rộng MTDTTN.
Bảy là, XD NNPQXHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Tám là, XDĐ trong sạch, vững mạnh.
Mục tiêu tổng quát của Chiến lược phát triển KT - XH (2011 – 2020) là phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước CN theo hướng hiện đại; CT - XH ổn định, DC, kỷ cương, đồng thuận; ĐSVC, tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; ĐL, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của VN trên trường QT tiếp tục được nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau.
- Phát triển mạnh mẽ LLSX với trình độ KH, CN ngày càng cao đồng thời hoàn thiện QHSX và thể chế KTTT định hướng XHCN.
- Kiên trì XD nền KT độc lập tự chủ ngày càng cao trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
Năm quan điểm phát triển của Chiến lược
- Phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững, phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong Chiến lược.
- Đổi mới đồng bộ, phù hợp về KT và CT vì mục tiêu XD nước VNXHCN dân giàu, nước mạnh, DC, công bằng, văn minh.
- Mở rộng DC, phát huy tối đa nhân tố con người, coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển.
Chiến lược XĐ 3 khâu đột phá:
- Hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN, trọng tâm là tạo lập MT cạnh tranh bình đẳng và cải cách hành chính.
- Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung đổi mới căn bản và toàn diện nền GD quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng KH, công nghệ.
- XD hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ với một số công trình hiện đại, tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị lớn.
Mục tiêu tổng quát trong 5 năm (2011 -2015) là tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới; XD HTCT trong sạch, vững mạnh; phát huy DC và sức mạnh đại đoàn kết toàn DT; phát triển KT nhanh, bền vững; nâng cao ĐSVC, tinh thần của nhân dân; giữ vững ổn định CT - XH; tăng cường hoạt động đối ngoại; BV vững chắc ĐL, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước CN theo hướng hiện đại.
Nhận xét
ĐH XI là sự kiện chính trị, xã hội quan trọng, định hướng và cổ vũ to lớn, khơi dậy phong trào thi đua yêu nước sâu rộng của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta tiếp tục phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Kết quả bước đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội XI
Cho đến tháng 6/2012, nền KT nước ta vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng khá. Tổng SP trong nước (GDP) năm 2011 tăng 5,89%. Lạm phát được kiểm soát, các cân đối lớn của nền KT về cơ bản được bảo đảm, KT vĩ mô có bước chuyển biến tích cực.
Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam
An sinh XH và phúc lợi XH được quan tâm, bảo đảm; các lĩnh vực XH có một số mặt tiến bộ. QP, AN được giữ vững; trật tự an toàn XH được bảo đảm; công tác đối ngoại, hội nhập QT tiếp tục được đẩy mạnh.
Tuy nhiên KT vĩ mô chưa thật ổn định, còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, lạm phát đã được kiềm chế; việc thực hiện chính sách tài khoá thắt chặt, chính sách tiền tệ chặt chẽ để lại những hệ quả tác động tiêu cực đến SX và đời sống của nhân dân. Các lĩnh vực XH còn những yếu kém, chậm được khắc phục, nhất là về chất lượng GDĐT, khám chữa bệnh.
Tham nhũng vẫn còn nghiêm trọng với những biểu hiện tinh vi, phức tạp xảy ra trên nhiều lĩnh vực và chưa được ngăn chặn. Công tác BVMT còn nhiều yếu kém.
ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG
CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
III. ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI TOÀN DIỆN ĐẤT NƯỚC (1986 - nay)
1. Khái quát tiến trình đổi mới (1986 - nay)
a) Thời kỳ từ 1986 đến 1996
- Đại hội VI (12/1986) khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện.
ĐH tổng kết công cuộc XD CNXH những năm 1981 – 1985, nêu rõ những thành tựu đồng thời đã nhìn thẳng vào sự thật, nói rõ sự thật, đánh giá đúng tình hình chỉ ra những khuyết điểm yếu kém, rút ra những bài học cần thiết.
Đặc biệt, trải qua nhiều tìm tòi khảo nghiệm từ thực tiễn và đổi mới tư duy lý luận, nhận thức rõ hơn về TKQĐ và về CNXH, những quy luật khách quan đang vận động trong thời TKQĐ, ĐH đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện.
TỔNG BÍ THƯ
NGUYỄN VĂN LINH
ĐH tổng kết bốn bài học kinh nghiệm
+ Trong mọi hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”.
+ Đảng luôn phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
+ Kết hợp sức mạnh DT và sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
+ Chăm lo công tác XDĐ ngang tầm với yêu cầu và nhiệm vụ mới.
Đảng chủ trương đổi mới tư duy lý luận, phong cách lãnh đạo, trong đó đổi mới tư duy KT làm trọng tâm. Nhiệm vụ của chặng đường đầu tiên là ổn định mọi mặt tình hình KT - XH, XD tiền đề cần thiết cho CNH trong chặng đường tiếp theo. Tập trung cao nhất mọi nguồn lực, giải phóng mọi năng lực SX hiện có, khai thác mọi tiềm năng để phát triển SX.
Mục tiêu cụ thể trước mắt là SX đủ tiêu dùng và có tích luỹ; bước đầu tạo ra cơ cấu KT hợp lý nhằm phát triển LLSX; tạo ra chuyển biến tốt về mặt XH; đảm bảo nhu cầu về quốc phòng, an ninh; giữ vững ổn định chính trị.
Phương hướng, nhiệm vụ
Tập trung sức người, sức của thực hiện 3 chương trình KT lớn về SX lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Coi đây là nội dung CNH XHCN trong chặng đường đầu tiên ở nước ta. XD, củng cố QHSX mới, SD và cải tạo đúng các TPKT.
Đổi mới CCQL kế hoạch hoá phải gắn với thị trường và các đòn bẩy KT; phát huy động lực khoa học kỹ thuật; mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động KT đối ngoại; tăng cường khả năng QP, AN; XD HTCT, phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, tổ chức quản lý của Nhà nước và vai trò làm chủ của các tổ chức quần chúng nhân dân. XDĐ trong sạch vững mạnh, ngang tầm thời đại.
Quan điểm mới của Đại hội VI về cải tạo CNXH dựa trên ba nguyên tắc: theo quy luật về sự phù hợp giữa QHSX với tính chất và trình độ của LLSX, xác định bước đi và hình thức thích hợp; phải xuất phát từ thực tế, coi KT nhiều thành phần là đặc trưng của TKQĐ ở nước ta; XD QHSX mới trên cả ba mặt về SHTLSX, chế độ QL và phân phối XHCN.
Nhận xét
==> ĐH VI là "Đại hội kế thừa và quyết tâm đổi mới, đoàn kết tiến lên của Đảng”, mở đầu công cuộc đổi mới toàn diện, đồng bộ của CM nước ta, đánh dấu sự trưởng thành của Đảng ta về lý luận và thực tiễn. Các chủ trương của ĐH đáp ứng yêu cầu bức thiết của nhân dân, đi nhanh vào cuộc sống thúc đẩy nhanh đất nước phát triển.
b) Kết quả thực hiện
Đường lối đổi mới của Đảng nhanh chóng được sự hưởng ứng rộng rãi của quần chúng nhân dân, huy động được sức mạnh của toàn XH vào công cuộc XD và phát triển KT – XH. Đặc biệt là chính sách phát triển nền KT hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự QL của NN đã thực sự phát huy quyền làm chủ KT của nhân dân, khơi dậy tiềm năng và sức sáng tạo của quần chúng để phát triển SX, tạo thêm nhiều việc làm cho người LĐ, tăng SP cho XH.
Về lương thực thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn triền miên, năm 1988 còn phải nhập 45 vạn tấn gạo, đến năm 1990 chúng ta đã đáp ứng được nhu cầu trong nước, có dự trữ và xuất khẩu, góp phần quan trọng ổn định đời sống nhân dân. Về hàng hoá trên thị trường, đặc biệt là hàng tiêu dùng dồi dào, đa dạng, mẫu mã - chất lượng tiến bộ hơn trước, lưu thông tương đối thuận lợi.
Về KT đối ngoại, phát triển mạnh và mở rộng hơn trước: từ năm 1986 đến 1990, hàng XK tăng gấp 3 lần, hàng NK giảm đáng kể. Kiềm chế được một bước đà lạm phát, đời sống nhân dân giảm bớt khó khăn. Bước đầu hình thành nền KT hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự QL của NN.
QP, AN giữ vững trong ĐK chấn động dữ dội từ sự khủng hoảng và sụp đổ LX và các nước XHCN Đông Âu. Từng bước phá thế bị bao vây, cấm vận, đa dạng hoá, đa phương hoá các QHQT. Nét nổi bật nhất là trong Đảng đã có sự đổi mới tư duy, nhất là tư duy KT, hình thành một hệ thống các quan điểm và nguyên tắc chỉ đạo sự nghiệp CM.
==> Những thành tựu trong bước đầu thực hiện đường lối đổi mới đã chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn, bước đi đổi mới là phù hợp.
Tuy nhiên, hiệu quả SX kinh doanh tuy có tăng nhưng nhìn chung còn thấp. Nền KT chưa vượt ra ra khỏi khủng hoảng KT - XH. Nền KT mất cân đối lớn, phụ thuộc nặng vào bên ngoài. Quy mô tích luỹ quá nhỏ. CCQL mới bước đầu hình thành nhưng chưa đồng bộ. Mức sống của nhân dân ta còn thấp, một bộ phận không nhỏ còn sống dưới nhu cầu tối thiểu. GD, YT và các vấn đề XH có nhiều mặt tiếp tục xuống cấp.
Chất lượng tổng hợp các LLVT còn chưa đáp ứng được yêu cầu của tình hình mới. Trong XH còn không ít hiện tượng mất DC, DC hình thức, có nơi rất nghiêm trọng. Hiện tượng tham nhũng, hối lộ, bất công XH, vi phạm pháp luật, kỉ luật, kỉ cương… vẫn còn khá nặng nề và phổ biến.
- Đại hội VII (6/1991) - Đại hội của “trí tuệ, đổi mới, dân chủ, kỷ cương, đoàn kết”.
ĐH VII (6/1991) họp trong bối cảnh công cuộc cải tổ ở LX và Đông Âu rơi vào khủng hoảng và sụp đổ; các thế lực thù địch tăng cường chống phá, coi VN là trọng điểm. Đất nước ta đạt một số thành tựu quan trọng nhưng chưa ra khỏi khủng hoảng KT - XH.
ĐH đã đánh giá quá trình thực hiện đường lối đổi mới do ĐH VI đề ra trên các lĩnh vực của đời sống XH và đã làm rõ nguyên nhân của khuyết điểm, yếu kém, đồng thời bước đầu rút ra năm kinh nghiệm trong tiến hành công cuộc đổi mới:
Một là, phải giữ vững định hướng XHCN trong quá trình đổi mới.
Hai là, đổi mới toàn diện, đồng bộ và triệt để, nhưng phải có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp.
Ba là, phát triển KT hàng hóa nhiều thành phần đi đôi với tăng cường vai trò QL của Nhà nước về KT - XH.
Bốn là, phát huy ngày càng sâu rộng nền DC XHCN.
Năm là, quan tâm dự báo tình hình, kết hợp phát hiện và giải quyết đúng đắn những vấn đề mới nảy sinh, tăng cường tổng kết thực tiễn và không ngừng hoàn chỉnh lý luận về con đường XD CNXH ở nước ta.
Về mục tiêu: “ Mục tiêu tổng quát của 5 năm tới là vượt qua khó khăn, thủ thách, ổn định và phát triển KT - XH, tăng cường ổn định chính trị, đẩy lùi tiêu cực và bất công xã hội, đưa nước ta cơ bản ra khỏi tình trạng khủng hoảng hiện nay ”.
TỔNG BÍ THƯ
ĐỖ MƯỜI
ĐH nêu 4 phương châm chỉ đạo là:
+ Tăng cường hơn nữa khối đoàn kết toàn dân;
+ Kết hợp động lực KT với động lực tinh thần, thực hiện hài hòa lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể và XH;
+ Tiếp tục đổi mới toàn diện và đồng bộ, đưa công cuộc đổi mới đi vào chiều sâu với bước đi vững chắc, lấy đổi mới KT làm trọng tâm, đồng thời thúc đẩy mạnh mẽ việc đổi mới các lĩnh vực khác;
+ Tạo ra MT quốc tế thuận lợi để mở rộng và tăng cường QHQT về mọi mặt.
ĐH VII của Đảng đã khẳng định TT HCM cùng với CN Mác – Lênin là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hoạt động của Đảng; đồng thời còn khẳng định đường lối đối ngoại rộng mở, VN muốn là bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển.
+ ĐH thông qua Cương lĩnh XD đất nước trong TKQĐ lên CNXH.
Cương lĩnh XD đất nước trong TKQĐ lên CNXH đã tổng kết CMVN từ năm 1930, nêu lên những bài học và đặc biệt là xác định sáu đặc trưng cơ bản của XH XHCN mà nhân dân ta XD.
6 đặc trưng cơ bản của XH XHCN mà nhân dân ta XD.
+ Do nhân dân lao động làm chủ;
+ Có một nền KT phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ CH về các TLSX chủ yếu;
+ Có nền VH tiên tiến, đậm đà bản sắc DT;
+ Con người được GP khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo LĐ, có cuộc sống ấm no, tự do, HP, có ĐK phát triển toàn diện cá nhân;
+ Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ;
+ Có QH hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
6 đặc trưng cơ bản của XH XHCN mà nhân dân ta XD.
Trong quá trình XD CNXH và BVTQ, cần nắm vững 7 phương hướng cơ bản:
Một là, XD NN XHCN - NN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Hai là, phát triển LLSX, CNH đất nước theo hướng hiện đại gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện.
Ba là, phù hợp với sự phát triển của LLSX, thiết lập từng bước QHSX XHCN từ thấp đến cao.
Bốn là, tiến hành CMXHCN trên lĩnh vực TT và VH.
Năm là, thực hiện chính sách đại đoàn kết DT, củng cố và mở rộng MTDTTN.
Sáu là, XD CNXH và BVTQ là hai nhiệm vụ chiến lược của CMVN.
Bảy là, XDĐ trong sạch, vững mạnh về CT, TT và tổ chức ngang tầm nhiệm vụ, bảo đảm cho Đảng làm tròn trách nhiệm lãnh đạo sự nghiệp CM XHCN ở nước ta.
Báo cáo chính trị của ĐH khẳng định thực hiện nhất quán chính sách phát triển KT nhiều TP, áp dụng cơ chế thị trường có sự QL của NN. Phát triển KT, XD CSVC - KT, chuyển dịch cơ cấu KT theo hướng CNH. Đẩy mạnh sự nghiệp GDĐT, KH và công nghệ - coi đó là quốc sách hàng đầu. Đổi mới HTCT, giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng đối với HTCT. XD nền DC XHCN gắn với tập trung, kỷ cương và kỷ luật.
Không chấp nhận đa nguyên CT, đa đảng đối lập. Đổi mới và chỉnh đốn Đảng, XDĐ thật sự vững mạnh về CT, TT và TC.
Nhận xét
Đại hội VII là Đại hội của trí tuệ - đổi mới, dân chủ - kỷ cương - đoàn kết, đánh dấu bước trưởng thành về nhận thức và tư duy sáng tạo của Đảng.
Sau Đại hội VII, tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp. Các loại kẻ thù quyết liệt chống phá CM nước ta. Một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân hoang mang, giao động.
HNĐBTQ giữa nhiệm kỳ của Đảng (01/1994) đã chỉ ra thời cơ lớn và thách thức lớn của CM nước ta. Thách thức chính là bốn nguy cơ của CM: nguy cơ tụt hậu xa hơn về KT, nguy cơ chệch hướng XHCN, nguy cơ về nạn tham nhũng, quan liêu và các tệ nạn XH, nguy cơ “diễn biến hoà bình".
==> Quyết tâm của Đảng là nắm vững thời cơ, đẩy lùi nguy cơ, tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới.
b) Kết quả thực hiện
Qua 5 năm (1991 – 1995) nhịp độ tăng trưởng GDP bình quân đạt 8,2%. Lạm phát bị đẩy lùi từ 774,7% năm 1986 xuống còn 67,1% năm 1991, 12,7% năm 1995. Lương thực đủ ăn và XK mỗi năm khoảng 2 triệu tấn gạo. Nhiều công trình trọng yếu được XD. QHSX được điều chỉnh phù hợp hơn. ĐSVC của đại bộ phận nhân dân được cải thiện. DC được phát huy, CT - XH giữ vững; QP, AN được củng cố. Đất nước đã phá được thế bị bao vây, cô lập, mở rộng hợp tác quốc tế.
Nước ta còn nghèo và kém phát triển, chúng ta chưa thực hiện tốt cần kiệm trong SX và tiêu dùng. Tình hình XH còn nhiều tiêu cực và nhiều vấn đề phải giải quyết. Việc lãnh đạo XD QHSX mới có phần lúng túng, buông lỏng. HTCT và QLNN về KT, XH còn nhiều thiếu sót, nhược điểm.
Những khuyết điểm và yếu kém
b) Thời kỳ từ 1996 đến nay
- Đại hội VIII (6/1996), tiếp tục sự nghiệp đổi mới, đấy mạnh CNH, HĐH đất nước.
ĐH VIII của Đảng có nhiệm vụ quan trọng là kiểm điểm kết quả 5 năm thực hiện NQ ĐH VII và tổng kết 10 năm đổi mới, đề ra những mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân trong thời kỳ mới - thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
ĐH đã thông qua các VK quan trọng: Báo cáo chính trị của BCH Trung ương Đảng khóa VII; Phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển KT - XH 5 năm 1996 – 2000; Điều lệ Đảng (bổ sung, sử đổi) và NQ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của ĐCSVN và tiếp tục bầu đồng chí Đỗ Mười là TBT.
TỔNG BÍ THƯ
ĐỖ MƯỜI
ĐH nhất trí đánh giá tổng quát: “Công cuộc đổi mới trong 10 năm qua đã thu được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa rất quan trọng. NV do ĐH VII đề ra cho 5 năm 1991 – 1995 đã được hoàn thành về cơ bản. Nước ta đã ra khỏi khủng hoảng KT - XH, nhưng còn một số mặt chưa vững chắc. NV đề ra cho chặng đường đầu của TKQĐ là chuẩn bị tiền đề cho CNH đã cơ bản hoàn thành cho phép chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
Con đường đi lên CNXH ở nước ta ngày càng được xác định rõ hơn”.
Đại hội VIII của Đảng đã nêu lên một số bài học chủ yếu:
Một là, trong quá trình đổi mới phải giữ vững mục tiêu ĐLDT và CNXH, nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược XD và BVTQ, kiên trì CN Mác – Lênin và TT HCM.
Hai là, kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới KT với đổi mới CT, lấy đổi mới KT làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới CT.
Ba là, XD nền KT hàng hóa nhiều TP vận hành theo cơ chế thị trường, đi đôi với tăng cường vai trò trong QL của Nhà nước theo định hướng XHCN. Tăng trưởng KT gắn liền với tiến bộ và công bằng XH, giữ gìn và phát huy bản sắc VHDT, BVMT sinh thái.
Bốn là, mở rộng và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy sức mạnh của cả DT.
Năm là, mở rộng hợp tác QT, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của nhân dân TG, kết hợp sức mạnh của DT với sức mạnh của thời đại.
Sáu là, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, coi XDĐ là nhiệm vụ then chốt.
Đại hội cũng thông qua phương hướng, nhiệm vụ, kế hoach phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 1996 – 2000 với những chỉ tiêu cụ thể trong các chương trình và lĩnh vực phát triển.
Mục tiêu phấn đấu đến năm 2000 và 2020 của sự nghiệp đổi mới, CNH, HĐH đất nước:
“ … cần tiếp tục nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược XD CNXH và BVTQ, đẩy mạnh CNH, HĐH. Mục tiêu của CNH, HĐH là XD nước ta thành một nước CN có CSVC – KT hiện đại, cơ cấu KT hợp lý, QHSX tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, ĐSVC và tinh thần cao, QP, AN vững chắc, dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, văn minh. Từ nay đến năm 2020, ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước CN”.
Tháng 12/1997, HN BCH Trung ương lần thứ 4, khoá VIII bầu đồng chí Lê Khả Phiêu là Tổng Bí thư Đảng.
TỔNG BÍ THƯ
LÊ KHẢ PHIÊU
Nhận xét
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, đánh dấu cột mốc mới trong tiến trình phát triển của cách mạng nước ta, là Đại hội tiếp tục đổi mới vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân.
Kết quả thực hiện
Qua 5 năm 1996 - 2001, đất nước đã đạt được những thành tựu quan trọng. Tổng sản phẩm GDP năm 2000 tăng hơn gấp đôi so với năm 1990. Kết cấu hạ tầng KT - XH và năng lực SX tăng hơn nhiều. VH, XH có những tiến bộ; đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện. Tình hình CT - XH cơ bản ổn định; HTCT được củng cố, QP và AN được tăng cường. QH đối ngoại không ngừng mở rộng.
Tuy nhiên còn tồn tại yếu kém là nền KT phát triển chưa vững chắc, sức cạnh tranh thấp. Chỉ tiêu tăng trưởng KT bình quân 5 năm (1996 - 2000) mà ĐH VIII đề ra là 9 đến 10% đã không đạt. Một số vấn đề VH - XH bức xúc và gay gắt chậm giải quyết. Cơ chế, chính sách không đồng bộ, chưa tạo động lực mạnh để phát triển. Tình trạng tham nhũng, suy thoái về tư tưởng CT, đạo đức, lối sống ở một bộ phận không nhỏ CB, ĐV là rất nghiêm trọng.
- ĐH IX (4/2006), ĐH của “Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển”.
ĐH IX (4/2001) họp khi nhân loại đang bước vào năm đầu của TK mới, CMKH và CN, xu thế toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ. Đất nước đã trải qua 15 năm đổi mới với thế và lực tăng lên.
TỔNG BÍ THƯ
NÔNG ĐỨC MẠNH
ĐH đã thông qua Báo cáo chính trị; Chiến lược phát triển KT - XH 2001 - 2010; Phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển KT - XH 2001 - 2005; Báo cáo về bổ sung, sửa đổi Điều lệ Đảng và bầu đồng chí Nông Đức Mạnh là TBT.
ĐH đã tổng kết TK XX ghi đậm trong LS loài người những dấu ấn cực kỳ sâu sắc; KH và CN tiến nhanh chưa từng thấy; KT phát triển mạnh mẽ xen lẫn những cuộc khủng hoảng lớn của CNTB; là TK diễn ra hai cuộc CTTG đẫm máu cùng hàng trăm cuộc xung đột vũ trang; là TK chứng kiến PTCM sâu rộng trên phạm vi toàn TG, dù vào thập niên cuối, CNXH hiện thực lâm vào thoái trào.
Đối với nước ta, TK XX có những biến đổi to lớn với những thắng lợi có ý nghĩa LS và thời đại. Từ một nước thuộc địa nửa PK, nước ta đã trở thành một quốc gia độc lập, tự do, phát triển theo con đường XHCN, có QHQT rộng rãi, có vị thế ngày càng quan trọng trong KV và trên TG. Nhân dân ta từ thân phận nô lệ đã trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ XH. Đất nước ta từ một nền KT nghèo nàn, lạc hậu đã bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. Tuy nhiên cách mạng nước ta đang đứng trước cơ hội lớn và thách thức lớn.
ĐH IX đã khẳng định những bài học đổi mới do các Đại hội VI, VII, VIII của Đảng nêu lên vẫn có giá trị lớn và nhấn mạnh những bài học chủ yếu sau:
Một là, trong quá trình đổi mới phải kiên trì mục tiêu ĐLDT và CNXH trên nền tảng CN Mác – Lênin và TT HCM.
Hai là, đổi mới phải dựa vào nhân dân, vì lợi ích của nhân dân, phù hợp với thực tiễn, luôn luôn sáng tạo.
Ba là, đổi mới phải kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
Bốn là, đường lối đúng đắn của Đảng là nhân tố quyết định thành công sự nghiệp đổi mới.
ĐH IX đưa ra định nghĩa mới về TT HCM và và khẳng định Đảng và nhân dân ta quyết tâm XD đất nước VN theo con đường XHCN trên nền tảng CN Mác - Lênin và TT HCM.
Con đường đi lên CNXH ở Việt Nam
Là sự phát triển quá độ đi lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của QHSX và KTTT TBCN nhưng phải tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ TBCN, đặc biệt về KH và CN để phát triển nhanh LLSX, XD nền KT hiện đại. Đi lên CNXH phải trải qua một TKQĐ lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức KT, XH có tính chất quá độ.
Trong TKQĐ có nhiều hình thức SH về TLSX, nhiều thành phần KT, GC, tầng lớp XH khác nhau, nhưng cơ cấu, tính chất, vị trí của các GC trong XH ta đã thay đổi nhiều cùng với những thay đổi to lớn về KT - XH. Mục tiêu chung là ĐLDT gắn liền với CNXH, dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ, văn minh.
Nội dung chủ yếu của đấu tranh GC trong GĐ hiện nay là thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH theo định hướng XHCN, khắc phục tình trạng nước nghèo, kém phát triển; thực hiện công bằng XH, chống áp bức, bất công; đấu tranh ngăn chặn và khắc phục những tư tưởng và hành động tiêu cực, sai trái; đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực thù địch; thực hiện thắng lợi sự nghiệp XD, BVTQ.
Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh giữa công nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh đạo.
Tăng trưởng KT gắn liền với bảo đảm tiến bộ và công bằng XH ngay trong từng bước phát triển.
==> Đây là mô hình tổng quát của nước ta trong TKQĐ lên chủ nghĩa xã hội.
Nhận xét
ĐHĐBTQ lần thứ IX của Đảng có ý nghĩa LS trọng đại, mở đường cho đất nước ta nắm lấy cơ hội, vượt qua thách thức tiến vào kỷ nguyên mới, thiên niên kỷ mới, thực hiện mục tiêu XD một nước VN dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, DC, văn minh.
Kết quả thực hiện
Qua 5 năm 2001 – 2005, nền KT đã vượt qua thời kỳ suy giảm, đạt tốc độ tăng trưởng khá cao và phát triển tương đối toàn diện. Sức mạnh tổng hợp của quốc gia đã tăng lên nhiều, tạo ra thế và lực mới tiếp tục đi lên với triển vọng tốt đẹp. VH và XH có tiến bộ trên nhiều mặt; ĐS các tầng lớp nhân dân được cải thiện. CT – XH ổn định; QP và AN được tăng cường; QH đối ngoại có bước phát triển mới. Việc XD NNPQXHCN có tiến bộ. Sức mạnh khối đại đoàn kết toàn DT được phát huy. Công tác XDĐ đạt một số kết quả tích cực.
Khuyết điểm và yếu kém, nước ta vẫn trong tình trạng kém phát triển. KT còn lạc hậu so với nhiều nước trong KV và trên TG. Các lĩnh vực VH, XH, XD HTCT, còn nhiều yếu kém. Tăng trưởng KT chưa tương xứng với khả năng; chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền KT còn kém; cơ cấu KT chuyển dịch chậm.
Cơ chế, chính sách về VH - XH chậm đổi mới; nhiều vấn đề XH bức xúc chưa được giải quyết tốt. Các lĩnh vực QP, AN, đối ngoại còn một số mặt hạn chế. Tổ chức và hoạt động của Nhà nước, MTTQ và các đoàn thể nhân dân còn một số khâu chậm đổi mới. Công tác XD, chỉnh đốn Đảng chưa đạt yêu cầu.
- ĐH X (4/2006) - ĐH của “Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển”
ĐH X của Đảng diễn ra trong thời điểm LS có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Sự nghiệp đổi mới đất nước do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo đã trải qua 20 năm. Toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta vừa kết thúc 5 năm thực hiện NQ ĐH IX của Đảng, cũng là 5 năm đầu tiên của thế kỷ XXI.
TỔNG BÍ THƯ
NÔNG ĐỨC MẠNH
ĐH có nhiệm vụ kiểm điểm, đánh giá khách quan, toàn diện những thành tựu và yếu kém, đồng thời rút ra những bài học kinh nghiệm qua việc thực hiện NQ ĐH IX của Đảng, thực hiện nhiệm vụ phát triển KT - XH 5 năm (2001 – 2005); Chiến lược phát triển KT - XH 10 năm (2001 – 2010) và nhìn lại 20 năm đổi mới; bổ sung, sửa đổi Điều lệ Đảng; bầu đồng chí Nông Đức Mạnh là TBT.
.
ĐH khẳng định chủ trương sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Nhiệm vụ cụ thể là tiếp tục hoàn thiện thể chế KTTT, đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển KT tri thức. Giải quyết tốt các vấn đề VH, XH, GD, KH và CN. Tăng cường QP và AN, mở rộng QH đối ngoại; chủ động và tích cực hội nhập KTQT. Phát huy DC và sức mạnh đại đoàn kết toàn DT, hoàn thiện NNPQXHCN. Đổi mới, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng
Nhận xét
Đại hội X thể hiện quyết tâm đổi mới toàn diện và mạnh mẽ nhằm thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh".
Quan điểm mới thể hiện bước đột phá trong tư duy của Đảng tại ĐH là chấp nhận việc thuê mướn LĐ, tạo ĐK giải quyết thêm việc làm, nâng cao thu nhập của nhiều người trong XH. Đảng khuyến khích mọi người làm giàu hợp pháp đi đôi với xoá đói, giảm nghèo; cho phép ĐV làm KTTN không giới hạn về quy mô, phạm vi nhưng phải theo đúng Điều lệ Đảng và đúng PL. Điều lệ Đảng không quy định tiêu chuẩn ĐV là người không bóc lột. ==> Đây là bước tiến quan trọng trong nhận thức của Đảng.
Kết quả thực hiện
Qua 5 năm 2006 - 2010 đất nước cơ bản giữ vững ổn định KT vĩ mô; duy trì được tốc độ tăng trưởng KT khá; ĐS của nhân dân tiếp tục được cải thiện; CT - XH ổn định; QP, AN được tăng cường; hoạt động đối ngoại, hội nhập QT được mở rộng, vị thế, uy tín QT của nước ta được nâng cao; phát huy DC có tiến bộ, khối đại đoàn kết toàn DT tiếp tục được củng cố; công tác XDĐ và HTCT đạt một số KQ tích cực.
Tuy nhiên, một số chỉ tiêu, nhiệm vụ ĐH X đề ra chưa đạt. KT phát triển chưa bền vững, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền KT thấp. Những hạn chế, yếu kém trong các lĩnh vực GD, ĐT, KH, công nghệ, VH, XH, BVMT chậm được khắc phục; tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tội phạm, tệ nạn XH, suy thoái đạo đức, lối sống ... chưa được ngăn chặn, đẩy lùi. Nền DC XHCN và sức mạnh đại đoàn kết toàn DT chưa được phát huy đầy đủ. XD HTCT chuyển biến chậm. Còn tiềm ẩn những yếu tố gây mất ổn định CT - XH.
- ĐH XI (01/2011), ĐH của “Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, phát huy sức mạnh đoàn kết toàn DT, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước CN theo hướng hiện đại”.
ĐH XI (01/2011) khai mạc khi đất nước, dân tộc và Đảng ta bước vào thập niên thứ hai của thế kỷ XXI với nhiều cơ hội lớn và thách thức mới.
TỔNG BÍ THƯ
NGUYỄN PHÚ TRỌNG
ĐH đã thông qua các VK quan trọng không chỉ có ý nghĩa trước mắt mà còn có ý nghĩa chiến lược lâu dài đối với sự phát triển của nước ta như: Cương lĩnh XD đất nước trong TKQĐ lên CNXH (bổ sung, phát triển năm 2011); Chiến lược phát triển KT - XH (2011 – 2020) và Phương hướng, nhiệm vụ KT – XH (2011 – 2015); Báo cáo chính trị của BCH Trung ương Đảng khóa X tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI; bổ sung, sửa đổi Điều lệ Đảng; bầu đồng chí Nguyễn Phú Trọng là TBT.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ (bổ sung, phát triển năm 2011) đã tổng kết những thắng lợi vĩ đại và những bài học kinh nghiệm lớn của cách mạng nước ta 80 năm qua. Đi lên CNXH là khát vọng của nhân dân ta, là sự lựa chọn đúng đắn của ĐCSVN và CT HCM, phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử.
Đặc trưng XH XHCN mà nhân dân ta XD là một XH:
+ Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;
+ Do nhân dân làm chủ;
+ Có nền KT phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và QHSX tiến bộ phù hợp;
+ Có nền VH tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
+ Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện;
+ Các DT trong cộng đồng VN bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển;
+ Có NNPQXHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do ĐCS lãnh đạo; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
Mục tiêu tổng quát khi kết thúc TKQĐ ở nước ta là XD được về cơ bản nền tảng KT của CNXH với kiến trúc thượng tầng về CT, TT, VH phù hợp, tạo cơ sở để nước ta trở thành một nước XHCN ngày càng phồn vinh, hạnh phúc. Từ nay đến giữa TK XXI, toàn Đảng, toàn dân ta phải ra sức phấn đấu XD nước ta trở thành một nước CN hiện đại, theo định hướng XHCN.
Tám phương hướng cơ bản xây dựng đất nước
Một là, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước gắn với phát triển KT tri thức, bảo vệ tài nguyên, MT.
Hai là, phát triển nền KTTT định hướng XHCN.
Ba là, XD nền VH tiên tiến, đậm đà bản sắc DT; XD con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng XH.
Bốn là, bảo đảm vững chắc QP và AN quốc gia, trật tự an toàn XH.
Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập QT.
Sáu là, XD nền DC XHCN, thực hiện đại đoàn kết toàn DT, tăng cường và mở rộng MTDTTN.
Bảy là, XD NNPQXHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Tám là, XDĐ trong sạch, vững mạnh.
Mục tiêu tổng quát của Chiến lược phát triển KT - XH (2011 – 2020) là phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước CN theo hướng hiện đại; CT - XH ổn định, DC, kỷ cương, đồng thuận; ĐSVC, tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; ĐL, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của VN trên trường QT tiếp tục được nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau.
- Phát triển mạnh mẽ LLSX với trình độ KH, CN ngày càng cao đồng thời hoàn thiện QHSX và thể chế KTTT định hướng XHCN.
- Kiên trì XD nền KT độc lập tự chủ ngày càng cao trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
Năm quan điểm phát triển của Chiến lược
- Phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững, phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong Chiến lược.
- Đổi mới đồng bộ, phù hợp về KT và CT vì mục tiêu XD nước VNXHCN dân giàu, nước mạnh, DC, công bằng, văn minh.
- Mở rộng DC, phát huy tối đa nhân tố con người, coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển.
Chiến lược XĐ 3 khâu đột phá:
- Hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN, trọng tâm là tạo lập MT cạnh tranh bình đẳng và cải cách hành chính.
- Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung đổi mới căn bản và toàn diện nền GD quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng KH, công nghệ.
- XD hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ với một số công trình hiện đại, tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị lớn.
Mục tiêu tổng quát trong 5 năm (2011 -2015) là tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới; XD HTCT trong sạch, vững mạnh; phát huy DC và sức mạnh đại đoàn kết toàn DT; phát triển KT nhanh, bền vững; nâng cao ĐSVC, tinh thần của nhân dân; giữ vững ổn định CT - XH; tăng cường hoạt động đối ngoại; BV vững chắc ĐL, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước CN theo hướng hiện đại.
Nhận xét
ĐH XI là sự kiện chính trị, xã hội quan trọng, định hướng và cổ vũ to lớn, khơi dậy phong trào thi đua yêu nước sâu rộng của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta tiếp tục phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Kết quả bước đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội XI
Cho đến tháng 6/2012, nền KT nước ta vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng khá. Tổng SP trong nước (GDP) năm 2011 tăng 5,89%. Lạm phát được kiểm soát, các cân đối lớn của nền KT về cơ bản được bảo đảm, KT vĩ mô có bước chuyển biến tích cực.
Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam
An sinh XH và phúc lợi XH được quan tâm, bảo đảm; các lĩnh vực XH có một số mặt tiến bộ. QP, AN được giữ vững; trật tự an toàn XH được bảo đảm; công tác đối ngoại, hội nhập QT tiếp tục được đẩy mạnh.
Tuy nhiên KT vĩ mô chưa thật ổn định, còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, lạm phát đã được kiềm chế; việc thực hiện chính sách tài khoá thắt chặt, chính sách tiền tệ chặt chẽ để lại những hệ quả tác động tiêu cực đến SX và đời sống của nhân dân. Các lĩnh vực XH còn những yếu kém, chậm được khắc phục, nhất là về chất lượng GDĐT, khám chữa bệnh.
Tham nhũng vẫn còn nghiêm trọng với những biểu hiện tinh vi, phức tạp xảy ra trên nhiều lĩnh vực và chưa được ngăn chặn. Công tác BVMT còn nhiều yếu kém.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Thị Chung
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)