Chương 3
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Thái Thanh |
Ngày 26/04/2019 |
39
Chia sẻ tài liệu: chương 3 thuộc Tin học 12
Nội dung tài liệu:
Thời lượng: 3 tiết
Ngày soạn: 04/01/2009
Ngày dạy: 06/01/2009
Tiết số: 35,36,37 – Tuần 20,21,22
Lớp dạy: 12A1
Chương III: HỆ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ
Bài 10: CƠ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ
TIÊU
Kiến thức
Biết khái niệm mô hình dữ liệu quan hệ và các đặc trưng cơ bản của mô hình này;
Biết khái niệm CSDL quan hệ, khoá và liên kết giữa các bảng;
Có sự liên hệ với các thao tác cụ thể trình bày ở chương II.
Kĩ năng
CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
Giáo viên:
Học sinh:
TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY
Tổ chức lớp
Kiểm tra sỉ số
Bài mới
TL
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Kiến thức cơ bản
Gv: Mô hình dữ liệu là gì?
Hs: Trả lời
Gv: Em hãy kể tên các loại mô hình dữ liệu?
Hs: Trả lời
Mô hình dữ liệu quan hệ
Mô hình dữ liệu là tập các khái niệm dùng để mô tả cấu trúc dữ liệu; các thao tác, phép toán trên dữ liệu và các ràng buộc dữ liệu.
- Các loại mô hình dữ liệu: mô hình phân cấp, mô hình quan hệ, mô hình hướng đối tượng.
- Trong mô hình dữ liệu quan hệ:
Về mặt cấu trúc dữ liệu:
Về mặt thao tác trên dữ liệu:
Về mặt các ràng buộc dữ liệu:
Gv: thuyết trình
Hs: nghe giảng, ghi bài
GV: trong CSDL quan hệ bảng, bản ghi, trường được gọi là gì?
Hs: trả lời
Gv: theo em CSDL quan hệ có các đặc trưng nào?
Hs: trả lời
GV: trong các thuộc tính của một bảng, ta quan tâm đến một tập thuộc tính (có thể chỉ gồm một thuộc tính) vừa đủ để phân biệt được các bộ. Vừa đủ ở đây được hiểu không có một tập con nhỏ hơn trong tập thuộc tính đó có tính chất phân biệt được các bộ trong bảng các bộ trong bảng. Trong một bảng, tập thuộc tính được mô tả ở trên được gọi là khóa của một bảng.
GV: Khi các em gửi thư , các em phải ghi đầy đủ địa chỉ của người gửi và địa chỉ người nhận, như vậy địa chỉ của người gửi và địa chỉ của người nhận chính là các khóa:
Song nếu các em không ghi 1 trong 2 địa chỉ thì điều gì sẽ xảy ra?
HS: Có thể không ghi địa chỉ người gửi, nhưng bắt buộc phải ghi địa chỉ người nhận.
GV:Vậy địa chỉ người nhận chính là khóa chính.
GV: Để đảm bảo sự nhất quán về dữ liệu, tránh trường hợp thông tin về một đối tượng xuất hiện hơn một lần sau những lần cập nhật. Do đó người ta sẽ chọn 1 khóa trong các khóa của bảng làm khóa chính.
GV: Mục đích chính của việc xác định khóa là thiết lập sự liênkết giữa các bảng. Điều đó cũng giải thích tại sao ta cần xác định khóa sao cho nó bao gồm càng ít thuộc tính càng tốt. Thông qua các ví dụ có thể diễn giải cách thiết lập sự liên kết giữa các bảng và qua đó giúp học sinh hiểu được thêm về ý nghĩa và phương pháp xác định khóa.
Cơ sở dữ liệu quan hệ
Khái niệm:
- Cơ sở dữ liệu quan hệ: cơ sở dữ liệu được xây dựng dựa trên mô hình dữ liệu quan hệ.
- Hệ QTCSDL quan hệ: dùng để tạo lập, cập nhật và khai thác CSDL quan hệ.
- Trong CSDL quan hệ:
Bảng gọi là quan hệ
Bản ghi là bộ
Trường là thuộc tính
- các đặc trưng của CSDL quan hệ:
Mỗi quan hệ có 1 tên;
Ví dụ: CSDL QLHS có các quan hệ: HOC_SINH, DIEM,...
Các bộ là phân biệt và thứ tự các bộ không quan trọng;
Mỗi thuộc tính có 1 tên và thứ tự không quan trọng;
Quan hệ không có thuộc tính đa trị hay phức hợp
Ví dụ:
Để quản lí hs mượn sách ở thư viện cần các quan hệ:
MƯỢN SÁCH
NGƯỜI MƯỢN
SÁCH
khoá và liên kết giữa các bảng
Khóa của một bảng là một tập thuộc tính gồm một hay một số thuộc tính của bảng có hai tính chất:
Không có 2 bộ khác nhau trong bảng có giá trị bằng nhau trên khóa.
Không có tập con thực sự nào của tập thuộc tính này có tính chất trên.
Khoá chính:
Một bảng có thể có nhiều khóa. Trong các khóa của một bảng người ta thường chọn
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Thái Thanh
Dung lượng: |
Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)