Chuong 3 - GD môi trường
Chia sẻ bởi Đỗ Văn Mười |
Ngày 08/05/2019 |
29
Chia sẻ tài liệu: Chuong 3 - GD môi trường thuộc Sinh học 12
Nội dung tài liệu:
Bảo tồn, phát triển và quản lý về đa dạng Sinh học
Chương 3
3.1 Bảo tồn đa dạng Sinh học
3.2 Quản lý đa dạng Sinh học
3.3 Phát triển đa dạng Sinh học
3.4 Giáo dục cộng đồng và trong nhà trường về đa dạng Sinh học
3.5 Tăng cường thể chế và tổ chức bảo vệ đa dạng Sinh học
Bảo tồn nguyên vị (in-situ)
Khu bảo vệ
Bảo tồn chuyển vị (ex-situ)
Vườn bách thảo
Vườn bách thú
Ngân hàng gen
3.1 Bảo tồn đa dạng Sinh học
Bảo tồn các HST và trú quán tự nhiên, lưu giữ và khôi phục lại những quần thể của những loài trong môi trường tự nhiên và trong môi trường mà chúng phát triển tính cách đặc trưng
Bảo tồn in-situ
Là thuật ngữ được các nhà bảo tồn sử dụng để chỉ các vườn quốc gia, khu bảo tồn tự nhiên, các cảnh quan trên trái đất, các khu bảo tồn biển và những nơi khác.
Khu bảo tồn
Các khu bảo tồn
ở
Việt Nam
Lịch sử
1945, chính phủ Pháp đã định ra một số khu bảo vệ đặc biệt.
17/01/1941, L. Cadière đề nghị 5 khu rừng cấm (2 ở Sapa, 2 ở Bà Nà, 1 ở Bạch Mã).
1965, Phạm Hoàng Hộ và Phùng Trung Ngân đề nghị 10 khu bảo tồn ở Côn Đảo, Châu Đốc, Bảo Lộc, Đức Xuyên (Buôn Mê Thuộc), Hoàng Sa, Đảo Thuyền Chài, Đảo Hai Anh Em, 1 điểm thắng cảnh Cảnh Dương, Đầm Ô Loan và Mũi Dinh và 3 khu bảo tồn ở khu vực miền núi: Chu Yang Sin -Ty Nguyn (2405 m), Lang Bian - Lm ng (2183 m) và Bạch Mã - Hải Vân (1450 m)
Theo IUCN năm 1974, Nam Viet Nam có 7 khu bảo tồn chiếm 1 diện tích 753.050 ha
Krong Poco (Ty Nguyn) 533.760 ha
VQG Bạch Mã-Hải Vân 78.000 ha
Pleita Konkor (Pleiku) 54.080 ha
Kindar (Ty Nguyn) 53.760 ha
Bantum (Ty Nguyn) 27.840 ha
Lang Bian (Lm ng) 4.800 ha
Trảng Bom (ng Nai) 410 ha
Theo số liệu của Cục Môi trường (2001), Việt Nam có 179 khu bảo tồn, trong đó:
11 Vườn Quốc Gia
70 Khu bảo tồn thiên nhiên
33 Khu Văn hóa - Lịch sử - Môi trường
65 Khu Đất ngập nước
Ngoài ra còn có 15 điểm dự kiến thành lập Khu bảo tồn biển
Các tiêu chuẩn để đăng ký vào Danh sách của Liên Hiệp Quốc
Các khu bảo tồn phải là những vùng đất hoặc biển đặc biệt dành cho việc bảo vệ và gìn giữ về đa dạng Sinh học, cũng như tài nguyên thiên nhiên và các lin kt víi văn hóa, và quản lý bằng những phương tiện hiệu quả, bằng pháp luật hoặc những phương tiện khác.
Để cho việc thực hiện giản đơn, chỉ những khu bảo tồn có diện tích hơn 1000 hectares được liệt kê trong danh sách này, ngoại trừ những đảo ven bờ hay những đảo giữa đại dương có diện tích ít nhất 100 ha và toàn bộ đảo là khu bảo vệ. 1000 hectares tương đương với 10 Km2.
Khu Bảo tồn Sinh quyển ở Campuchia
Rừng nhiệt đới khô hay rừng rụng lá (bao gồm cả rừng nhiệt đới gió mùa); hồ nước ngọt và đầm lầy.
Hồ TONLE SAP
Khu Bảo tồn Sinh quyển ở Việt Nam
Rừng ngập mặn Cần Giờ
Rừng Sát với các loài ở môi trường nước mặn
Khu bảo tồn di sản thế giới
Những khu bảo tồn di sản thế giới nhằm vào việc bảo vệ những di sản văn hóa và tự nhiên được xem như có một giá trị đặc biệt trên thế giới.
Mục đích không phải là bảo vệ tất cả những tài sản quan trọng, có giá trị lớn hay lý thú mà chỉ đơn thuần bảo vệ những tài sản đặc biệt nhất.
Son but n`est pas de protger tous les biens importants, de grande valeur ou intrt, mais seulement un certain nombre des plus exceptionnels d`entre eux dans une perspective internationale.
Hiện tại có 690 điểm được U Ban di sản thế giới đăng ký vào danh sách các di sản thế giới. 690 điểm này thuộc 122 nước thành viên và được chia thành:
529 di sản văn hóa
128 di sản tự nhiên
23 di sản kết hợp
Angkor (Campuchia)
Là một trong những thắng cảnh quan trọng về khảo cổ học ở Đông Nam Á.
Trải rộng trên một diện tích khoảng 400 km2 được rừng che phủ, Angkor che giấu những di tích tuyệt diệu của đế quốc Khmer vào giữa thế kỷ IXe và XVe.
Cảnh quan đô thị độc nhất của Luang Prabang, được đặc biệt chú ý bảo tồn, minh họa một bước trọng đại trong việc kết hợp hai nền văn hóa khác nhau này.
Luang Prabang thể hiện phong cách kết hợp đặc biệt giữa kin trĩc truyỊn thống và kiến trúc đô thị.
Được thiết lập như thủ đô của nước Việt Nam vào năm 1902, thành phố Huế không chỉ là trung tâm chính trị mà còn là trung tâm văn hóa, và tôn giáo dưới triều Nguyễn cho đến năm 1945.
Cung Đình Huế
Nằm trong vnh Bắc Bộ, gồm khoảng 1600 đảo lớn, nhỏ tạo nên những cảnh quan biển với những núi đá vôi và hang động rất ấn tượng.
Vịnh Haù Long (Vietnam)
Điểm này có một giá trị thẩm mỹ đặc biệt và giá trị sinh học rất lớn.
Hội An là một cảng thương mại ở Đông Nam Á vào thế kỷ XV đến thế kỷ XIX. Việc bảo tồn Hội An là một ví dụ đặc biệt tốt.
Phố cổ Hội An (Vietnam)
Các toà nhà và sự bố trí các phố phường của nó phản ánh các ảnh hưởng của địa phương và ngoại lai đã gắn liền với sự ra đời của khu di tích độc nhất này.
Từ thế kỷ IVe đến XIIIe, bờ biển Việt Nam đương đại tiếp nhận một nền văn hóa độc đáo, kết hợp bi nỊn văn hóa có nguồn gốc tôn giáo từ những người Hindou Ấn Độ.
Đền M Sn (Vietnam)
Constat (§Þnh ®Ò)
Các chính phủ và tổ chức phải từ bỏ những giới hạn về bảo tồn cổ điển và kém hiệu quả, mà thử kết hợp việc bảo tồn với các vấn đề xã hội, chính trị và kinh tế
Les gouvernements et les organismes doivent abandonner certaines mesures de conservation anciennes et inefficaces, et tenter plutơt d`associer la conservation des questions sociales, politiques et conomiques
(Jeffrey A. McNeely, 1997)
Sự tiến triển trong quan điểm về các khu bảo tồn
Tình hình các khu bảo tồn trên thế giới
Năm 1997, có 12.754 khu bảo tồn trong danh sách của Liên Hiệp Quốc
Có 17.596 điểm khác không được đưa vào danh sách của LHQ vì có diện tích nhỏ hơn 1000 ha, không đáp ứng được tiêu chuẩn tối thiểu. Những khu bảo tồn này chỉ chiếm diện tích 28.584 Km2
Hơn 30.000 đưuợc thành lập trên thế giới chiếm 1 diện tích hơn 13,2 triệu Km2 (chiếm 8,81% diện tích trên trái đất)
Có hơn 1388 thuật ngữ khác nhau được sử dụng khắp nơi trên thế giới để chỉ những khu bảo tồn.
Đó là việc bảo tổn những yếu tố cu thành của đa dạng Sinh học ở bên ngoài môi trường tự nhiên của chúng.
Bảo tồn chuyển vị (ex-situ)
Vườn thực vật (herbier, vườn cây gỗ để nghiên cứu, vườn ươm, nuôi cấy mô và nuôi cấy tế bào)
Vườn động vật (aquariums)
Baûo taøng
Ngaân haøng gen ngoµi ®ång ruéng
Các đơn vị cho sinh sản các loài bị bắt
Bộ sưu tập các dòng vô tính
Bộ sưu tập giống
Vườn bách thảo
Các vườn bách thảo ngày càng giữ vai trò quan trọng trong việc giáo dục đại chúng, cho phép thực hiện các thí nghiệm khoa học, hoàn thiện các loài thực vật trong lĩnh vực làm vườn, nông nghiệp và lâm nghiệp.
Tiré de Larousse,1995
Hơn nữa, chúng giữ nhiệm vụ bảo vệ những loài đang gặp nguy hiểm và tái hiện chúng trong môi trường tự nhiên. Những vườn thực vật cổ xưa nhất là Pise (thành lập năm 1544) và Padou (thành lập năm 1545).
Vườn thú
Các vườn thú hiện đại ngày nay cho phép các nhà khoa học nghiên cứu tập tính, bệnh lý và sinh sản của các loài động vật và cuối cùng là bảo toàn các loài bị đe dọa.
Tiré de Larousse,1995
Các vườn thú này tham gia vào chương trình toàn cầu về việc sinh sản trong tình trạng nuôi nhốt và tái hiện chúng trong tự nhiên và thành lập ngân hàng gen.
Vườn thú
Bảo tàng sống
Trung tâm
bảo tồn
Thế kỷ 19
Thế kỷ 20
Thế kỷ 21
Cabinet vivant d`histoire naturelle
Chủ đề: Phân loại
Chủ đề :Sinh thái học
Chủ đề : Môi trường
Bảo tàng sống
Trung tâm tài nguyên và môi trường
Đề tài : Độ đa dạng về loài
Orientations:
Giới thiệu
Đề tài : Trú quán của các động vật
Đề tài : Hệ sinh thái, sinh học bảo tồn
Orientations: Sinh sản, nghiên cứu, giáo dục
Orientations: Đa dạng sinh học, Bảo tồn, Giáo dục, nuôi sống các loài
Tir de UICN, 1994
Sự biến đổi của các vườn thú
Những quan điểm mới về Sở Thú đặt nền tảng trên việc tái hiện lại môi trng tự nhiên của các động vật gần với hiện thực.
Quan điểm này tạo thuận lợi hơn cho việc sinh sản của các loài động vật mà chúng ta nuôi giữ.
Gia tăng giá trị đa dạng Sinh học
Du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái là du lịch có trách nhiệm tới các khu thiên nhiên, bảo tồn môi trường và cải thiện phúc lợi cho nhân dân địa phương.
Hiệp hội Du lịch sinh thái Anh - Lindberg
Du lịch sinh thái là du lịch tại các vùng còn chưa bị con người làm biến đổi. Nó phải đóng góp vào bảo tồn thiên nhiên và phúc lợi của dân địa phương.
Hội Du lịch sinh thái Hoa Kỳ
Mười nguyên tắc của du lịch bỊn vững
1. Kết hợp giữa du lịch và bảo tồn.
Duy trì sự đa dạng Sinh học và những cảnh quan rộng lớn tự nhiên.
Sử dụng bền vững tài nguyên tự nhiên
4. Giảm thiểu việc tiêu thụ quá mức, rác thải và nhiễm môi trường.
Musée canadien de la nature
Musée canadien de la nature
Tôn trọng những cộng đồng địa phương
Tôn trọng văn hóa truyền thống và các di tích lịch sử
7. Quyền lợi của các cộng đồng địa phương
8. Đào tạo cán bộ chuyên môn
9. Cung cấp thông tin chính xác, rõ ràng
10. Nguyên tắc an toàn
3.3 Quản lý
Đa dạng Sinh học
3.3.1 Đại cương
3.3.2 Nghiên cứu tác động
3.3.3 Trung tâm trao đổi thông tin
3.3.4 Đo đạc đa dạng Sinh học
Bốn Công ước lớn về bảo tồn
Công ước về di sản thế giới
Công ước về việc buôn bán quốc tế các loài động thực vật hoang dã bị đe dọa tuyệt chủng (CITES)
Công ước về các loài di trú
Công ước về các vùng đất ngập nước
Công ước về Đa dạng Sinh học
Công ước về đa dạng Sinh học nhằm vào việc bảo đảm những biện pháp hữu hiệu để chống lại sự tiêu diệt các loài, phá hủy trú quán và hệ sinh thái của chúng.
Công ước gồm những quy định chính xác về vần đề này và ở trong khuôn khổ toàn cầu nhằm bảo tồn đa dạng Sinh học.
UQÀM
Mục tiêu của Công Ước
Bảo tồn đa dạng Sinh học
Sử dụng bền vững nguồn tài nguyên sinh học.
Chia xẻ những lợi nhuận thu được từ việc sử dụng những tài nguyên di truyền một cách chính xác và công bằng
Ba mục tiêu của Công ước gồm việc xúc tiến (khuyến khích):
UQÀM
UQÀM
Dưới chiêu bài của chương trình Môi trường của Lin Hợp Quốc (PNUE), Công ước về Đa dạng sinh học (CBD) để mở cho việc ký kết vào ngày 5 tháng 06 năm 1992 khi Hội nghị thượng đỉnh toàn cầu Rio (Sommet de la Terre de Rio) trở nên có hiệu lực vào 29 thng 12 năm 1993 (sau nước thứ 30 phê chuẩn công ước)
cho đến hiện nay, đã có 181 nước phê chuẩn công ước
Ngôn ngữ dùng trong các văn bản chính thức của Công Ước gồm:
UQÀM
Pháp
Anh
Tây Ban Nha
Nga
Á Rập
Trung Quốc
Thi hành Công ước
Hội nghị các thành viên (CdP hay COP) sẽ chịu trách nhiệm thi hành Công Ước về Đa dạng Sinh Học.
CdP tập hợp các thành viên ký kết, gồm có 179 nước đã ký
Tiêu điểm toàn cầu của CdP là Thư ký thường trực của Công Ước đặt tại Montréal, theo quyết định dựa trên quan điểm của CdP-2 vào năm 1995.
UQÀM
UQÀM
Ban thư ký của CBD
Ban Thư ký của CBD được ban Thư ký Hành Pháp điều hành và bao gồm những thành viên được tuyển lựa trên khắp thế giới.
CBD Xác định các nhiệm vụ của CBD :
http://www.biodiv.org
UQÀM
UQÀM
Sản xuất các báo cáo yêu cầu của công ước
Toồ chửực Hoọi nghũ thaứnh vieõn
Baỷo ủaỷm vieọc phoỏi hụùp vụựi caực toồ chức khaực treõn theỏ giụựi
Hoaứn thaứnh taỏt caỷ chửực naờng maứ CdP ủaừ ủũnh ra
Nghieân cöùu nhöõng ñeà nghò söûa chöõa cuûa taát c¶ caùc nghÞ ®Þnh th
Nghieân cöùu vaø thoâng qua nhöõng phaàn phuï boå xung cuûa Coâng Öôùc
Thaønh laäp nhöõng cô quan hoå trôï caàn thieát ñeå aùp duïng Coâng Öôùc
Thoâng qua trung gian cuûa Ban thö kyù, ñoái chieáu vôùi caùc cô quan thöïc thi nhöõng Coâng öôùc khaùc coù nhöõng vaán ñeà lieân quan ñeán noäi dung cuûa CBD
Nghieân cöùu vaø söû duïng taát caû nhöõng ño ñaïc ñöôïc xem laø caàn thieát ñeå theo ñuoåi muïc tieâu cuûa CBD
UQÀM
Hội nghị các nước thành viên (CdP)
1996
1995
1992
1994
1998
Bahamas
Bratislava
Rio de Janeiro
Buenos Aires
Djakarta
Nairobi
2000
Hollande
2002
Quy hoạch đa dạng Sinh học
Trao đổi kinh nghiệm trong lãnh vực này có 18 nước kết hợp cùng nhau trong tổ chức WRi, UNDP, IUCN đã cho ra đời một bản hướng dẫn quy hoạch đa dạng Sinh học
World Resources Institute (1995)
Việc quy hoạch đa dạng sinh học là một quá trình tiếp thu dần những thông tin và kinh nghiệm.
Quá trình này được thực hiện theo 7 bước
1.- Toå chöùc
World Resources Institute (1995)
2.- Ñaùnh gia ù(Nghieân cöùu ôû caáp quoác gia)
3.- Soaïn thaûo chieán löôïc
4.- Soaïn thaûo keá hoaïch haønh ñoäng
5.- AÙp duïng
6.- Giaùm saùt vaø ñaùnh giaù
7.- Baùo caùo
a) Nhiệm vụ
b) Tầm nhìn
c) Nguyên tắc chỉ đạo
Những khó khăn gặp phải ở các nước đang phát triển trong việc quy hoạch và áp dụng Công ước đa dạng Sinh học
Số lượng hạn chế những người có chuyên môn
Kinh nghiệm hạn chế trong việc phối hợp và quy hoạch với nhiều người tham dự
Thiết bị hạn chế cho những công việc cần thiết (kiểm kê, quản lý dữ liệu, sưu tập, etc.)
Sự hạn chế của ngân sách nội địa và sự tham gia kém của khu vực tự nhiên hoặc các cá nhân trong việc bảo vệ và phát triển
Thông tin rời rạc hoặc bị giữ ở các nước khác
3.3.2 Đa dạng Sinh học và nghiên cứu tác động môi trường
3.3.3 Trung tâm trao đổi thông tin
về a dạng Sinh học
Trung tâm trao đổi thông tin của CBD
(Tiêu điểm quốc tế)
*
Ban thư ký của CBD
Montrual
World Resources Institute (1995)
Công Ước về đa dạng Sinh học
- Văn bản hoàn chỉnh
- Các ngh nh th liên quan đến Công ước
- Phê chuẩn các bo co hiƯn trng
- CdP (họp mặt, văn bản)
- SBSTTA (cơ cấu, thành viên, họp mặt, văn bản)
- Những Công ước khác
Với tư cách là tiêu điểm toàn cầu, tổ Thư ký sẽ nhận những thông tin liên quan đến:
World Resources Institute (1995)
Chủ đề quốc tế (Points focaux thématiques)
- Khoa học
- Kỹ thuật
- Công nghệ
- Kinh tế xã hội
Các tiêu điểm quốc gia
- Danh sách các thành viên
- Dịch vụ
- Đào tạo
World Resources Institute (1995)
Những hoạt động liên quan
- Chương trình giáo dục và đào tạo khoa học và kỹ thuật
- Chuyển giao công nghệ
- Chương trình toàn cầu
Giúp đở kịp thời
Nguồn tài chính
- Cơ chế tài chính: chính trị, chiến lược, chương trình
- Những nguồn tài trợ khác
- Danh sách các nước phát triển (phía tài trợ)
- Các tiêu chuẩn ưu tiên và được chọn
Trung tâm trao đổi thông tin đa quốc gia
(Tiêu điểm đa quốc gia)
*
*
*
Chad
Mali
Vietnam
Tunisia
Cambodia
*
*
Laos
*
Trung tâm trao đổi thông tin của khối Pháp ngữ phía Nam
(Tieâu ñieåm phaùp ngöõ)
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
Algerie
Egypte
Maroc
Rwanda
Benin
Burundi
Cameroun
Comores
Côte d ’Ivoire
Guinee
Laos
Madagascar
Maurice
Mauritanie
Nigeria
Cộng hoà dân chủ Congo
Senegal
Seychelles
Tchad
Togo
Tunisie
Vietnam
Djibouti
Mali
Cambodge
(Tieâu ñieåm quoác gia)
Trung tâm trao đổi thông tin quốc gia
Hanoi
World Resources Institute (1995)
Ở mức độ quốc gia, Trung tâm trao đổi thông tin là tiêu điểm của nước đó.
Trung tâm của việc phổ biến thông tin là thực hiện các nhiệm vụ quan trọng sau:
. Phối hợp các bộ sưu tập
. Kiểm kê
. Dẫn liệu cơ sở
. Phổ biến thông tin
. Giám sát
. Giúp ì việc soạn thảo các chính sách
. Mạng lưới
3.3.4 Đo lường a dạng Sinh học
Theo các thành viên của trường phái tư duy này, đặc biệt các nhà phân loại thực vật, sự bảo vệ đa dạng Sinh học chuyển cần thiết sang hiểu biết chính xác các loài trong một môi trường.
Kiểm kê ĐDSH bằng Taxon
Phương pháp ATBI (All Taxa biodiversity Inventory)
(1 taxon là một đơn v trong hệ thống phân loại như giới, ngành, lớp, bộ, họ, giống và loài)
Jansen et Hallwachs (1994)
Kiểm kê về đa dạng Sinh học bằng taxon thường được thực hiện bởi một nhóm chuyên gia phân loại ở cấp quốc gia và quốc tế, nhóm chuyên gia này có thể được nhóm phi danh php hc h trợ.
Đối với những taxon đã biết, ta sẽ định danh chúng. Đối với những taxon chưa biết, ta phải mô tả và đặt tên khoa học cho chúng.
Jansen et Hallwachs (1994)
Jansen et Hallwachs (1994)
Phương pháp này có thể sn sinh một lượng số liệu rất lớn, tuy nhiên nó cũng đòi hỏi một thời gian dài và chi phí tốn kém để thực hiện, bao gồm đào tạo nhân lực ở trình độ cao và kêu gọi sự h trợ của những chuyên gia nước ngoài.
Trong mọi trường hợp, ta phải mô tả nơi sống và vai trò của các taxon đó trong hệ sinh thái.
Việc xác định những trú quán để bảo tồn không phải được thực hiện ngẫu nhiên. Thường người ta sử dụng phương pháp điểm nóng.
Bằng `các điểm nóng` người ta nói đến hệ sinh thái bị nguy cơ huỷ diệt và ở đó đã gặp một số lượng lớn các thứ của các loài khoá.
Chương trình đánh giá nhanh
Phương pháp RAP (Rapid Assessment Program)
Theo phương pháp này, được đa số các nhà sinh thái học sử dụng, ta thấy bất lợi của việc kiểm kê và khẳng định được rằng việc bảo vệ trú quán sẽ bảo vệ tất yếu những loài chúng ta tìm thấy mà không cần những phân tích chính xác những loài này.
Như vậy
Bảo vệ trú quán = bảo vệ loài
(=Ni )
(=Ni c trĩ)
Những điểm nóng quan trọng nhất trên hành tinh, theo Tổ chức Bảo tồn thế giới:
Tiré de Nature’s Place (2000)
Daân soá ôû 25 ñieåm noùng*
1,1 tæ
Mật độ dân số trên thế giới*
42,0 / km2
Mật độ dân số trên thế giới ở 25 điểm nóng*
73,0 / km2
* Données de 1995
Tiré de Nature’s Place (2000)
Densité de la population (personnes par km2)
Points chauds de la Biodiversité
Aires tropicales sauvages majeures
21 Ghats de l’Ouest / Sri Lanka
18 Philippines
3 Caraïbes
16 Sundaland
14 Bassin méditerranéen
8 Province floristique de la Californie
11 Forêts guinéennes de l’Afrique de l’Ouest
19 Indo-Burma
4 Forêts de la région de l’Atlantique
15 Caucases
25 Polynésie /Micronésie
2 Mésoamérique
17 Wallacea
10 Montagnes de l’Est et forêts côtières
5 Choco / Darien / Ouest de l’Équateur
12 Province floristique du Cap de l’Afrique Du Sud
1 Andes tropicales
7 Centre du Chili
9 Madagascar et Îles de l’Océan Indien
20 Montagnes du Centre-Sud de la Chine
B Bassin du Congo
22 Sud-ouest de l’Australie
24 Nouvelle-Zélande
23 Nouvelle-Calédonie
6 Cerrado brésilien
C Nouvelle-Guinée et Îles de la Mélanésie
A Haute amazonie et « Shield » guyannaise
13 Karoo
0
50
100
150
250
350
200
300
47 personnes par km2 Densité de la population mondiale
Tiré de Nature’s Place (2000)
Mật độ dân số ở 25 điểm nóng
Tỉ lệ tăng trưởng của dân số trên thế giới từ 1995 đến 2000
1,3 %
Tỉ lệ tăng trưởng của dân số trên thế giới ở 25 điểm nóng từ 1995 đến 2000
1,8 %
Tiré de Nature’s Place (2000)
Croissance de la population (taux annuel)
Points chauds de la Biodiversité
Aires tropicales sauvages majeures
21 Ghats de l’Ouest / Sri Lanka
18 Philippines
3 Caraïbes
16 Sundaland
14 Bassin méditerranéen
8 Province floristique de la Californie
11 Forêts guinéennes de l’Afrique de l’Ouest
19 Indo-Burma
4 Forêts de la région de l’Atlantique
15 Caucases
25 Polynésie /Micronésie
2 Mésoamérique
17 Wallacea
10 Montagnes de l’Est et forêts côtières
5 Choco / Darien / Ouest de l’Équateur
12 Province floristique du Cap de l’Afrique Du Sud
1 Andes tropicales
7 Centre du Chili
9 Madagascar et Îles de l’Océan Indien
20 Montagnes du Centre-Sud de la Chine
B Bassin du Congo
22 Sud-ouest de l’Australie
24 Nouvelle-Zélande
23 Nouvelle-Calédonie
6 Cerrado brésilien
C Nouvelle-Guinée et Îles de la Mélanésie
A Haute amazonie et « Shield » guyannaise
13 Karoo
0 %
0,5 %
1,0 %
1,5 %
2,5 %
4,0 %
2,0 %
3,5 %
1,3 % par année Taux de croissance de la population mondiale
3,0 %
Tiré de Nature’s Place (2000)
Tăng trưởng dân số ở 25 điểm nóng
Nhu cầu năng lượng từ g và diện tích rừng ở Nigeria
Tiré de Nature’s Place (2000)
Mật độ dân số ở các điểm nóng
Khái niệm về "i a dng Sinh hc" được đề nghị lần đầu tiên trong thông báo khi Viện Smithsonian tổ chức Hội nghị về Đa dạng Sinh học vào năm 1988.
Theo cách tiếp cận này, những quyền ưu tiên tập trung vào đa dạng sinh học được hiểu theo nghĩa một đơn vị chính trị hơn là một thuật ngữ sinh thái.
Cách tiếp cận này công nhận một số ít đơn vị (17 trên hơn 200) là trung tâm có độ đa dạng Sinh học lớn.
Đại đa dạng Sinh học
Chỉ có 17 nước có chiếm giữ 2/3 nguồn tài nguyên sinh học trên trái đất
Những nước này cũng là những nước có tầm quan trọng về sự đa dạng văn hóa.
Theo thuật ngữ những loài động thực vật bị đe doa, hơn 80% những loài này trên thế giới có thể tìm thấy ở những nước này.
Các nước đại diện cho i a dng Sinh hc
1- úc
2- Brazil
3- Trung Quốc
4- Colombia
5-C.H.D.C Công gô
6- Ecuador
7- ấn Độ
8- Indonesia
9- Madagascar
10- Malaysia
11- Mê xi cô
12- Pê ru
13- Philippine
14- Nam Phi
15- New Ghiner
16- Mỹ
17- Venezula
Không có phương pháp nào được sử dụng tách rời nhau, bởi vì nếu chúng ta sử dụng phương pháp các điểm nóng, chúng ta sẽ đối diện với nguy cơ như trường hợp 2 loài C ở Madagascar.
Trái lại, nếu chúng ta chọn phương pháp kiểm kê mở rộng, chúng ta buộc phải có nguồn tài chính và nhân lực to lớn, điều mà những nước có thể tài trợ hiện nay tỏ ra ít độc đáo hơn INBIO ở Costa Rica.
Chúng ta có thể lựa chọn những cách tiếp cận nào?
Ở INBIO, người ta đã chọn ra được phương pháp kết hợp cả 2 cách tiếp cận trên; bắt đầu với những "iểm nóng" để lập nên hàng loạt các công viên và khu bảo tồn.
Hiện nay, 25% lãnh thổ được bảo tồn.
Tiếp theo, tiến hành kiểm kê toàn bộ các sinh vật có trong tất cả các khu vực được bảo tồn trên lãnh thổ .
Như vậy họ đã kết hợp
"Bảo tồn, nghiên cứu, sử dụng"
Làm thế nào mà họ có thể có được nguồn nhân lực và tài chính mà ước tính lên đến 500 triệu USD cho một dự án như thế?
Nếu INBIO chỉ nhận được 2% tiỊn thu hoch trên các loại dược phẩm triển khai từ đa dạng Sinh học ở Costa Rica, chỉ cần 20 loại dược phẩm đủ để INBIO có đủ tài chính cho dự án của họ .
Về nhân lực, họ thành lập một nhóm đặc biệt có tên là phi danh php hc.
Như vậy để đi đến việc kết hợp cả 2 phương pháp, ta phải híng: xc định một cách nhanh chóng ngay từ đầu những điểm nóng và những nơi có độ đa dạng cao mà ta tin chắc rằng nơi đó xứng đáng để bảo tồn, tiếp theo, tùy theo phương tiện hiện có của mỗi nước, tiến hành những cuộc kiểm kê chính xác và đầy đủ .
"Cách sử dụng khôn ngoan về những điểm nóng kết hợp với những nhận thức tốt về những địa điểm có độ đa dạng Sinh học cao có thể đưa chúng ta đến việc bảo vệ đa dạng Sinh học một cách có hiệu qủa từng nước một."
E.O. Wilson (1996)
Chúng ta sẽ thực hiện bằng những phương cách nào?
Các phương cách được hiểu nh sau:
Tài chính (Ngân sách đâu cho ta thực hiện?)
Nhân lực chính (Chúng ta có bao nhiêu chuyên gia?)
Vt liƯu h trỵ (Bộ sưu tập ex-situ)
Hợp tác quốc tế
Như vậy, trước khi thực hiện việc kiểm kê đa dạng sinh học ở một nước, việc đầu tiên là trả lời khách quan câu hỏi:
Sự hiện diện / vắng mặt, sự ưu thế tương đối và cc chđ cđa s phn b của những thực thể sinh học này chiếm giữ khoảng không gian từ mức độ hiển vi cho đế mức độ cực lớn (quốc gia, lục địa, đại dương, sinh quyển).
Kiểm kê và theo dõi đa dạng Sinh học
Tầm quan trọng của kiểm kê
Kieåm keâ ñeå bieát ñöôïc ñoä ña daïng Sinh hoïc vaø chæ ra nhöõng thay ñoåi ôû taát caû caùc caáp ñoä .
Kieåm keâ veà ña daïng Sinh hoïc laø ñieåm khôûi ñaàu chuû yeáu cho vieäc baûo toàn, söû duïng beàn vöõng vaø quaûn lyù chuùng.
Kieåm keâ naém ñöôïc caùc thaønh phaàn khoâng gian chuû yeáu: noù chæ cho chuùng ta tìm ñöôïc nôi coùù ña daïng veà Sinh hoïc.
Các bước thực hiện để hiện thực hóa việc kiểm kê:
World Resources Institute (1995)
. Đào tạo nhân sự
. Thành lập những nơi để thu nhận các mẫu sưu tập
. Soạn thảo các ngh nh th về phương pháp v thủ tục về kiểm kê và sưu tập.
. Hoặc hoàn thiện những nơi đã có sẵn để thu nhận thêm những mu vật
. Thiết lập những ưu tiên cho viƯc kiểm kê và sưu tập
Những câu hỏi quan trọng phải nêu ra trong việc thiết lập những ưu tiên cho công tác kiểm kê.
World Resources Institute (1995)
. Có giá trị kinh tế nhất?
Việc sàng lọc cần được tính đến các loài
. Hiếm nhất
. Thú vị nhất cho khoa học?
. Có giá trị nht về giá trị cổ truyền?
Quy mô công việc, quy hoạch và cách tiếp cận
. Những cách tiếp cận và phương pháp sử dụng để kiểm kê và theo dõi tùy thuộc vào mức độ đa dạng Sinh học m n cn t v t lƯ xch vng a l ỵc phn tch
. Những bộ sưu tập trước đây là những iĨm khởi đầu tuyệt vời vì chúng mang lại cho chúng ta một thông tin cơ sở về những loài đang hiện hữu, độ phong phú của chúng, phân bố xưa kia và hiện nay.
. Những yếu tố để nghiên cứu bao gồm gen, quần thể, loài, quần xã, sinh cảnh và hệ sinh thái.
. Người ta tính cả những điều thú vị về mặt khoa học, những chỉ thị cho sự biến đổi môi trường, những giá trị kinh tế quan trọng và những yêu cầu về sự bảo vệ đặc biệt.
. Kiểm kê thành phần loài phải được thực hiện theo những phương pháp đã được thừa nhận và những ngh nh th chính xác.
. Việc thu thập các mẫu vật và bảo quản chúng chủ yếu dùng để kiểm tra, phân tích hay định danh về sau. Đó là s đảm bảo tối thiểu để chứng minh rằng một sinh vật đã được thu mẫu ở một địa điểm và thời gian nào đó.
. Việc sử dụng ảnh vệ tinh và ảnh my bay đã trở thành phương tiện quan trọng trong việc kiểm kê dựa trên mặt then chốt về đa dạng về thực vật với mối liên hệ với hệ động vật và các hoạt động của con người.
. Kiểm kê và theo dõi tình trạng của các loài trong các khu bảo tồn phải được ưu tiên.
Các tiếp cận tích hợp
Việc kết hợp nhiều phương thức làm việc (bảo kê, theo dõi, nghiên cứu) ở các mức độ quốc gia, khu vực và quốc tế l iỊu cn thit Ĩ t ỵc kt qu cc mơc tiu quc gia cđa tng níc.
Không có sự hợp tác giữa các nước, việc kiểm kê nguồn tài nguyên có thể trở nên lộn xộn gây trở ngại cho việc trao đổi thông tin.
Sự hợp tác này là thiết yếu nếu các nguồn tài nguyên bao gồm thời gian, tiền bạc và nhân lực được huy động tối đa.
Một sự hợp tác tốt l làm thế nào để tất cả khu vực sẽ được kiểm kê một cách chính xác không bỏ qua cc a iĨm v u t qĩa nhiỊu cng sc cho cc ni khc.
Phải bảo đảm rằng luôn có sự kết hợp giữa việc kiểm kê về đa dạng sinh học và các yếu tố vật lý của môi trường.
Ngày nay, việc hợp tác trong công tác kiểm kê và theo dõi về đa dạng Sinh học rất dƠ dàng nhờ vào việc sử dụng chung nhiều phương pháp làm việc, nhất là những số liệu lưu trữ và việc quản lý chúng.
Về phương diện này, các Trung tâm trao đổi thông tin quốc gia ngày càng tiếp xúc dƠ dàng hơn tất cả những phần mềm tin học được chuẩn hóa việc sử dụng thông tin để cho dƠ hiểu hơn.
Một vài thí dụ về những phần mềm này:
Một chương trình quốc tế về khoa học Đa dạng Sinh học
Phát triển năng lực
Nếu nhận thấy rằng, ta có thể có được sự hiểu biết tốt hơn về sự phân bố và tầm quan trọng của đa dạng Sinh học, những thông tin tốt về những thay đổi về đa dạng Sinh học cũng như về việc quản lý và sử dụng bền vững, như vậy việc phát triển năng lực trong công tác kiểm kê, định danh và theo dõi đã có những cố gắng rất lớn.
Việc phát triển và tăng cường khả năng trong việc kiểm kê, định danh và theo dõi về đa dạng Sinh học bao gồm 4 lĩnh vực Ỉc biệt sau:
. Cơ sở hạ tầng
. Trao đổi
. Nhân lực
. Thông tin c thĨ cp
Chương 3
3.1 Bảo tồn đa dạng Sinh học
3.2 Quản lý đa dạng Sinh học
3.3 Phát triển đa dạng Sinh học
3.4 Giáo dục cộng đồng và trong nhà trường về đa dạng Sinh học
3.5 Tăng cường thể chế và tổ chức bảo vệ đa dạng Sinh học
Bảo tồn nguyên vị (in-situ)
Khu bảo vệ
Bảo tồn chuyển vị (ex-situ)
Vườn bách thảo
Vườn bách thú
Ngân hàng gen
3.1 Bảo tồn đa dạng Sinh học
Bảo tồn các HST và trú quán tự nhiên, lưu giữ và khôi phục lại những quần thể của những loài trong môi trường tự nhiên và trong môi trường mà chúng phát triển tính cách đặc trưng
Bảo tồn in-situ
Là thuật ngữ được các nhà bảo tồn sử dụng để chỉ các vườn quốc gia, khu bảo tồn tự nhiên, các cảnh quan trên trái đất, các khu bảo tồn biển và những nơi khác.
Khu bảo tồn
Các khu bảo tồn
ở
Việt Nam
Lịch sử
1945, chính phủ Pháp đã định ra một số khu bảo vệ đặc biệt.
17/01/1941, L. Cadière đề nghị 5 khu rừng cấm (2 ở Sapa, 2 ở Bà Nà, 1 ở Bạch Mã).
1965, Phạm Hoàng Hộ và Phùng Trung Ngân đề nghị 10 khu bảo tồn ở Côn Đảo, Châu Đốc, Bảo Lộc, Đức Xuyên (Buôn Mê Thuộc), Hoàng Sa, Đảo Thuyền Chài, Đảo Hai Anh Em, 1 điểm thắng cảnh Cảnh Dương, Đầm Ô Loan và Mũi Dinh và 3 khu bảo tồn ở khu vực miền núi: Chu Yang Sin -Ty Nguyn (2405 m), Lang Bian - Lm ng (2183 m) và Bạch Mã - Hải Vân (1450 m)
Theo IUCN năm 1974, Nam Viet Nam có 7 khu bảo tồn chiếm 1 diện tích 753.050 ha
Krong Poco (Ty Nguyn) 533.760 ha
VQG Bạch Mã-Hải Vân 78.000 ha
Pleita Konkor (Pleiku) 54.080 ha
Kindar (Ty Nguyn) 53.760 ha
Bantum (Ty Nguyn) 27.840 ha
Lang Bian (Lm ng) 4.800 ha
Trảng Bom (ng Nai) 410 ha
Theo số liệu của Cục Môi trường (2001), Việt Nam có 179 khu bảo tồn, trong đó:
11 Vườn Quốc Gia
70 Khu bảo tồn thiên nhiên
33 Khu Văn hóa - Lịch sử - Môi trường
65 Khu Đất ngập nước
Ngoài ra còn có 15 điểm dự kiến thành lập Khu bảo tồn biển
Các tiêu chuẩn để đăng ký vào Danh sách của Liên Hiệp Quốc
Các khu bảo tồn phải là những vùng đất hoặc biển đặc biệt dành cho việc bảo vệ và gìn giữ về đa dạng Sinh học, cũng như tài nguyên thiên nhiên và các lin kt víi văn hóa, và quản lý bằng những phương tiện hiệu quả, bằng pháp luật hoặc những phương tiện khác.
Để cho việc thực hiện giản đơn, chỉ những khu bảo tồn có diện tích hơn 1000 hectares được liệt kê trong danh sách này, ngoại trừ những đảo ven bờ hay những đảo giữa đại dương có diện tích ít nhất 100 ha và toàn bộ đảo là khu bảo vệ. 1000 hectares tương đương với 10 Km2.
Khu Bảo tồn Sinh quyển ở Campuchia
Rừng nhiệt đới khô hay rừng rụng lá (bao gồm cả rừng nhiệt đới gió mùa); hồ nước ngọt và đầm lầy.
Hồ TONLE SAP
Khu Bảo tồn Sinh quyển ở Việt Nam
Rừng ngập mặn Cần Giờ
Rừng Sát với các loài ở môi trường nước mặn
Khu bảo tồn di sản thế giới
Những khu bảo tồn di sản thế giới nhằm vào việc bảo vệ những di sản văn hóa và tự nhiên được xem như có một giá trị đặc biệt trên thế giới.
Mục đích không phải là bảo vệ tất cả những tài sản quan trọng, có giá trị lớn hay lý thú mà chỉ đơn thuần bảo vệ những tài sản đặc biệt nhất.
Son but n`est pas de protger tous les biens importants, de grande valeur ou intrt, mais seulement un certain nombre des plus exceptionnels d`entre eux dans une perspective internationale.
Hiện tại có 690 điểm được U Ban di sản thế giới đăng ký vào danh sách các di sản thế giới. 690 điểm này thuộc 122 nước thành viên và được chia thành:
529 di sản văn hóa
128 di sản tự nhiên
23 di sản kết hợp
Angkor (Campuchia)
Là một trong những thắng cảnh quan trọng về khảo cổ học ở Đông Nam Á.
Trải rộng trên một diện tích khoảng 400 km2 được rừng che phủ, Angkor che giấu những di tích tuyệt diệu của đế quốc Khmer vào giữa thế kỷ IXe và XVe.
Cảnh quan đô thị độc nhất của Luang Prabang, được đặc biệt chú ý bảo tồn, minh họa một bước trọng đại trong việc kết hợp hai nền văn hóa khác nhau này.
Luang Prabang thể hiện phong cách kết hợp đặc biệt giữa kin trĩc truyỊn thống và kiến trúc đô thị.
Được thiết lập như thủ đô của nước Việt Nam vào năm 1902, thành phố Huế không chỉ là trung tâm chính trị mà còn là trung tâm văn hóa, và tôn giáo dưới triều Nguyễn cho đến năm 1945.
Cung Đình Huế
Nằm trong vnh Bắc Bộ, gồm khoảng 1600 đảo lớn, nhỏ tạo nên những cảnh quan biển với những núi đá vôi và hang động rất ấn tượng.
Vịnh Haù Long (Vietnam)
Điểm này có một giá trị thẩm mỹ đặc biệt và giá trị sinh học rất lớn.
Hội An là một cảng thương mại ở Đông Nam Á vào thế kỷ XV đến thế kỷ XIX. Việc bảo tồn Hội An là một ví dụ đặc biệt tốt.
Phố cổ Hội An (Vietnam)
Các toà nhà và sự bố trí các phố phường của nó phản ánh các ảnh hưởng của địa phương và ngoại lai đã gắn liền với sự ra đời của khu di tích độc nhất này.
Từ thế kỷ IVe đến XIIIe, bờ biển Việt Nam đương đại tiếp nhận một nền văn hóa độc đáo, kết hợp bi nỊn văn hóa có nguồn gốc tôn giáo từ những người Hindou Ấn Độ.
Đền M Sn (Vietnam)
Constat (§Þnh ®Ò)
Các chính phủ và tổ chức phải từ bỏ những giới hạn về bảo tồn cổ điển và kém hiệu quả, mà thử kết hợp việc bảo tồn với các vấn đề xã hội, chính trị và kinh tế
Les gouvernements et les organismes doivent abandonner certaines mesures de conservation anciennes et inefficaces, et tenter plutơt d`associer la conservation des questions sociales, politiques et conomiques
(Jeffrey A. McNeely, 1997)
Sự tiến triển trong quan điểm về các khu bảo tồn
Tình hình các khu bảo tồn trên thế giới
Năm 1997, có 12.754 khu bảo tồn trong danh sách của Liên Hiệp Quốc
Có 17.596 điểm khác không được đưa vào danh sách của LHQ vì có diện tích nhỏ hơn 1000 ha, không đáp ứng được tiêu chuẩn tối thiểu. Những khu bảo tồn này chỉ chiếm diện tích 28.584 Km2
Hơn 30.000 đưuợc thành lập trên thế giới chiếm 1 diện tích hơn 13,2 triệu Km2 (chiếm 8,81% diện tích trên trái đất)
Có hơn 1388 thuật ngữ khác nhau được sử dụng khắp nơi trên thế giới để chỉ những khu bảo tồn.
Đó là việc bảo tổn những yếu tố cu thành của đa dạng Sinh học ở bên ngoài môi trường tự nhiên của chúng.
Bảo tồn chuyển vị (ex-situ)
Vườn thực vật (herbier, vườn cây gỗ để nghiên cứu, vườn ươm, nuôi cấy mô và nuôi cấy tế bào)
Vườn động vật (aquariums)
Baûo taøng
Ngaân haøng gen ngoµi ®ång ruéng
Các đơn vị cho sinh sản các loài bị bắt
Bộ sưu tập các dòng vô tính
Bộ sưu tập giống
Vườn bách thảo
Các vườn bách thảo ngày càng giữ vai trò quan trọng trong việc giáo dục đại chúng, cho phép thực hiện các thí nghiệm khoa học, hoàn thiện các loài thực vật trong lĩnh vực làm vườn, nông nghiệp và lâm nghiệp.
Tiré de Larousse,1995
Hơn nữa, chúng giữ nhiệm vụ bảo vệ những loài đang gặp nguy hiểm và tái hiện chúng trong môi trường tự nhiên. Những vườn thực vật cổ xưa nhất là Pise (thành lập năm 1544) và Padou (thành lập năm 1545).
Vườn thú
Các vườn thú hiện đại ngày nay cho phép các nhà khoa học nghiên cứu tập tính, bệnh lý và sinh sản của các loài động vật và cuối cùng là bảo toàn các loài bị đe dọa.
Tiré de Larousse,1995
Các vườn thú này tham gia vào chương trình toàn cầu về việc sinh sản trong tình trạng nuôi nhốt và tái hiện chúng trong tự nhiên và thành lập ngân hàng gen.
Vườn thú
Bảo tàng sống
Trung tâm
bảo tồn
Thế kỷ 19
Thế kỷ 20
Thế kỷ 21
Cabinet vivant d`histoire naturelle
Chủ đề: Phân loại
Chủ đề :Sinh thái học
Chủ đề : Môi trường
Bảo tàng sống
Trung tâm tài nguyên và môi trường
Đề tài : Độ đa dạng về loài
Orientations:
Giới thiệu
Đề tài : Trú quán của các động vật
Đề tài : Hệ sinh thái, sinh học bảo tồn
Orientations: Sinh sản, nghiên cứu, giáo dục
Orientations: Đa dạng sinh học, Bảo tồn, Giáo dục, nuôi sống các loài
Tir de UICN, 1994
Sự biến đổi của các vườn thú
Những quan điểm mới về Sở Thú đặt nền tảng trên việc tái hiện lại môi trng tự nhiên của các động vật gần với hiện thực.
Quan điểm này tạo thuận lợi hơn cho việc sinh sản của các loài động vật mà chúng ta nuôi giữ.
Gia tăng giá trị đa dạng Sinh học
Du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái là du lịch có trách nhiệm tới các khu thiên nhiên, bảo tồn môi trường và cải thiện phúc lợi cho nhân dân địa phương.
Hiệp hội Du lịch sinh thái Anh - Lindberg
Du lịch sinh thái là du lịch tại các vùng còn chưa bị con người làm biến đổi. Nó phải đóng góp vào bảo tồn thiên nhiên và phúc lợi của dân địa phương.
Hội Du lịch sinh thái Hoa Kỳ
Mười nguyên tắc của du lịch bỊn vững
1. Kết hợp giữa du lịch và bảo tồn.
Duy trì sự đa dạng Sinh học và những cảnh quan rộng lớn tự nhiên.
Sử dụng bền vững tài nguyên tự nhiên
4. Giảm thiểu việc tiêu thụ quá mức, rác thải và nhiễm môi trường.
Musée canadien de la nature
Musée canadien de la nature
Tôn trọng những cộng đồng địa phương
Tôn trọng văn hóa truyền thống và các di tích lịch sử
7. Quyền lợi của các cộng đồng địa phương
8. Đào tạo cán bộ chuyên môn
9. Cung cấp thông tin chính xác, rõ ràng
10. Nguyên tắc an toàn
3.3 Quản lý
Đa dạng Sinh học
3.3.1 Đại cương
3.3.2 Nghiên cứu tác động
3.3.3 Trung tâm trao đổi thông tin
3.3.4 Đo đạc đa dạng Sinh học
Bốn Công ước lớn về bảo tồn
Công ước về di sản thế giới
Công ước về việc buôn bán quốc tế các loài động thực vật hoang dã bị đe dọa tuyệt chủng (CITES)
Công ước về các loài di trú
Công ước về các vùng đất ngập nước
Công ước về Đa dạng Sinh học
Công ước về đa dạng Sinh học nhằm vào việc bảo đảm những biện pháp hữu hiệu để chống lại sự tiêu diệt các loài, phá hủy trú quán và hệ sinh thái của chúng.
Công ước gồm những quy định chính xác về vần đề này và ở trong khuôn khổ toàn cầu nhằm bảo tồn đa dạng Sinh học.
UQÀM
Mục tiêu của Công Ước
Bảo tồn đa dạng Sinh học
Sử dụng bền vững nguồn tài nguyên sinh học.
Chia xẻ những lợi nhuận thu được từ việc sử dụng những tài nguyên di truyền một cách chính xác và công bằng
Ba mục tiêu của Công ước gồm việc xúc tiến (khuyến khích):
UQÀM
UQÀM
Dưới chiêu bài của chương trình Môi trường của Lin Hợp Quốc (PNUE), Công ước về Đa dạng sinh học (CBD) để mở cho việc ký kết vào ngày 5 tháng 06 năm 1992 khi Hội nghị thượng đỉnh toàn cầu Rio (Sommet de la Terre de Rio) trở nên có hiệu lực vào 29 thng 12 năm 1993 (sau nước thứ 30 phê chuẩn công ước)
cho đến hiện nay, đã có 181 nước phê chuẩn công ước
Ngôn ngữ dùng trong các văn bản chính thức của Công Ước gồm:
UQÀM
Pháp
Anh
Tây Ban Nha
Nga
Á Rập
Trung Quốc
Thi hành Công ước
Hội nghị các thành viên (CdP hay COP) sẽ chịu trách nhiệm thi hành Công Ước về Đa dạng Sinh Học.
CdP tập hợp các thành viên ký kết, gồm có 179 nước đã ký
Tiêu điểm toàn cầu của CdP là Thư ký thường trực của Công Ước đặt tại Montréal, theo quyết định dựa trên quan điểm của CdP-2 vào năm 1995.
UQÀM
UQÀM
Ban thư ký của CBD
Ban Thư ký của CBD được ban Thư ký Hành Pháp điều hành và bao gồm những thành viên được tuyển lựa trên khắp thế giới.
CBD Xác định các nhiệm vụ của CBD :
http://www.biodiv.org
UQÀM
UQÀM
Sản xuất các báo cáo yêu cầu của công ước
Toồ chửực Hoọi nghũ thaứnh vieõn
Baỷo ủaỷm vieọc phoỏi hụùp vụựi caực toồ chức khaực treõn theỏ giụựi
Hoaứn thaứnh taỏt caỷ chửực naờng maứ CdP ủaừ ủũnh ra
Nghieân cöùu nhöõng ñeà nghò söûa chöõa cuûa taát c¶ caùc nghÞ ®Þnh th
Nghieân cöùu vaø thoâng qua nhöõng phaàn phuï boå xung cuûa Coâng Öôùc
Thaønh laäp nhöõng cô quan hoå trôï caàn thieát ñeå aùp duïng Coâng Öôùc
Thoâng qua trung gian cuûa Ban thö kyù, ñoái chieáu vôùi caùc cô quan thöïc thi nhöõng Coâng öôùc khaùc coù nhöõng vaán ñeà lieân quan ñeán noäi dung cuûa CBD
Nghieân cöùu vaø söû duïng taát caû nhöõng ño ñaïc ñöôïc xem laø caàn thieát ñeå theo ñuoåi muïc tieâu cuûa CBD
UQÀM
Hội nghị các nước thành viên (CdP)
1996
1995
1992
1994
1998
Bahamas
Bratislava
Rio de Janeiro
Buenos Aires
Djakarta
Nairobi
2000
Hollande
2002
Quy hoạch đa dạng Sinh học
Trao đổi kinh nghiệm trong lãnh vực này có 18 nước kết hợp cùng nhau trong tổ chức WRi, UNDP, IUCN đã cho ra đời một bản hướng dẫn quy hoạch đa dạng Sinh học
World Resources Institute (1995)
Việc quy hoạch đa dạng sinh học là một quá trình tiếp thu dần những thông tin và kinh nghiệm.
Quá trình này được thực hiện theo 7 bước
1.- Toå chöùc
World Resources Institute (1995)
2.- Ñaùnh gia ù(Nghieân cöùu ôû caáp quoác gia)
3.- Soaïn thaûo chieán löôïc
4.- Soaïn thaûo keá hoaïch haønh ñoäng
5.- AÙp duïng
6.- Giaùm saùt vaø ñaùnh giaù
7.- Baùo caùo
a) Nhiệm vụ
b) Tầm nhìn
c) Nguyên tắc chỉ đạo
Những khó khăn gặp phải ở các nước đang phát triển trong việc quy hoạch và áp dụng Công ước đa dạng Sinh học
Số lượng hạn chế những người có chuyên môn
Kinh nghiệm hạn chế trong việc phối hợp và quy hoạch với nhiều người tham dự
Thiết bị hạn chế cho những công việc cần thiết (kiểm kê, quản lý dữ liệu, sưu tập, etc.)
Sự hạn chế của ngân sách nội địa và sự tham gia kém của khu vực tự nhiên hoặc các cá nhân trong việc bảo vệ và phát triển
Thông tin rời rạc hoặc bị giữ ở các nước khác
3.3.2 Đa dạng Sinh học và nghiên cứu tác động môi trường
3.3.3 Trung tâm trao đổi thông tin
về a dạng Sinh học
Trung tâm trao đổi thông tin của CBD
(Tiêu điểm quốc tế)
*
Ban thư ký của CBD
Montrual
World Resources Institute (1995)
Công Ước về đa dạng Sinh học
- Văn bản hoàn chỉnh
- Các ngh nh th liên quan đến Công ước
- Phê chuẩn các bo co hiƯn trng
- CdP (họp mặt, văn bản)
- SBSTTA (cơ cấu, thành viên, họp mặt, văn bản)
- Những Công ước khác
Với tư cách là tiêu điểm toàn cầu, tổ Thư ký sẽ nhận những thông tin liên quan đến:
World Resources Institute (1995)
Chủ đề quốc tế (Points focaux thématiques)
- Khoa học
- Kỹ thuật
- Công nghệ
- Kinh tế xã hội
Các tiêu điểm quốc gia
- Danh sách các thành viên
- Dịch vụ
- Đào tạo
World Resources Institute (1995)
Những hoạt động liên quan
- Chương trình giáo dục và đào tạo khoa học và kỹ thuật
- Chuyển giao công nghệ
- Chương trình toàn cầu
Giúp đở kịp thời
Nguồn tài chính
- Cơ chế tài chính: chính trị, chiến lược, chương trình
- Những nguồn tài trợ khác
- Danh sách các nước phát triển (phía tài trợ)
- Các tiêu chuẩn ưu tiên và được chọn
Trung tâm trao đổi thông tin đa quốc gia
(Tiêu điểm đa quốc gia)
*
*
*
Chad
Mali
Vietnam
Tunisia
Cambodia
*
*
Laos
*
Trung tâm trao đổi thông tin của khối Pháp ngữ phía Nam
(Tieâu ñieåm phaùp ngöõ)
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
Algerie
Egypte
Maroc
Rwanda
Benin
Burundi
Cameroun
Comores
Côte d ’Ivoire
Guinee
Laos
Madagascar
Maurice
Mauritanie
Nigeria
Cộng hoà dân chủ Congo
Senegal
Seychelles
Tchad
Togo
Tunisie
Vietnam
Djibouti
Mali
Cambodge
(Tieâu ñieåm quoác gia)
Trung tâm trao đổi thông tin quốc gia
Hanoi
World Resources Institute (1995)
Ở mức độ quốc gia, Trung tâm trao đổi thông tin là tiêu điểm của nước đó.
Trung tâm của việc phổ biến thông tin là thực hiện các nhiệm vụ quan trọng sau:
. Phối hợp các bộ sưu tập
. Kiểm kê
. Dẫn liệu cơ sở
. Phổ biến thông tin
. Giám sát
. Giúp ì việc soạn thảo các chính sách
. Mạng lưới
3.3.4 Đo lường a dạng Sinh học
Theo các thành viên của trường phái tư duy này, đặc biệt các nhà phân loại thực vật, sự bảo vệ đa dạng Sinh học chuyển cần thiết sang hiểu biết chính xác các loài trong một môi trường.
Kiểm kê ĐDSH bằng Taxon
Phương pháp ATBI (All Taxa biodiversity Inventory)
(1 taxon là một đơn v trong hệ thống phân loại như giới, ngành, lớp, bộ, họ, giống và loài)
Jansen et Hallwachs (1994)
Kiểm kê về đa dạng Sinh học bằng taxon thường được thực hiện bởi một nhóm chuyên gia phân loại ở cấp quốc gia và quốc tế, nhóm chuyên gia này có thể được nhóm phi danh php hc h trợ.
Đối với những taxon đã biết, ta sẽ định danh chúng. Đối với những taxon chưa biết, ta phải mô tả và đặt tên khoa học cho chúng.
Jansen et Hallwachs (1994)
Jansen et Hallwachs (1994)
Phương pháp này có thể sn sinh một lượng số liệu rất lớn, tuy nhiên nó cũng đòi hỏi một thời gian dài và chi phí tốn kém để thực hiện, bao gồm đào tạo nhân lực ở trình độ cao và kêu gọi sự h trợ của những chuyên gia nước ngoài.
Trong mọi trường hợp, ta phải mô tả nơi sống và vai trò của các taxon đó trong hệ sinh thái.
Việc xác định những trú quán để bảo tồn không phải được thực hiện ngẫu nhiên. Thường người ta sử dụng phương pháp điểm nóng.
Bằng `các điểm nóng` người ta nói đến hệ sinh thái bị nguy cơ huỷ diệt và ở đó đã gặp một số lượng lớn các thứ của các loài khoá.
Chương trình đánh giá nhanh
Phương pháp RAP (Rapid Assessment Program)
Theo phương pháp này, được đa số các nhà sinh thái học sử dụng, ta thấy bất lợi của việc kiểm kê và khẳng định được rằng việc bảo vệ trú quán sẽ bảo vệ tất yếu những loài chúng ta tìm thấy mà không cần những phân tích chính xác những loài này.
Như vậy
Bảo vệ trú quán = bảo vệ loài
(=Ni )
(=Ni c trĩ)
Những điểm nóng quan trọng nhất trên hành tinh, theo Tổ chức Bảo tồn thế giới:
Tiré de Nature’s Place (2000)
Daân soá ôû 25 ñieåm noùng*
1,1 tæ
Mật độ dân số trên thế giới*
42,0 / km2
Mật độ dân số trên thế giới ở 25 điểm nóng*
73,0 / km2
* Données de 1995
Tiré de Nature’s Place (2000)
Densité de la population (personnes par km2)
Points chauds de la Biodiversité
Aires tropicales sauvages majeures
21 Ghats de l’Ouest / Sri Lanka
18 Philippines
3 Caraïbes
16 Sundaland
14 Bassin méditerranéen
8 Province floristique de la Californie
11 Forêts guinéennes de l’Afrique de l’Ouest
19 Indo-Burma
4 Forêts de la région de l’Atlantique
15 Caucases
25 Polynésie /Micronésie
2 Mésoamérique
17 Wallacea
10 Montagnes de l’Est et forêts côtières
5 Choco / Darien / Ouest de l’Équateur
12 Province floristique du Cap de l’Afrique Du Sud
1 Andes tropicales
7 Centre du Chili
9 Madagascar et Îles de l’Océan Indien
20 Montagnes du Centre-Sud de la Chine
B Bassin du Congo
22 Sud-ouest de l’Australie
24 Nouvelle-Zélande
23 Nouvelle-Calédonie
6 Cerrado brésilien
C Nouvelle-Guinée et Îles de la Mélanésie
A Haute amazonie et « Shield » guyannaise
13 Karoo
0
50
100
150
250
350
200
300
47 personnes par km2 Densité de la population mondiale
Tiré de Nature’s Place (2000)
Mật độ dân số ở 25 điểm nóng
Tỉ lệ tăng trưởng của dân số trên thế giới từ 1995 đến 2000
1,3 %
Tỉ lệ tăng trưởng của dân số trên thế giới ở 25 điểm nóng từ 1995 đến 2000
1,8 %
Tiré de Nature’s Place (2000)
Croissance de la population (taux annuel)
Points chauds de la Biodiversité
Aires tropicales sauvages majeures
21 Ghats de l’Ouest / Sri Lanka
18 Philippines
3 Caraïbes
16 Sundaland
14 Bassin méditerranéen
8 Province floristique de la Californie
11 Forêts guinéennes de l’Afrique de l’Ouest
19 Indo-Burma
4 Forêts de la région de l’Atlantique
15 Caucases
25 Polynésie /Micronésie
2 Mésoamérique
17 Wallacea
10 Montagnes de l’Est et forêts côtières
5 Choco / Darien / Ouest de l’Équateur
12 Province floristique du Cap de l’Afrique Du Sud
1 Andes tropicales
7 Centre du Chili
9 Madagascar et Îles de l’Océan Indien
20 Montagnes du Centre-Sud de la Chine
B Bassin du Congo
22 Sud-ouest de l’Australie
24 Nouvelle-Zélande
23 Nouvelle-Calédonie
6 Cerrado brésilien
C Nouvelle-Guinée et Îles de la Mélanésie
A Haute amazonie et « Shield » guyannaise
13 Karoo
0 %
0,5 %
1,0 %
1,5 %
2,5 %
4,0 %
2,0 %
3,5 %
1,3 % par année Taux de croissance de la population mondiale
3,0 %
Tiré de Nature’s Place (2000)
Tăng trưởng dân số ở 25 điểm nóng
Nhu cầu năng lượng từ g và diện tích rừng ở Nigeria
Tiré de Nature’s Place (2000)
Mật độ dân số ở các điểm nóng
Khái niệm về "i a dng Sinh hc" được đề nghị lần đầu tiên trong thông báo khi Viện Smithsonian tổ chức Hội nghị về Đa dạng Sinh học vào năm 1988.
Theo cách tiếp cận này, những quyền ưu tiên tập trung vào đa dạng sinh học được hiểu theo nghĩa một đơn vị chính trị hơn là một thuật ngữ sinh thái.
Cách tiếp cận này công nhận một số ít đơn vị (17 trên hơn 200) là trung tâm có độ đa dạng Sinh học lớn.
Đại đa dạng Sinh học
Chỉ có 17 nước có chiếm giữ 2/3 nguồn tài nguyên sinh học trên trái đất
Những nước này cũng là những nước có tầm quan trọng về sự đa dạng văn hóa.
Theo thuật ngữ những loài động thực vật bị đe doa, hơn 80% những loài này trên thế giới có thể tìm thấy ở những nước này.
Các nước đại diện cho i a dng Sinh hc
1- úc
2- Brazil
3- Trung Quốc
4- Colombia
5-C.H.D.C Công gô
6- Ecuador
7- ấn Độ
8- Indonesia
9- Madagascar
10- Malaysia
11- Mê xi cô
12- Pê ru
13- Philippine
14- Nam Phi
15- New Ghiner
16- Mỹ
17- Venezula
Không có phương pháp nào được sử dụng tách rời nhau, bởi vì nếu chúng ta sử dụng phương pháp các điểm nóng, chúng ta sẽ đối diện với nguy cơ như trường hợp 2 loài C ở Madagascar.
Trái lại, nếu chúng ta chọn phương pháp kiểm kê mở rộng, chúng ta buộc phải có nguồn tài chính và nhân lực to lớn, điều mà những nước có thể tài trợ hiện nay tỏ ra ít độc đáo hơn INBIO ở Costa Rica.
Chúng ta có thể lựa chọn những cách tiếp cận nào?
Ở INBIO, người ta đã chọn ra được phương pháp kết hợp cả 2 cách tiếp cận trên; bắt đầu với những "iểm nóng" để lập nên hàng loạt các công viên và khu bảo tồn.
Hiện nay, 25% lãnh thổ được bảo tồn.
Tiếp theo, tiến hành kiểm kê toàn bộ các sinh vật có trong tất cả các khu vực được bảo tồn trên lãnh thổ .
Như vậy họ đã kết hợp
"Bảo tồn, nghiên cứu, sử dụng"
Làm thế nào mà họ có thể có được nguồn nhân lực và tài chính mà ước tính lên đến 500 triệu USD cho một dự án như thế?
Nếu INBIO chỉ nhận được 2% tiỊn thu hoch trên các loại dược phẩm triển khai từ đa dạng Sinh học ở Costa Rica, chỉ cần 20 loại dược phẩm đủ để INBIO có đủ tài chính cho dự án của họ .
Về nhân lực, họ thành lập một nhóm đặc biệt có tên là phi danh php hc.
Như vậy để đi đến việc kết hợp cả 2 phương pháp, ta phải híng: xc định một cách nhanh chóng ngay từ đầu những điểm nóng và những nơi có độ đa dạng cao mà ta tin chắc rằng nơi đó xứng đáng để bảo tồn, tiếp theo, tùy theo phương tiện hiện có của mỗi nước, tiến hành những cuộc kiểm kê chính xác và đầy đủ .
"Cách sử dụng khôn ngoan về những điểm nóng kết hợp với những nhận thức tốt về những địa điểm có độ đa dạng Sinh học cao có thể đưa chúng ta đến việc bảo vệ đa dạng Sinh học một cách có hiệu qủa từng nước một."
E.O. Wilson (1996)
Chúng ta sẽ thực hiện bằng những phương cách nào?
Các phương cách được hiểu nh sau:
Tài chính (Ngân sách đâu cho ta thực hiện?)
Nhân lực chính (Chúng ta có bao nhiêu chuyên gia?)
Vt liƯu h trỵ (Bộ sưu tập ex-situ)
Hợp tác quốc tế
Như vậy, trước khi thực hiện việc kiểm kê đa dạng sinh học ở một nước, việc đầu tiên là trả lời khách quan câu hỏi:
Sự hiện diện / vắng mặt, sự ưu thế tương đối và cc chđ cđa s phn b của những thực thể sinh học này chiếm giữ khoảng không gian từ mức độ hiển vi cho đế mức độ cực lớn (quốc gia, lục địa, đại dương, sinh quyển).
Kiểm kê và theo dõi đa dạng Sinh học
Tầm quan trọng của kiểm kê
Kieåm keâ ñeå bieát ñöôïc ñoä ña daïng Sinh hoïc vaø chæ ra nhöõng thay ñoåi ôû taát caû caùc caáp ñoä .
Kieåm keâ veà ña daïng Sinh hoïc laø ñieåm khôûi ñaàu chuû yeáu cho vieäc baûo toàn, söû duïng beàn vöõng vaø quaûn lyù chuùng.
Kieåm keâ naém ñöôïc caùc thaønh phaàn khoâng gian chuû yeáu: noù chæ cho chuùng ta tìm ñöôïc nôi coùù ña daïng veà Sinh hoïc.
Các bước thực hiện để hiện thực hóa việc kiểm kê:
World Resources Institute (1995)
. Đào tạo nhân sự
. Thành lập những nơi để thu nhận các mẫu sưu tập
. Soạn thảo các ngh nh th về phương pháp v thủ tục về kiểm kê và sưu tập.
. Hoặc hoàn thiện những nơi đã có sẵn để thu nhận thêm những mu vật
. Thiết lập những ưu tiên cho viƯc kiểm kê và sưu tập
Những câu hỏi quan trọng phải nêu ra trong việc thiết lập những ưu tiên cho công tác kiểm kê.
World Resources Institute (1995)
. Có giá trị kinh tế nhất?
Việc sàng lọc cần được tính đến các loài
. Hiếm nhất
. Thú vị nhất cho khoa học?
. Có giá trị nht về giá trị cổ truyền?
Quy mô công việc, quy hoạch và cách tiếp cận
. Những cách tiếp cận và phương pháp sử dụng để kiểm kê và theo dõi tùy thuộc vào mức độ đa dạng Sinh học m n cn t v t lƯ xch vng a l ỵc phn tch
. Những bộ sưu tập trước đây là những iĨm khởi đầu tuyệt vời vì chúng mang lại cho chúng ta một thông tin cơ sở về những loài đang hiện hữu, độ phong phú của chúng, phân bố xưa kia và hiện nay.
. Những yếu tố để nghiên cứu bao gồm gen, quần thể, loài, quần xã, sinh cảnh và hệ sinh thái.
. Người ta tính cả những điều thú vị về mặt khoa học, những chỉ thị cho sự biến đổi môi trường, những giá trị kinh tế quan trọng và những yêu cầu về sự bảo vệ đặc biệt.
. Kiểm kê thành phần loài phải được thực hiện theo những phương pháp đã được thừa nhận và những ngh nh th chính xác.
. Việc thu thập các mẫu vật và bảo quản chúng chủ yếu dùng để kiểm tra, phân tích hay định danh về sau. Đó là s đảm bảo tối thiểu để chứng minh rằng một sinh vật đã được thu mẫu ở một địa điểm và thời gian nào đó.
. Việc sử dụng ảnh vệ tinh và ảnh my bay đã trở thành phương tiện quan trọng trong việc kiểm kê dựa trên mặt then chốt về đa dạng về thực vật với mối liên hệ với hệ động vật và các hoạt động của con người.
. Kiểm kê và theo dõi tình trạng của các loài trong các khu bảo tồn phải được ưu tiên.
Các tiếp cận tích hợp
Việc kết hợp nhiều phương thức làm việc (bảo kê, theo dõi, nghiên cứu) ở các mức độ quốc gia, khu vực và quốc tế l iỊu cn thit Ĩ t ỵc kt qu cc mơc tiu quc gia cđa tng níc.
Không có sự hợp tác giữa các nước, việc kiểm kê nguồn tài nguyên có thể trở nên lộn xộn gây trở ngại cho việc trao đổi thông tin.
Sự hợp tác này là thiết yếu nếu các nguồn tài nguyên bao gồm thời gian, tiền bạc và nhân lực được huy động tối đa.
Một sự hợp tác tốt l làm thế nào để tất cả khu vực sẽ được kiểm kê một cách chính xác không bỏ qua cc a iĨm v u t qĩa nhiỊu cng sc cho cc ni khc.
Phải bảo đảm rằng luôn có sự kết hợp giữa việc kiểm kê về đa dạng sinh học và các yếu tố vật lý của môi trường.
Ngày nay, việc hợp tác trong công tác kiểm kê và theo dõi về đa dạng Sinh học rất dƠ dàng nhờ vào việc sử dụng chung nhiều phương pháp làm việc, nhất là những số liệu lưu trữ và việc quản lý chúng.
Về phương diện này, các Trung tâm trao đổi thông tin quốc gia ngày càng tiếp xúc dƠ dàng hơn tất cả những phần mềm tin học được chuẩn hóa việc sử dụng thông tin để cho dƠ hiểu hơn.
Một vài thí dụ về những phần mềm này:
Một chương trình quốc tế về khoa học Đa dạng Sinh học
Phát triển năng lực
Nếu nhận thấy rằng, ta có thể có được sự hiểu biết tốt hơn về sự phân bố và tầm quan trọng của đa dạng Sinh học, những thông tin tốt về những thay đổi về đa dạng Sinh học cũng như về việc quản lý và sử dụng bền vững, như vậy việc phát triển năng lực trong công tác kiểm kê, định danh và theo dõi đã có những cố gắng rất lớn.
Việc phát triển và tăng cường khả năng trong việc kiểm kê, định danh và theo dõi về đa dạng Sinh học bao gồm 4 lĩnh vực Ỉc biệt sau:
. Cơ sở hạ tầng
. Trao đổi
. Nhân lực
. Thông tin c thĨ cp
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đỗ Văn Mười
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)