Chuong 3 75 tiet TCCN

Chia sẻ bởi Lê Thị Chung | Ngày 18/03/2024 | 8

Chia sẻ tài liệu: chuong 3 75 tiet TCCN thuộc Giáo dục công dân

Nội dung tài liệu:

CHƯƠNG III
ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG
CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
NỘI DUNG BÀI HỌC
I. SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
II. ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG TRƯỚC ĐỔI MỚI (1930 -1986)
III. KHÁI QUÁT SỰ PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG LỐI CỦA ĐẢNG (1986 - 2011)
IV. ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI CỦA ĐẢNG TRÊN CÁC LĨNH VỰC LỚN

I. SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1. Hoàn cảnh lịch sử
a) Tình hình thế giới
+ Từ cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, CNTB chuyển biến từ GĐ tự do cạnh tranh sang GĐ độc quyền (CNĐQ) nên chúng tăng cường chính sách xâm lược, áp bức bóc lột nhân dân LĐ trong nước và các DT thuộc địa.
a) Tình hình thế giới
+ Hậu quả của cuộc chiến trang xâm lược và sự thống trị tàn bạo của CNĐQ đã làm cho đời sống nhân dân LĐ ở các nước thuộc địa trở nên cùng cực, gay gắt hơn. KQ của các mâu thuẫn đó đã dẫn đến CTTG lần thứ nhất (1914 - 1918) giữa các nước ĐQ bùng nổ và để lại cho nhân dân các nước những hậu quả nặng nề.
+ CM tháng Mười Nga năm 1917 thắng lợi rung chuyển TG, giống như mặt trời chói lọi, chiếu sáng khắp năm châu, thức tỉnh hàng triệu, hàng triệu người trên trái đất, mở ra thời đại CM chống ĐQ và GPDT.
a) Tình hình thế giới
+ Tháng 3/1919, QTCS - trung tâm lãnh đạo PTCMTG được thành lập, là động lực thúc đẩy sự ra đời nhiều ĐCS và dẫn đến cao trào CMTG (1919 - 1923). Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin được công bố tại Đại hội II QTCS năm 1920 đã mở ra phương hướng đấu tranh giải phóng cho các dân tộc thuộc địa theo con đường CMVS.
+ Đầu thế kỷ XX, PTCM ở Trung Quốc và cuộc CM Tân Hợi (10/1911); công cuộc Canh tân đất nước của Nhật Bản; PT tư sản dân tộc Ấn Độ đòi độc lập đang phát triển mạnh mẽ. Các PTCM theo khuynh hướng DCTS nêu trên đã tác động tư tưởng, thu hút sự quan tâm của nhiều người yêu nước VN như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh...
a) Tình hình thế giới
b) Tình hình Việt Nam
Đêm 31/8/1858, TDP tấn công vào bán đảo Sơn Trà, Đà Nẵng, mở đầu xâm lược VN. Tháng 6/1884, triều đình nhà Nguyễn ký Hiệp ước Patơnốt, thừa nhận Pháp bảo hộ VN.
Tháng 10/1887, Pháp thành lập Liên bang Đông Dương gồm ba kỳ ở VN và Cămpuchia.
Về chính trị, thực dân Pháp thi hành chính sách cai trị thực dân phản động.
+ Chúng dùng người Pháp với bộ máy quân sự, cảnh sát, nhà tù, cai trị trực tiếp, đàn áp, khủng bố, thủ tiêu mọi quyền DC, mọi sự chống đối.
+ Pháp thi hành chính sách “chia để trị“, chia nước ta thành ba kỳ với ba chế độ thống trị khác nhau. Triều đình nhà Nguyễn được người Pháp sử dụng làm tay sai.
Về chính trị
+ Thành lập LB Đông Dương (hợp nhất VN, Lào, Campuchia) nhằm xóa tên ba nước ĐD trên bản đồ TG.
+ TDP còn cấu kết với GCĐC để áp bức về CT và bóc lột KT dân ta. Nhân dân ta trở thành nô lệ, mất độc lập, tự do, bị đàn áp, bị bóc lột, cuộc sống vô cùng khổ cực.
+ TDP còn ra sức tăng cường LL vũ trang bắt binh lính người Việt, dùng binh lính thuộc địa để bảo vệ thuộc địa hoặc để lấn chiếm thuộc địa.

Về kinh tế
Từ năm 1897, sau khi đàn áp chấm dứt phong trào Cần Vương, TDP củng cố bộ máy thống trị và tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897 - 1914). Sau chiến tranh, thực dân Pháp đẩy mạnh quy mô và tốc độ đầu tư, tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 - 1929), trong đó Việt Nam là trọng điểm.
Về kinh tế
+ Thực dân Pháp tập trung bỏ vốn nhiều nhất vào nông nghiệp (lập các đồn điền cao su, cà phê...) và ngành khai mỏ (chủ yếu là mỏ than) để thu lợi nhuận nhiều và nhanh.
+ Ra sức bóc lột nhân công rẻ mạt, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa Pháp, đánh thuế nặng hàng nhập từ Trung Quốc, Nhật Bản...
+ Thực hiện chính sách độc quyền về KT (khai thác mỏ, vận tải, XK gạo, tài chính, ngoại thương).
+ Tư bản Pháp còn XD GTVT đường bộ, đường sắt, phát triển các cơ sở CN chế biến.
+ Đặt ra hàng trăm thứ thuế, ... mà tàn ác nhất là thuế thân.
==> Kết quả là nền kinh tế nước ta có sự phát triển theo hướng tư bản chủ nghĩa nhưng là nền kinh tế thuộc địa, phát triển mất cân đối, hoàn toàn phụ thuộc vào kinh tế Pháp.
Về kinh tế
Về văn hoá, thực dân Pháp thực hiện chính sách văn hoá nô dịch.
+ Thi hành chính sách ngu dân, nô dịch.
+ Mở nhà tù nhiều hơn trường học và khuyến khích hủ tục lạc hậu như mê tín, dị đoan, các tệ nạn cờ bạc, rượu chè... gây tâm lý tự ti dân tộc; nghiêm cấm, phá hoại bản sắc VH truyền thống DTVN.
Về văn hoá
+ Du nhập VH đồi trụy phương Tây nhằm đầu độc nhân dân về mặt tư tưởng; ngăn chặn VH tiến bộ của thế giới vào nước ta.
+ Sách báo xuất bản hạn chế và được lợi dụng để truyền bá chính sách của Pháp. ==> Kết quả là hơn 90 % nhân dân bị mù chữ.
Cơ cấu giai cấp XH Việt Nam thay đổi nhanh chóng.
Giai cấp địa chủ là chỗ dựa của đế quốc bóc lột nông dân. Đa số địa chủ nhỏ và vừa có tinh thần yêu nước, căm ghét và có tinh thần dân tộc chống Pháp.
Giai cấp nông dân chiếm hơn 90% dân số, bị đế quốc, địa chủ, phong kiến bóc lột, cuộc sống cực khổ, là lực lượng hăng hái, đông đảo nhất của cách mạng.
Tầng lớp tiểu tư sản như buôn bán nhỏ, viên chức, trí thức, học sinh, sinh viên... phát triển khá nhanh, nhạy cảm trước thời cuộc và đời sống bấp bênh nên hăng hái đấu tranh và là lực lượng quan trọng của cách mạng.
Giai cấp tư sản Việt Nam ra đời khoảng năm 1924 gồm bộ phận tư sản mại bản có quyền lợi gắn với đế quốc trở thành tay sai của thực dân Pháp. Bộ phận còn lại thế lực kinh tế nhỏ bé, bị tư sản nước ngoài chèn ép nên có tinh thần dân tộc, dân chủ.

Ngoài ra, GCCNVN còn mang những đặc điểm riêng như bị ba tầng áp bức bóc lột của ĐQ, PK và TS, có nguồn gốc XH chủ yếu từ nông dân nên có MQH tự nhiên gắn bó với nông dân, kế thừa truyền thống yêu nước, bất khuất của DT.
GCCNVN vừa ra đời sớm chịu ảnh hưởng của CN Mác - Lênin và CM tháng Mười Nga, đội ngũ tương đối thuần nhất nên trở thành trung tâm đoàn kết mọi giai cấp. Họ có tinh thần dũng cảm, CM nhất, sớm trở thành LL chính trị độc lập lãnh đạo CM.
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời sớm trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp (1897 - 1914) và phát triển khá nhanh.
GCCNVN tuy số lượng ít, ra đời muộn so với công nhân thế giới nhưng mang đầy đủ đặc điểm chung của GCCN quốc tế là có tính chất tiên tiến, triệt để CM, tính kỷ luật và tính chất quốc tế.
XHVN dưới ách thống trị của TDP tồn tại hai mâu thuẫn
XHVN lúc này nổi lên mâu thuẫn cơ bản đồng thời là mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa toàn thể DTVN với TDP, tay sai và mâu thuẫn cơ bản giữa nhân dân, chủ yếu là nông dân với địa chủ phong kiến.
==> Hai mâu thuẫn này gắn liền với nhau đòi hỏi đồng thời giải quyết. ĐLDT và người cày có ruộng là hai yêu cầu cơ bản của XHVN, nhưng ĐLDT là yêu cầu cơ bản, chủ yếu, phản ánh nguyện vọng bức thiết của cả DTVN đầu thế kỷ XX.
Các cuộc đấu tranh dân tộc chống đế quốc và tay sai cuối TK 19 đầu TK 20
* PTYN theo khuynh hướng phong kiến
- PT Cần Vương (1885 - 1896) do vua Hàm Nghi phát động (7/1885) với hàng loạt các cuộc khởi nghĩa vũ trang: khởi nghĩa Hương Khê, Phan Đình Phùng lãnh đạo (1885 - 1896); khởi nghĩa Ba Đình (Thanh Hoá) do Phạm Bành và Đinh Công Tráng tổ chức (1885 - 1886); khởi nghĩa Bãi Sậy (Hưng Yên) do Nguyễn Thiện Thuật đứng đầu (1885 - 1892).
Khởi nghĩa Hương Khê
(1885 - 1896)
Khởi nghĩa Ba Đình
(1885 - 1886)
- PT nông dân Yên Thế (Bắc Giang) do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo (1884 - 1913).
* PTYN theo khuynh hướng DCTS
Đầu TKXX, chịu ảnh hưởng từ bên ngoài, PTYN ở VN theo khuynh hướng dân chủ tư sản diễn ra sôi nổi theo hai khuynh hướng chính là bạo động và cải cách.
Nhận xét
- Các PTYN đó thu hút đông đảo nhân dân tham gia, khẳng định tinh thần yêu nước, ý chí bất khuất quyết tâm chống Pháp của DT ta và làm cho TDP bị tổn thất nặng nề. Tuy nhiên do thiếu đường lối tổ chức đúng đắn, khởi nghĩa nổ ra lẻ tẻ, lực lượng phân tán, nghĩa quân trang bị vũ khí lạc hậu và thiếu thốn.
- Thất bại của các PT trên chứng tỏ GCPK và hệ tư tưởng PT không đủ ĐK để lãnh đạo PTYN đi đến thành công
- Tiêu biểu cho xu hướng bạo động là Phan Bội Châu với chủ trương tổ chức PT Đông Du (1906 - 1908), dựa vào Nhật Bản để chống TDP. Sau khi Đông Du thất bại, ông chủ trương thành lập tổ chức, vũ trang khởi nghĩa đánh đuổi TDP, khôi phục nền độc lập dân tộc.
 PHAN BỘI CHÂU
(1867 –  1940)
- PT cải cách do Phan Châu Trinh tổ chức chủ trương chống PK nhưng phản đối khởi nghĩa vũ trang và cầu viện bên ngoài. Ông chủ trương thực hành DCTS, cải cách VH, XH, mở mang dân trí, cổ vũ dân khí, nâng cao đời sống nhân dân.

* PTYN theo khuynh hướng DCTS
 PHAN CHÂU TRINH
(1872 – 1926)
- Ngoài ra còn có PT dạy học theo lối mới ở trường Đông Kinh Nghĩa Thục, Hà Nội (1907); PT biểu tình chống thuế ở Trung Kỳ (1908); PT đấu tranh của Đảng Lập Hiến (1923), Đảng Thanh Niên (1926), Việt Nam quốc dân Đảng (12/1927); Tân Việt cách mạng Đảng (1928)...
Các sĩ phu Trường 
Đông Kinh Nghĩa Thục
Nhận xét
Các PTYN ở VN theo khuynh hướng dân chủ tư sản đầu thế kỷ XX diễn ra sôi nổi, tiếp tục phản ánh tinh thần DT của một bộ phận trí thức, TS Việt Nam. Sự thất bại của các PT đó do thiếu đường lối đúng đắn và phản ánh địa vị KT và CT non yếu của GCTS Việt Nam.
==>Tóm lại, cuối TK XIX, đầu TK XX CMVN đang ở thời kỳ khủng hoảng, bế tắc về đường lối tổ chức cứu nước và GC lãnh đạo. CMVN ví như “trong đêm tối không có đường ra”.
* PTYN theo khuynh hướng vô sản
- Ngày 5/6/1911, NAQ ra đi tìm đường cứu nước.
- Người từ Pháp đi qua nhiều nước châu Phi và đến sống ở Mỹ (1912 – 1913), ở Anh (1914 – 1917). Người kiên trì chịu đựng gian khổ và thấy ở đâu cũng chỉ có hai loại người bóc lột và bị bóc lột và sớm có tình cảm giai cấp, thương yêu những người lao động nghèo khổ trên thế giới.
- Tháng 7/1920, NAQ đọc bản “Sơ thảo lần thứ nhất Luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa” trên báo L’Humanité và hoàn toàn tin theo Lênin, tin theo QTCS.
- Cuối tháng 12/1920, tại Đại hội XVIII của Đảng xã hội Pháp họp ở thành phố Tua (Pháp), NAQ tham gia bỏ phiếu tán thành QTCS và thành lập ĐCS Pháp.
==> Đây là bước chuyển về chất trong lập trường chính trị của NAQ.
- Tháng 7/1917, Người từ Anh trở về Pháp, cùng những người yêu nước VN tham gia các hoạt động chính trị - xã hội, VH ở Pháp và ủng hộ nước Nga Xô viết.
- Năm 1919, Người vào Đảng xã hội Pháp. Tháng 6/1919, với tên gọi NAQ, Người gửi đến Hội nghị quốc tế Vécxây Bản yêu sách của nhân dân An Nam gồm 8 điểm vạch trần tội ác của TDP, nói lên yêu sách chính nghĩa của dân tộc VN.
- Tháng 6/1923, NAQ sang LX và làm việc ở Ban Phương Đông của QTCS. Người đã tham gia các Hội nghị QT nông dân, QT Thanh Niên và dự các khoá bồi dưỡng ngắn hạn của QTCS.
- Cuối năm 1924, NAQ là phái viên Ban thư ký Viễn Đông trở về hoạt động ở Quảng Châu, Trung Quốc.
- Tháng 6/1925, Người thành lập Hội VNCMTN, ra báo Thanh Niên, mở nhiều lớp và trực tiếp giảng bài, huấn luyện đường cách mệnh cho hội viên. Phần lớn học viên học xong được cử về nước để truyền bá CN Mác - Lênin và con đường CMGPDT.
+ Năm 1928, Hội VNCMTN thực hiện chủ trương ``Vô sản hoá``, đưa hội viên của mình vào làm việc tại các nhà máy, hầm mỏ, đồn điền trong nước để truyền bá CN Mác - Lênin và đường lối cách mạng, tổ chức lãnh đạo GCCN đấu tranh. PT đấu tranh của công nhân diễn ra mạnh mẽ và mang tính chất chính trị rõ rệt.
Cùng với đấu tranh của công nhân, phong trào đấu tranh của nông dân, tiểu thương, tiểu chủ, học sinh cũng diễn ra sôi nổi.
+ Ngày 17/6/l929 tại số 312 Khâm Thiên Hà Nội, đại biểu các tổ chức cộng sản ở miền Bắc họp Đại hội, quyết định thành lập Đông Dương Cộng sản Đảng, ra Tuyên ngôn, Điều lệ và phát hành báo Búa liềm của Đảng.
+ Ngày 28/7/1929, tại 15 phố Hàng Nón, Đại hội thành lập Tổng Công hội đỏ, thông qua Chương trình, Điều lệ, bầu ra Ban chấp hành lâm thời do Nguyễn Đức Cảnh đứng đầu, ra Báo Lao động và tạp chí Công hội đỏ.
+ Tháng 8/1929, An Nam Cộng sản Đảng ra đời thông qua đường lối chính trị, Điều lệ Đảng và lập Ban lãnh đạo của Đảng.
+ Tháng 9/1929, một số hội viên tiên tiến của Tân Việt ra Tuyên đạt thông báo thành lập ĐDCSLĐ.
==> Chỉ trong vòng bốn tháng ở VN có ba tổ chức CS ra đời, đều là chính đảng của GCCN. Các tổ chức này tích cực XD cơ sở ở nhiều địa phương trong cả nước, tuyên truyền CN Mác - Lênin và trực tiếp tổ chức đấu tranh dưới nhiều hình thức phong phú.
+ Từ tháng 4/1929 đến tháng 4/1930 cả nước có 43 cuộc bãi công lớn của công nhân; Phong trào có tính chất tự giác lan rộng cả nước và mang tính độc lập rõ nét.
Phong trào công nhân kết hợp chặt chẽ với đấu tranh của nông dân chống sưu cao thuế nặng, chống cướp ruộng đất và phong trào bãi khoá của học sinh, bãi thị của tiểu thương dâng cao khắp cả nước.
2. Hội nghị thành lập ĐCSVN
a) Hoàn cảnh lịch sử
Từ cuối năm 1929, PTCMVN nhanh chóng trưởng thành cả về mặt lý luận và tổ chức. Đấu tranh CM của GCCN và nông dân diễn ra sôi nổi và rộng khắp các tỉnh. Ba tổ chức CS đầu tiên ở VN ra đời có chung mục đích nhưng hoạt động riêng rẽ. Tình trạng phân tán về tổ chức có nguy cơ dẫn đến sự chia rẽ lớn các lực lượng CM. Yêu cầu thống nhất các tổ chức Đảng riêng rẽ để thành Đảng duy nhất đặt ra cấp bách.
Với tầm nhìn rộng lớn và với tư cách là UV Bộ Phương Đông, phụ trách cục Phương Nam của QTCS, NAQ chủ động triệu tập các ĐB của ĐDCSĐ và ANCSĐ đến dự HN hợp nhất các tổ chức cộng sản. Người chủ động dự thảo các VK của Hội nghị, dự kiến địa điểm, cách thức tổ chức Hội nghị.
Hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản, diễn ra từ 6/1 đến 7/2/1930, vào dịp Tết Canh Ngọ, tại bán đảo Cửu Long, Hương Cảng (Trung Quốc).
HN THÀNH LẬP ĐCSVN
Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản nhất trí thông qua 5 nội dung:
+ Xoá bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất các nhóm cộng sản Đông Dương.
+ Định tên Đảng là ĐCSVN.
+ Thảo Chính cư­ơng và Điều lệ sơ lư­ợc của Đảng.
+ Định KH thực hiện việc thống nhất trong nư­ớc.
+ Cử một Ban Trung ư­ơng lâm thời.
- Ngày 08/02/1930, NAQ viết Lời kêu gọi: Đảng Cộng sản Việt Nam đã được thành lập. Chúng ta cần gia nhập Đảng, ủng hộ Đảng và đi theo Đảng để đấu tranh giải phóng dân tộc và giai cấp bị bóc lột.
- Ngày 24/02/1930, Đông Dương Cộng sản Liên đoàn được chấp nhận gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam. Sau đó các tổ chức Đảng trong nước lần lượt thống nhất thành các Chi bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam.
==> HN hợp nhất các tổ chức CS mang ý nghĩa như ĐH thành lập ĐCSVN. Sau này, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960) ra quyết định lấy ngày 3 tháng 2 dương lịch hàng năm làm ngày kỷ niệm thành lập Đảng.
b) Cương lĩnh CT đầu tiên của Đảng
* Nội dung Cương lĩnh
Các VK Chánh cư­ơng vắn tắt, Sách lư­ợc vắn tắt, Chương trình tóm tắt được Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản Việt Nam thông qua (02/1930) hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam. Cương lĩnh vắn tắt nhưng đầy đủ những vấn đề chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam.
* Nội dung Cương lĩnh
- Phương hướng chiến lược của CMVN là "làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản".
- Nhiệm vụ của cách mạng:
+ Về chính trị: Đánh đổ đế quốc Pháp và phong kiến, làm cho nước An Nam được hoàn toàn độc lập, lập ra chính phủ công nông binh; tổ chức ra quân đội công nông.
- Nhiệm vụ của cách mạng:
+ Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn như CN, vận tải, ngân hàng, v.v của TBĐQCN Pháp để giao cho CP công nông binh quản lý. Tịch thu hết ruộng đất của ĐQ Pháp để làm của công và chia cho dân cày nghèo. Bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang CN và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm 8 giờ.
+ Về văn hoá - xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ bình quyền, v.v; phổ thông giáo dục theo công nông hoá.
Về lực lượng cách mạng:
Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày và phải dựa vững vào dân cày nghèo làm thổ địa CM. Đảng hết sức liên lạc với TTS, trí thức, trung nông … để kéo họ về phe GCVS. Đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ và TS chưa ra mặt phản CM thì phải lợi dụng làm cho họ trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản CM thì phải đánh đổ.
- Về lãnh đạo cách mạng:
GCVS là lực lượng lãnh đạo CMVN. Đảng là đội tiền phong của vô sản giai cấp phải thu phục được đa số giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo dân chúng. Khi đoàn kết với các giai cấp, không thể nhượng bộ, thoả hiệp chút lợi ích gì của công nông.
Về phương pháp cách mạng:
Tiến hành bạo lực CM giành chính quyền. Tổ chức ra quân đội công nông để bảo vệ thành quả CM, đập tan mọi sự phản kháng của kẻ thù.
Về quan hệ quốc tế:
CMVN là bộ phận của CMTG, thực hành liên lạc với các dân tộc bị áp bức và GCVS thế giới, nhất là GCVS Pháp.
* Ý nghĩa của Cương lĩnh đầu tiên
- Cương lĩnh đầu tiên đã giải đáp đúng đắn những vấn đề cơ bản nhất của CMVN; là sự vận dụng đúng đắn tư tưởng CM của NAQ và phù hợp với xu thế thời đại. Tư tưởng cốt lõi của Cương lĩnh là tiến hành CMDCTS và CM ruộng đất giành ĐLDT đi lên CNXH.
- Cương lĩnh của Đảng ra đời tại HN thành lập Đảng nên đã quy tụ được lực lượng và sức mạnh, đặt nền tảng đoàn kết GCCN và toàn DT. Đó là một đặc điểm và là ưu điểm để tạo ra ưu thế của ĐCSVN so với các LLCM khác. Với Cương lĩnh chính trị đầu tiên đúng đắn và tổ chức chặt chẽ, ĐCSVN có khả năng và điều kiện trở thành lực lượng duy nhất lãnh đạo CMVN.

* Ý nghĩa của Cương lĩnh đầu tiên
c) Ý nghĩa sự ra đời ĐCSVN
- ĐCSVN ra đời là tất yếu LS; là kết quả của cuộc đấu tranh DT và đấu tranh GC ở VN; là SP của sự kết hợp CN Mác - Lênin với PTCN và PTYN VN trong những thập kỷ đầu TK XX.
- Việc thành lập Đảng là một bước ngoặt vĩ đại của CMVN; chấm dứt thời kỳ bế tắc, khủng hoảng về đường lối cứu nước và GC lãnh đạo CM và chứng tỏ rằng GCCNVN đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo CM.
- Với Cương lĩnh chính trị đúng đắn và hệ thống tổ chức chặt chẽ, ĐCSVN vừa ra đời đã nắm được vai trò lãnh đạo duy nhất đối với PTCM, là trung tâm đoàn kết GC, đoàn kết toàn DTVN.
- ĐCSVN ra đời đã đưa CMVN trở thành bộ phận của CMTG.
c) Ý nghĩa sự ra đời ĐCSVN
- Sự ra đời của ĐCSVN gắn liền với công lao to lớn của NAQ - người sáng lập ĐCSVN.
- Lịch sử CMVN đã chứng tỏ rằng sự ra đời của ĐCSVN là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính chất quyết định trong lịch sử phát triển của DTVN.
c) Ý nghĩa sự ra đời ĐCSVN
II. ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG TRƯỚC ĐỔI MỚI (1930 - 1986)
1. Đường lối đấu tranh giành chính quyền (1930 - 1945)
a) Nội dung cơ bản của đường lối
- Giai đoạn 1930 - 1935
- Giai đoạn 1930 - 1935
Tháng 10/1930, HN BCHTW Đảng lần thứ nhất họp tại Hương Cảng (Trung Quốc) do Trần Phú chủ trì. Hội nghị quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương, thông qua Luận cương chính trị, Điều lệ Đảng và bầu đồng chí Trần Phú là TBT của Đảng.
 TBT TRẦN PHÚ
(1904 – 1931)
* Nội dung của Luận cương
Luận cương chính trị phân tích mâu thuẫn trong XH Việt Nam và chỉ rõ:
+ Phương hướng chiến lược của cách mạng Đông Dương:
Làm CMTS dân quyền có tính chất thổ địa và phản đế. CMTS dân quyền là thời kỳ dự bị để làm CMXH, khi CM thắng lợi sẽ bỏ qua thời kỳ tư bản mà tiến lên CNXH.
+ Lực lượng cách mạng, GCVS lãnh đạo cùng đông đảo dân cày là động lực của CM. GCTS đứng về phe ĐQ chống lại CM. Một bộ phận TTS thì do dự, không tán thành CM, chỉ có các phần tử lao khổ ở đô thị như những người bán hàng rong, thợ thủ công nhỏ, trí thức thất nghiệp... mới đi theo CM.
+ Phương pháp cách mạng là ra sức chuẩn bị theo con đường vũ trang bạo động, dùng “khuôn phép nhà binh” để giành chính quyền.
+ Nhiệm vụ của CMTS dân quyền:
Đánh đổ PK, làm CM ruộng đất và đánh đổ đế quốc Pháp làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. Hai nhiệm vụ chống PK và chống ĐQ có quan hệ khăng khít với nhau. Có chống ĐQ mới xoá được địa chủ PK làm CM thổ địa thắng lợi. Xoá bỏ được CĐPK mới đánh đổ được ĐQ, “vấn đề thổ địa là cái cốt của CMTS dân quyền”.
+ Sự lãnh đạo của ĐCS là ĐK cốt yếu cho thắng lợi của CM. Đảng là đội tiên phong, đại biểu cho quyền lợi của GCVS phải có đường lối chính trị đúng đắn, lấy CN Mác - Lênin làm nền tảng tư tưởng, có kỷ luật, liên hệ mật thiết với quần chúng đấu tranh cho mục đích cuối cùng là CNCS.
+ QHQT của CM, CMĐD là bộ phận của CMTG. GCVS ĐD phải đoàn kết với VSTG, trước hết là VS Pháp; liên hệ mật thiết với PTCM ở các nước thuộc địa và nửa thuộc địa nhằm mở rộng, tăng cường LLCM.
* Ý nghĩa của Luận cương
Luận cương đã khẳng định những vấn đề chiến lược CM mà Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã vạch ra, cụ thể hoá và phát triển những vấn đề mới con đường làm CMTS dân quyền bỏ qua thời kỳ tư bản tiến thẳng lên CNXH...
* Hạn chế của Luận cương
Luận cương đã đặt nhiệm vụ chống PK lên trên nhiệm vụ chống ĐQ; đánh giá không đúng mặt tích cực của địa chủ vừa và nhỏ, TS dân tộc và TTS nên đã hạn chế đoàn kết các lực lượng cách mạng.
* Nguyên nhân của những hạn chế
Do chưa nắm vững đặc điểm của XH thuộc địa, nửa PK Việt Nam, không nắm vững được mâu thuẫn cơ bản, chủ yếu giữa DTVN và ĐQ Pháp và còn chịu nhiều ảnh hưởng xu hướng “tả khuynh” của QTCS, nhận thức giáo điều về vấn đề DT và GC. Những hạn chế đó đã được Đảng ta dần khắc phục sau này.
Cao trào cách mạng 1930 - 1931
Từ ngày 01/5/1930 cao trào Xô viết Nghệ Tĩnh bùng nổ và lan rộng thành cao trào CM 1930 - 1931. Mặc dù bị TDP đàn áp dã man và thất bại nhưng cao trào CM này có ý nghĩa rất to lớn. Nó đã khẳng định ảnh hưởng sâu rộng của ĐCS trong nhân dân, khẳng định vai trò to lớn của liên minh công nông và để lại cho Đảng và CM nước ta nhiều kinh nghiệm quý về PP tiến hành CM.
==> Đây là cuộc tổng diễn tập đầu tiên cho thắng lợi CM tháng Tám 1945 sau này.
Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng (3 - 1935)
ĐH họp tại Ma Cao (Trung Quốc) đã đánh giá tình hình CM; vạch ra chủ trương củng cố và phát triển Đảng ở những vùng tập trung công nhân, phát triển các tổ chức quần chúng; mở rộng tuyên truyền chống ĐQ, chống chiến tranh, ủng hộ Liên Xô và CM Trung Quốc.
Đại hội đã bầu Lê Hồng Phong là TBT của Đảng.
Lê Hồng Phong
 (1902 – 1942)
==> ĐHĐB lần thứ nhất đánh dấu sự phục hồi của ĐCSĐD và PTCMVN.
- Giai đoạn 1936 - 1939
- Đại hội lần thứ VII của QTCS (7/1935) đã xác định kẻ thù nguy hiểm của nhân dân TG là CN phát xít. Nhiệm vụ trước mắt của GCCN và nhân dân TG lúc này là thành lập MT nhân dân rộng rãi chống phát xít, chống chiến tranh, đòi DC và hoà bình.
- Tháng 4/1936, ĐCS Pháp và lực lượng cánh tả giành thắng lợi trong Tổng tuyển cử, thành lập Chính phủ của Mặt trận nhân dân, thi hành một số cải cách sách tiến bộ, dân chủ ở nước Pháp và Đông Dương.
* Nội dung đường lối chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng
Được thể hiện qua các HN TW Đảng (7/1936), (3/1937), (9/1937), (3/1938) với nội dung cụ thể:
- Đảng phải nắm lấy yêu cầu cấp thiết của nhân dân ta lúc này là HB, tự do, DC, cải thiện ĐS để phát động quần chúng đấu tranh.
- Kẻ thù trước mắt nguy hại nhất của nhân dân ĐD cần tập trung đánh đổ là bọn phản động thuộc địa và bè lũ tay sai của chúng.
- Nhiệm vụ trước mắt của Đảng là chống phát xít và chiến tranh, chống phản động thuộc địa và tay sai đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hoà bình.
- Thành lập MT nhân dân phản đế ĐD, tập hợp rộng rãi các GC, đảng phái, đoàn thể chính trị - xã hội, tôn giáo, DT ở Đông Dương để tranh đấu.
- Chuyển hình thức tổ chức và phương pháp đấu tranh bí mật, bất hợp pháp sang đấu tranh công khai hợp pháp, nửa hợp pháp là chủ yếu. Trong đấu tranh công khai hợp pháp cần củng cố tổ chức và giữ bí mật của Đảng, giữ mối quan hệ giữa bí mật và công khai, hợp pháp và không hợp pháp, đảm bảo sự lãnh đạo của tổ chức đảng bí mật với các hoạt động công khai.
- ĐK và phối hợp đấu tranh với ĐCS Pháp, ủng hộ MT nhân dân Pháp và Chính phủ của Mặt trận nhân dân Pháp.
- Tháng 10/1936, TBT Hà Huy Tập công bố VK “Chung quanh vấn đề chiến sách mới” khẳng định nhận thức mới của Đảng là phải làm CMGPDT rồi sau đó mới làm CM ruộng đất.
HÀ HUY TẬP
(1906 - 1941)
- HN TW Đảng (3/1938) bầu Nguyễn Văn Cừ là TBT của Đảng và kêu gọi các tầng lớp nhân dân thống nhất hành động đòi tự do, dân chủ, chống nguy cơ chiến tranh đế quốc, thành lập Mặt trận dân chủ Đông Dương.
 NGUYỄN VĂN CỪ
(1912 - 1941)
Nhận xét
- Với các nội dung trên, đường lối CM của Đảng thời kỳ 1936 - 1939 đánh dấu bước trưởng thành về CT, tư tưởng, thể hiện bản lĩnh và tinh thần độc lập tự chủ, sáng tạo của Đảng.
- Cao trào vận động dân chủ ĐD là “hiếm có ở một xứ thuộc địa” được Đảng ta ví như cuộc Tổng diễn tập lần thứ hai cho thắng lợi tháng Tám 1945.
- Giai đoạn 1939 đến trước tháng 3/1945
- Ngày 01/9/1939, CTTG II bùng nổ. Tháng 6/1940, nước Pháp bị Đức tấn công, Mặt trận nhân dân Pháp tan vỡ.
- Ngày 22/9/1940, phát xít Nhật tấn công quân Pháp ở Lạng Sơn, Hải Phòng. Quân Pháp nhanh chóng đầu hàng Nhật. Từ đó, nhân dân ta rơi vào cảnh “một cổ hai tròng“. Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với Nhật - Pháp gay gắt hơn bao giờ hết.
Tù binh Pháp bị Nhật 
bắt ở Lạng Sơn 1940
- Các hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 6 (11/1939), lần thứ 7 (11/1940), đặc biệt là hội nghị lần thứ 8 (5/1941) do Nguyễn Ái Quốc chủ trì hoàn đã hoàn chỉnh chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng.
Nội dung chỉ đạo chiến lược
Một là, GP cho được các DT Đông Dương khỏi ách Pháp - Nhật là nhiệm vụ cần kíp hàng đầu. Trong lúc này nếu không giải quyết được vấn đề GPDT thì chẳng những toàn thể DT còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của GC đến vạn năm cũng không đòi lại được. Khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ chia ruộng đất cho dân cày ” được thay bằng khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian cho dân cày nghèo ”.
Hai là, thành lập Việt Nam độc lập Đồng Minh (Việt Minh) với các Hội quần chúng Nông dân cứu quốc, Công nhân cứu quốc, Văn hoá cứu quốc, Phụ lão cứu quốc, Thiếu niên cứu quốc ... để đoàn kết mọi mọi tầng lớp nhân dân VN, không phân biệt giàu, nghèo, già, trẻ, gái, trai, tôn giáo, dân tộc và xu hướng chính trị ... nhằm đánh Pháp, đuổi Nhật giành độc lập tự do cho dân tộc.
Nội dung chỉ đạo chiến lược
Ba là, chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân. Khẩn trương XD lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, XD căn cứ địa CM. Đảng cần đẩy mạnh đào tạo cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo, cán bộ công vận, nông vận, binh vận …, sẵn sàng khi có thời cơ thuận lợi sẽ lãnh đạo khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa.
Nội dung chỉ đạo chiến lược
+ Năm 1943, Đảng công bố Đề cương văn hoá Việt Nam, chủ trương xây dựng một nền văn hoá mới theo nguyên tắc dân tộc, khoa học và đại chúng.
+ Ngày 22/12/1944, Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân thành lập. Việc chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang ở các khu căn cứ trên cả nước được chuẩn bị khẩn trương, mạnh mẽ.
- Thắng lợi của CMT8 năm 1945
+ Cuối tháng 8/1945, nước Pháp được GP khỏi phát xít Đức. Từ tháng 12/1944, quân Nhật liên tiếp thất bại ở châu Á, TBD.
+ Ngày 09/3/1945, Nhật đảo chính hất đổ Pháp để độc chiếm ĐD. Từ đó nước ta rơi vào ách thống trị của phát xít Nhật.
+ Đêm 09/3/1945, HN Thường vụ TW Đảng họp mở rộng tại Đình Bảng, Từ Sơn, Bắc Ninh do Trường Chinh chủ trì và ra bản Chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” (12/3/1945).
+ Chỉ thị phân tích Nhật đảo chính lật đổ Pháp đã tạo ra khủng hoảng chính trị sâu sắc, điều kiện tổng khởi nghĩa nhanh chóng chín muồi.
+ Đảng phát động cao trào kháng Nhật, cứu nước và chỉ rõ giờ đây phát xít Nhật là kẻ thù chính, kẻ thù cụ thể trước mắt duy nhất của nhân dân Đông Dương; thay khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật - Pháp” bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”.
+ Mọi hình thức tuyên truyền, tổ chức đấu tranh lúc này phải mạnh hơn, thích hợp với tiền khởi nghĩa như tuyên truyền xung phong, biểu tình, tuần hành, bãi công chính trị; khẩu hiệu hành động là “phá kho thóc của Nhật cứu đói ”.
+ Đẩy mạnh XD các đội tự vệ cứu quốc, mở rộng căn cứ địa CM, phát động chiến tranh du kích, khởi nghĩa từng phần.
+ Chỉ thị dự kiến thời cơ tổng KN: khi quân Nhật ra cản bước quân Đồng minh vào ĐD, phía sau sơ hở; hoặc là Nhật đầu hàng Đồng Minh; hoặc CM Nhật bùng nổ, quân đội Nhật mất tinh thần. Trong mọi khả năng đó phải dựa vào sức mình là chính, không ỷ lại bên ngoài.
==> Chỉ thị Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta thể hiện sự sáng suốt, kiên quyết, kịp thời của Đảng, định hướng cho toàn Đảng và Việt Minh tiến hành Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945.
+ Sau tháng 3/1945, cao trào kháng Nhật, cứu nước diễn ra mạnh mẽ khắp cả nước. Tháng 5/1945, HN quân sự Bắc kỳ chủ trương thành lập Việt Nam giải phóng quân, phát triển mạnh chiến tranh du kích, mở rộng căn cứ địa CM chuẩn bị Tổng khởi nghĩa.
+ Bám sát tình hình, từ 13 đến 15/8/1945, Hội nghị cán bộ toàn quốc của Đảng gồm các đại biểu trong cả nước và nước ngoài họp tại Tân Trào (Tuyên Quang).
+ Ngày 19/5/1945, phát xít Đức đầu hàng Đồng Minh. Ngày 06/8 và 09/8/1945, Mỹ ném hai quả bom nguyên tử xuống nước Nhật. Ngày 13/8/1945, Liên Xô tấn công đánh tan đội quân Quan Đông gồm hơn triệu quân tinh nhuệ của Nhật.
+ HN nhận định quân Nhật tan rã, mất tinh thần, chỉ huy Nhật ở ĐD chia rẽ đến cực điểm, bọn việt gian thân Nhật đang hoảng sợ. Toàn DT đang sôi sục chuẩn bị khởi nghĩa. Cơ hội cho ta giành chính quyền độc lập đã tới.

+ Hội nghị quyết định phát động toàn dân tổng khởi nghĩa giành chính quyền từ phát xít Nhật và tay sai trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương. Khẩu hiệu lúc này là Phản đối xâm lược! Hoàn toàn độc lập! Chính quyền nhân dân!
+ Hội nghị lập Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc do Trường Chinh đứng đầu. Ba nguyên tắc chỉ đạo khởi nghĩa là tập trung lực lượng vào việc chính; kịp thời, không bỏ lỡ cơ hội; thống nhất về tư tưởng và tổ chức.
+ Phương châm hành động là phối hợp chặt chẽ CT và QS, chiếm ngay những nơi chắc thắng. Thành lập CQCM trước khi quân Đồng Minh vào Đông Dương.
+ Tăng cường kết nạp đảng viên, sử dụng cán bộ hợp lý, tăng cường công tác quần chúng, đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt.
+ Chính sách đối nội của Đảng là thi hành 10 chính sách của Việt Minh. Chính sách đối ngoại là “thêm bạn bớt thù”, lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, tranh thủ sự ủng hộ của Liên Xô, Trung Quốc, nhân dân Pháp và nhân dân thế giới.
+ Ngày 16, 17/8 năm 1945, ĐH quốc dân họp tại Tân Trào tán thành chủ trương tổng khởi nghĩa của Đảng và 10 chính sách của Việt Minh; thành lập Uỷ ban giải phóng dân tộc do HCM làm Chủ tịch. Đại hội dự kiến Chính phủ lâm thời, Quốc kỳ là cờ đỏ sao vàng năm cánh; Quốc ca là bài Tiến quân ca.
==> Những quyết định kịp thời, sáng suốt đó đã chuẩn bị và trực tiếp làm nên thắng lợi của cách mạng tháng Tám 1945.
* Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945
Diễn biến:
+ Đêm 13/8, Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc ra lệnh Tổng khởi nghĩa.
+ Ngày 14/8, lực lượng cách mạng giải phóng Bắc Kạn, Thái Nguyên…
+ Ngày 19/8, khởi nghĩa ở Hà Nội thắng lợi thúc đẩy nhân dân cả nước nổi dậy.
+ Ngày 23/8, khởi nghĩa thắng lợi ở Huế
+ Ngày 25/8, khởi nghĩa thắng lợi ở Sài Gòn
Diễn biến
+ Ngày 28/8, cách mạng thắng lợi ở Hà Tiên, Cà Mau.
+ Ngày 30/8, vua Bảo Đại thoái vị, chế độ phong kiến Việt Nam chấm dứt.

+ 14 giờ ngày 02/9/1945, tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời đọc Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
- Nguyên nhân thắng lợi
CM Tháng Tám thắng lợi nhanh chóng trên phạm vi toàn quốc và ít đổ máu do tổng hợp các nguyên nhân khách quan và chủ quan, nhưng nguyên nhân chủ quan là chính, trong đó sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố quyết định.
+ Về khách quan, phát xít Nhật bị quân Đồng Minh đánh bại. Quân Nhật ở Đông Dương hoang mang cực điểm. Chính quyền tay sai do Nhật dựng lên tan rã.
CM Tháng Tám thành công là kết quả tổng hợp của 15 năm chuẩn bị chu đáo về lực lượng CM dưới sự lãnh đạo của Đảng. Quần chúng CM được thử thách qua ba cao trào CM: cao trào CM (1930 - 1931), cao trào vận động DC (1936 - 1939) và cao trào GPDT (1939 - 1945) là lực lượng hùng hậu góp phần quyết định thắng lợi CM tháng Tám 1945.
+ Về chủ quan, nhân dân ta có truyền thống yêu nước nồng nàn; Đảng ta, đứng đầu là CT HCM có bản lĩnh CT vững vàng, có đường lối CM độc lập, tự chủ, sáng tạo. Với 500.000 đảng viên thực sự là những hạt nhân, Đảng đã lãnh đạo đoàn kết, tổ chức toàn dân tộc trong Mặt trận Việt Minh, XD lực lượng vũ trang và căn cứ địa CM; sáng suốt chớp thời cơ “ngàn năm có một” phát động toàn dân nổi dậy giành thắng lợi.
- Ý nghĩa thắng lợi CMT8 1945
+ CMT8 là thắng lợi vĩ đại nhất trong LS hàng nghìn năm của DTVN và là thắng lợi quan trọng trong LSTG thế kỷ XX.
+ Nhân dân VN đã đập tan ách thống trị hơn 80 năm của TDP và 5 năm thống trị của phát xít Nhật; lật nhào chế độ PK tồn tại hàng nghìn năm ở nước ta, lập nên nước VNDCCH, nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á.
+ Thắng lợi này đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của LSDT, đưa VN bước vào một kỷ nguyên độc lập tự do và CNXH; đưa dân ta VN từ thân phận nô lệ trở thành người chủ đất nước. Đảng ta từ hoạt động bất hợp pháp trở thành Đảng cầm quyền; con đường độc lập dân tộc đi lên CNXH mà Đảng và CT HCM lựa chọn là hoàn toàn đúng đắn.
- Ý nghĩa thắng lợi CMT8 1945
+ Thắng lợi của CMT8 có ý nghĩa quốc tế, góp phần vào chiến thắng CN phát xít trong CTTG II. Đây là thắng lợi đầu tiên của CN Mác - Lênin ở một nước thuộc địa nửa PK và chứng tỏ rằng trong thời đại ngày nay, cuộc CMDTDCND ở một nước thuộc địa do toàn dân nổi dậy dưới sự lãnh đạo của ĐCS có đường lối đúng đắn thì hoàn toàn có khả năng thắng lợi.
- Ý nghĩa thắng lợi CMT8 1945
+ CMT8 đã chọc thủng khâu yếu nhất trong hệ thống thuộc địa của CNĐQ, mở ra thời kỳ suy yếu của chủ nghĩa thực dân cũ, cổ vũ mạnh mẽ PTGPDT của nhân dân Lào, Cămpuchia, góp phần cùng nhân dân tiến bộ trên TG trong đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít.
- Ý nghĩa thắng lợi CMT8 1945
Bài học kinh nghiệm của CMT8 1945
+ Đảng ta phải có đường lối cách mạng đúng đắn, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến.
+ Đảng tập hợp, đoàn kết toàn dân lấy liên minh công nông làm nền tảng trong mặt trận dân tộc thống nhất và cô lập cao độ kẻ thù để đánh bại chúng.
+ Đảng có PPCM đúng đắn: kiên quyết dùng bạo lực CM, kết hợp chặt chẽ lực lượng chính trị với lực lượng vũ trang; kết hợp nổi dậy của quần chúng với tiến công vũ trang, bám sát và chớp thời cơ, khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa.
+ XDĐ vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức đủ sức lãnh đạo Tổng khởi nghĩa thắng lợi.
2. Đường lối XD và BVCQ, tiến hành cuộc kháng chiến chống TDP (1945 - 1954)
a) Đường lối XD và BVCQ (1945 - 1946)
- Hoàn cảnh lịch sử:
+ Từ tháng 5/1945, CQCM được thiết lập trên cả nước ở tình thế hiểm nghèo trước ba thứ giặc: gi�
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lê Thị Chung
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)