Chuong 2 cong cu tai chinh
Chia sẻ bởi Cao Huu Qui |
Ngày 10/05/2019 |
54
Chia sẻ tài liệu: Chuong 2 cong cu tai chinh thuộc Tin học 11
Nội dung tài liệu:
CHƯƠNG 2: CÁC CÔNG CỤ TÀI CHÍNH
Cao Hữu Quí
Lê Thị Thủy
Vương Liên Phương
Trần Thị Kim Tiến
Thân Thị Thanh Phương
Nhóm thực hiện: Nhóm 15-Lớp 11CTC 05
Mục tiêu
Hiểu được tổng quát các loại tài sản được giao dịch trên thị trường tài chính.
Nắm được đặc điểm và cách thức, định giá, giao dịch của từng loại công cụ tài chính trên từng loại thị trường khác nhau
Hiểu được cách thức làm thế nào để phát triển các loại công cụ này trên thị trường tài chính Việt Nam
1. Tổng quan về các công cụ tài chính
Một cách tổng quát có thể phân các công cụ giao dịch trên thị trường tài chính làm 3 loại:
Các công cụ giao dịch trên thị trường vốn hay thị trường chứng khoán
Các công cụ giao dịch trên thị trường tiền tệ
Các công cụ tài chính phát sinh.
2. Các công cụ của thị trường vốn
(Thị trường chứng khoán)
2.1 khái niệm:
Các công cụ tài chính trên thị trường vốn hay thị trường chứng khoán thường được gọi là chứng khoán.
Chứng khoán được xem như là hàng hóa của thị trường vốn
Hoạt động của chứng khoán nhằm huy động các nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã hội thành nguồn vốn lớn tài trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế để phát triển sản xuất hay tăng trưởng kinh tế hoặc đầu tư vào các dự án
Chứng khoán có thể bao gồm: trái phiếu, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư và chứng khoán phát sinh.
2.2 phân loại chứng khoán.
Căn cứ vào nội dung.
Có thể chia ra thành: chứng khoán nợ và chứng khoán vốn.
Chứng khoán nợ: là dạng nợ dài hạn thường do Nhà Nước hoặc công ty lớn phát hành để huy động ngân sách hoặc vốn cho các mục đích tài trợ dài hạn. Nó cũng tương tự như trái phiếu, chỉ khác ở điều kiện đảm bảo và các vấn đề liên quan.
Chứng khoán nợ: thường tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau như trái phiếu (bond), chứng khoán dạng nợ (debenture) và giấy tờ (note), các công cụ thị trường tiền (money market instruments), các công cụ tài chính phái sinh (financial derivatives).
2.2 phân loại chứng khoán.
Căn cứ vào nội dung.
Có thể chia ra thành: chứng khoán nợ và chứng khoán vốn.
Chứng khoán vốn: là chứng nhận góp vốn kinh doanh vào các công ty cổ phần. Đó là các loại cổ phiếu bao gồm: cổ phiếu thường hay gọi là cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi
2.2 phân loại chứng khoán.
b. Căn cứ vào hình thức
Có thể chia chứng khoán thành: chứng khoán vô danh hoặc chứng khoán ký doanh
Chứng khoán vô danh: (bearer security) là loại chứng khoán nợ hay chứng khoán vốn không được đăng ký trên sổ sách của người phát hành, thay vào đó mọi quyền lợi của chứng khoán vô danh sẽ được thanh toán cho người cầm giữ, sở hữu nó.
Bất cứ ai nắm giữ chứng khoán cũng có thể trở thành chủ sở hữu của nó
Loại chứng khoán này có thể dễ dàng mua bán trao đổi trên thị trường chứng khoán.
Chứng khoán kí danh: (registered security), đây là loại chứng khoán mà tên người chủ sở hữu của nó được đăng ký trong sổ sách của người phát hành.
Do đặc trưng này nên chứng khoán đích danh an toàn hơn đối với người cầm giữ, dù có mất tờ chứng khoán cũng không sợ mất quyền sở hữu.
Việc chuyển đổi quyền sở hữu cũng có phần khó khăn hơn ngay cả khi có sự đồng ý của cơ quan phát hành ra nó.
2.2 phân loại chứng khoán
c. Căn cứ vào lợi tức chức khoán
Có thể chia chứng khoán thành: chứng khoán có lợi tức cố định và chứng khoán có lợi tức không cố định.
Có thể chia chứng khoán thành: chứng khoán có lợi tức cố định và chứng khoán có lợi tức không cố định.
Chứng khoán có lợi tức cố định
là loại chứng khoán cho phép người cầm giữ loại chứng khoán này được hưởng cổ tức cố định theo tỷ lệ lãi suất tính trên mệnh giá chứng khoán
Điển hình cho loại chứng khoán này là: các loại trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi.
Chứng khoán có lợi tức không cố định.
Là loại chứng khoán mà nhà đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng lợi tức thay đổi tùy tho tình hình kết quả kinh doanh của công ty phát hành
Các loại cổ tức này mang tính rủi ro rất cao và không ổn định
Là điển hình cho các loại cổ phiếu thường của các công ty cổ phần
3. Nợ chứng khoán hay trái phiếu(Bonds)
3.1 Khái niệm:
Trái phiếu là giấy chứng nhận nợ dài hạn do Chính phủ hay doanh nghiệp phát hành và cam kết với người cho vay( người mua trái phiếu) rằng sẽ chi trả lợi tức định kỳ và hoàn lại vốn gốc cho người nắm giữ trái phiếu ở thời điểm đáo hạn
Trên giấy chứng nhận này thường ghi mệnh giá, lãi suất và thời gian đáo hạn
3.2 những yếu tố đặc trưng của trái phiếu
Mệnh giá(par value): hay còn gọi là giá trị danh nghĩa của trái phiếu là giá trị ghi trên trái phiếu. Giá trị này được coi là số vốn gốc. Mệnh giá trái phiếu là căn cứ để xác định số lợi tức tiền vay mà người phát hành phải trả. Mệnh giá cũng thể hiện số tiền người phát hành phải hoàn trả khi trái phiếu đến hạn.
Mệnh giá của trái phiếu được xác định phụ thuộc vào số tiền huy động trong kỳ và số trái phiếu phát hành.
tổng số vốn huy động
Mệnh giá =
số lượng trái phiếu phát hành
b. Lãi suất trái phiếu
hay còn gọi là lãi suất danh nghĩa của trái phiếu quy định mức lãi mà nhà đầu tư được hưởng hàng năm
Thông thường có hai phương thức trả lãi: trả lãi hàng năm và trả lãi 6 tháng 1 lần.
c. Giá mua trái phiếu
Là khoản tiền thực tế mà người mua bỏ ra để có quyền sở hữu trái phiếu.
Thông thường giá phát hành được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) của mệnh giá. Tùy theo tình hình của thị trường và của người phát hành để xác định giá phát hành một cách thích hợp. Có thể phân biệt 3 trường hợp:
Giá mua bằng mệnh giá (ngang giá)
Giá mua có thể thấp hơn mệnh giá (giá chiết khấu)
Giá mua có thể cao hơn mệnh giá (giá gia tăng)
d. Thời hạn của trái phiếu.
Thời hạn của một trái phiếu là ngày chấm dứt sự tồn tại của khoản nợ, người phát hành sẽ thu hồi trái phiếu bằng cách hoàn trả khoản vay gốc.
Trái phiếu trung hạn có thời gian từ 1 năm đến 5 năm.
Trái phiếu dài hạn, có thời gian từ 5 năm trở lên.
Ngày đáo hạn là ngày mà tổ chức phát hành thanh toán số tiền gốc và lãi cho chủ sở hữu trái phiếu
e. Quyền mua lại( callable)
Là quyền cho phép tổ chức phát hành trái phiếu và hoàn lại vốn gốc với mức giá dự kiến trước thời hạn thanh toán.
Việc mua lại trái phiếu phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Có phương án mua lại trái phiếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cấp phê duyệt phương án phát hành đồng thời là cấp phê duyệt phương án mua lại trái phiếu
Công khai, minh bạch và hiệu quả.
3.3 Điều kiện phát hành trái phiếu ở Việt Nam
Là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,doanh nghiệp Nhà nước có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký phát hành tối thiểu là 10 tỷ đồng Việt Nam
Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký phát hành phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy đến năm đăng ký chào bán, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 1 năm
Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt phát hành trái phiếu.
Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác
3.4 Các loại trái phiếu.
Trái phiếu chính phủ ( government Bonds): Trái phiếu do chính quyền Trung ương hay chính quyền địa phương phát nhằm mục đích bù đắp thâm hụt ngân sách, tài trợ cho các công trình công ích, hoặc làm công cụ điều tiết tiền tệ.Trái phiếu chính phủ là loại chứng khoán không có rủi ro thanh toán và cũng là loại trái phiếu có tính thanh khoản cao.
Do đặc điểm đó, lãi suất của trái phiếu chính phủ được xem là lãi suất chuẩn để làm căn cứ ấn định lãi suất của các công cụ nợ khác có cùng kỳ hạn.
Trái phiếu chính quyền địa phương: là loại trái phiếu đầu tư có kỳ hạn từ một năm trở lên do chính quyền địa phương ủy quyền cho Kho bạc hoặc do các pháp nhân do chính quyền địa phương phát hành
Trái phiếu của doanh nghiệp: Là những trái phiếu do doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn phát hành để tăng vốn hoạt động. Trái phiếu doanh nghiệp có nhiều loại và rất đa dạng.
3.4 Các loại trái phiếu.
Trái phiếu thu nhập: là trái phiếu mà việc thanh toán lãi phụ thuộc vào mức thu lợi hàng năm của công ty. Loại trái phiếu này thường phát hành khi công ty đang gặp khó khăn về tài chính hay cần huy động vốn đầu tư.
Trái phiếu có thế chấp: các doanh nghiệp muốn phát hành trái phiếu phải có thế chấp bằng tài sản hay chứng khoán. Người nắm giữ trái phiếu này được bảo vệ ở mức độ cao bằng chính tài sản thế chấp trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản.
Trái phiếu chiết khấu (Zero Coupon Bonds): Là loại trái phiếu không trả lãi định kì
Trái phiếu quốc tế (Foreign Bonds): Là giấy nợ được Chính phủ hoặc doanh nghiệp phát hành ra trên thị trường vốn quốc tế để huy động vốn đầu tư bằng ngoại tệ
3.4 Các loại trái phiếu.
Trái phiếu không có thế chấp: một số công ty lớn có tiếng tăm và uy tín trên thị trường quốc nội và quốc ngoại có thể phát hành trái phiếu mà không cần thế chấp.
Trái phiếu có thể chuyển đổi: là loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường của công ty với giá của cổ phiếu được ấn định trước
Phát hành trái phiếu chuyển đổi vì các lý do thuận lợi sao:
Trái phiếu chuyển đổi có thể bán ra với lãi suất thấp hơn lãi suất trái phiếu, cổ phiếu thường.
Công ty có thể loại bỏ lãi suất cố định khi có sự chuyển đổi vì thế giảm được số nợ.
Số cổ phiếu trong thị trường hiếm khi gia tăng nhanh vì sự chuyển đổi xảy ra trong thời gian dài( do đó ít gây ra sự loãng giá các cổ phiếu)
Công ty tránh được sự loãng giá trị tức thời số lợi nhuận cơ bản của cổ phiếu.
Phát hành trái phiếu chuyển đổicó thể gặp các bất lợi sau:
Vốn cổ đông bị loãng vào thời điểm chuyển đổi.
Sự chuyển đổi nhiều làm thay đổi khả năng kiểm soát của công ty
Số nợ công ty giảm có nghĩa công ty mất đòn bẫy tài chính
Công ty phải đóng nhiều thuế hơn khi chuyển đổi.
Cơ cấu vốn của công ty sẽ không được ổn định như trước
Sở dĩ nhà đầu tư chịu bỏ tiền mua cái trái phiếu chuyển đổi vì các thuận lợi sau.
Trái phiếu chuyển đổi chi trả tiền lãi cố định và sẽ được thu hồi đúng mệnh giá khi đến ngày đáo hạn
Trái chủ ưu tiên đòi chi trả hơn trái chủ trái phiếu, cổ phiếu thường, trong trường hợp thanh lý công ty
Giá thị trường của trái phiếu chuyển đổi có khuynh hướng ổn định hơn trong thời kì thị trường đi xuống so với cổ phiếu thường.
Giá trị của trái phiếu chuyển đổi có khuynh hướng tăng theo giá chứng khoán
3.4 Các loại trái phiếu.
Giá chuyển đổi: là giá của cổ phiếu thường mà trái phiếu chuyển đổi lấy làm căn cứ trong việc chuyển đổi
Tỷ lệ chuyển đổi: là số cổ phiếu thường được chuyển đổi ra từ một trái phiếu.
Trái phiếu có thể chuộc lại: trái phiếu này có kèm theo điều khoản được công ty chuộc lại sau một thời gian với giá chuộc lại thường cao hơn mệnh giá.
Trái phiếu có lãi suất ổn định: là loại trái phiếu truyền thống được phát hành phổ biến ở tất cả các TTCK trên toàn thế giới.
Trái phiếu có lãi suất thả nỗi: là loại trái phiếu mà lãi suất của nó được điều chỉnh theo sự thay đổi của lãi suất thị trường
3.4 Các loại trái phiếu.
Trái phiếu chiết khấu (Zero Coupon Bonds): Là loại trái phiếu không trả lãi định kì
Trái phiếu quốc tế (Foreign Bonds): Là giấy nợ được chính phủ hoặc doanh nghiệp phát hành ra trên thị trường vốn quốctế để huy động vốn đầu tư bằng ngoại tệ
3.4 Các loại trái phiếu.
Trái phiếu Chính phủ VN thu hút sự quan tâm đặc biệt với nhiều nhà đầu tư là do:
- Sự đánh giá cao của các nhà đầu tư về nỗ lực của Chính phủ VN trong việc duy trì một nền kinh tế chính trị xã hội ổn định,cùng với sự tăng trưởng liên tục của nền kinh tế nước ta trong nhiều năm qua
- Lãi suất trái phiếu Chính phủ VN phát hành rất có hiệu quả,mặc dù thấp hơn lãi suất của các nước trong khu vực có cùng mức hệ số tín nhiệm
3.5 Lợi tức và rủi ro của trái phiếu
Lợi tức trái phiếu: là thu nhập đầu tư nhận được từ trái phiếu. Nhà đầu tư mua trái phiếu được hưởng lợi tức từ các nguồn sau:
Tiền lãi định kì: thường được trả hang năm hoặc nửa năm một lần. Số tiền lãi này được tính trên cơ sở lãi suất ghi trên trái phiếu được quy định trước nhân với mệnh giá trái phiếu theo công thức C=F x c%
Lợi vốn(chênh lệch giá): là phần chênh lệch giữa giá bán và giá mua trái phiếu
Lợi tức từ tái đầu tư lãi: nhà đầu tư lãnh tiền lãi định kì và tái đầu tư ngay,tiền lãi này sẽ sinh ra lãi gọi là lãi tái đầu tư
Trên thị trường chứng khoán,trái phiếu được đánh giá là loại hàng hóa ít rủi ro nhất. Tuy nhiên,đầu tư vào trái phiếu vẫn có rủi ro,mặc dù mức độ là ít hơn so với rủi ro cổ phiếu.
3.5 Lợi tức và rủi ro của trái phiếu
Đây là một số rủi ro điển hình có thể xảy ra đối với trái phiếu:
Rủi ro lãi suất
Rủi ro tái đầu tư
Rủi ro thanh toán
Rủi ro lạm phát
Rủi ro tỷ giá hối đoán
Rủi ro thanh khoản
3.6 Các yếu tố ảnh hưởng giá trái phiếu:
3.6.1 Khả năng tài chính của người cung cấp trái phiếu:
Cung cấp trái phiếu là một chức năng của người đi vay nhằm giải quyết vấn đề về vốn.Do đó,nhà đầu tư rất quan tâm đến khả năng thanh toán lãi và vốn gốc của người cung cấp trái phiếu
3.6.2 Thời gian đáo hạn:
Một trái phiếu có thời hạn đáo hạn càng gần thì giá của nó càng tăng trên thị trường bởi vì độ rủi ro thấp
3.6.3 Dự kiến về lạm phát :
Nếu lạm phát tăng điều này dẫn đến kết quả là giá thị trường của các chứng khoán có lãi suất cố định bị giảm
3.6.4 Biến động lãi suất thị trường
Lãi suất thị trường là một yếu tố cực kì quan trọng trong việc định giá của các chứng khoán có lãi suất cố định. Nếu lãi suất bắt đầu tặng thì lợi tức đối với các trái phiếu đang tồn tại chắc chắn thay đổi.
3.6.5 Thay đổi tỷ giá hối đoái:
Yếu tố này ảnh hưởng đến các loại trái phiếu được thanh toán bằng nội tệ hoặc bằng đồng ngoại tệ
4. Chứng khoán vay vốn hay cổ phiếu.
4.1 Cổ phiếu thường(common stock)
Cổ phiếu thường là giấy chứng nhận sở hữu cổ phần thường nó xác nhận quyền sở hữu của cổ đông, đối với công ty cổ phần.
4.1 Cổ phiếu thường(common stock)
.
4.1.1 đặc điểm
Cổ phiếu là giấy chứng nhận góp vốn, do đó không có kỳ hạn và không được hoàn lại vốn
Cổ tức của cổ phiếu thường tùy thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, do đó không cố định.
Khi công ty bị phá sản, cổ đông thường là người cuối cùng được hưởng giá trị còn lại của tài sản thanh lý.
Giá cổ phiếu biến động rất nhạy, đặc biệt là trên thị trường thứ cấp, do nhiều yếu tố nhưng yếu tố cơ bản nhất là hiệu quả kinh doanh và giá trị thị trường của công ty
4.1 Cổ phiếu thường(common stock)
4.1.2 Điều kiện phát hành.
Theo quy định hiện hành, các công ty cổ phần muốn phát hành cổ phiếu ra công chúng phải hội đủ những điều kiện sao:
Là công ty cổ phần có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký phát hành tối thiểu là 10 tỷ đồng Việt Nam
Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký phát hành phải có lãi đồng thời không có lỗ tính đến đăng ký chào bán cổ phiếu.
Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
4.1 Cổ phiếu thường(common stock)
4.1.3 trách nhiệm và quyền lợi của cổ đông thường
Trách nhiệm
Thứ nhất: phần vốn góp xem như góp vĩnh viễn không được rút lại. lúc cần lấy lại vốn có quyền chuyển nhượng quyền sở hữu cổ phần trên thị trường bằng cách bán cổ phiếu cho một nhà đầu tư khác.
Thứ hai: trách nhiệm của cổ đông đới với việc làm ăn thu lỗ hay tình trang phá sản của công ty chỉ giới hạn trong phần góp von61ghi trên cổ phiếu. Nếu công ty làm ăn không hiệu quả xem nhu họ mất phần vốn đã bỏ ra để mua cổ phiếu.
4.1 Cổ phiếu thường(common stock)
4.1.3 trách nhiệm và quyền lợi của cổ đông thường
Quyền lợi:
Quyền có thu nhập: cổ đông thường được hưởng phần lợi nhuận tương ứng vố số cổ phiếu sở hữu gọi là cổ tức từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Quyền được chia tài sản thanh lý: trong trường hợp rủi ro công ty bị giải thể cổ đông sẽ được chia phần giá trị tài sản thanh lý, nhưng là người cuối cùng được hưởng.
Quyền bỏ phiếu: cổ đông thông thường có quyền bỏ phiếu bầu hay ứng cử vào các chứng vụ quản lý công ty, có quyền tham gia các đại hội cổ đông và có quyền quyết định những vấn đề quan trọng của công ty.
Quyền mua cổ phiếu mới: khi công ty phát hành một đợt cổ phiếu mới để tăng vốn, các cổ đông có quyền mua cổ phiếu mới trước đợt phát hành chào bán ra công chúng với thời hạn nhất định.
4.1 Cổ phiếu thường(common stock)
4.1.4 Các loại giá cổ phiếu.
Mệnh giá: giá trị ghi trên giấy chứng nhận cổ phiếu là mệnh giá của cổ phiếu.
Thư giá: giá cổ phiếu ghi trên sổ sách kế toán phản ánh trình trạng vốn cổ phần của công ty trong một thời gian nhất định.
Giá trị lý thuyết: là giá trị tính toán của cổ phiếu ở thời điểm hiện tại, xác định căn cứ vào cổ tức công ty, triển vọng phát triển công ty và lãi suất thị trường.
Thị giá: là giá của cổ phiếu trên thị trường tại một thời điểm nhất định.
4.1 Cổ phiếu thường(common stock)
4.1.5 Các loại cổ phiếu thường
Các loại cổ phiếu thường gặp:
Cổ phiếu thường loại“A”
Cổ phiếu thường loại “B”
Cổ phiếu thường có gộp lãi
Ngoài ra còn có các loại cổ phiếu thường khác:
Cổ phiếu “thượng hạn”(blue chip stocks)
Cổ phiếu tăng trưởng( growth stocks)
Cổ phiếu thu nhập(income stocks)
Cổ phiếu chu kỳ(cyclical stocks)
Cổ phiếu theo mùa( seasonal stocks)
Công ty tăng trưởng và cổ phiếu tăng trưởng.
Công ty thận trọng và cổ phiếu thận trọng.
Công ty chu kì và cổ phiếu chu kỳ
Công ty đầu cơ và cổ phiếu đầu cơ
4.1 Cổ phiếu thường(common stock)
4.1.6 Cổ tức(dividend)
- Cổ tức là tiền chia lời cho cổ đông trên mọi cổ phiếu thường, căn cứ vào kết quả thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
4.1 Cổ phiếu thường(common stock)
4.1.7 lợi tức và rủi ro
lợi tức của cổ phiếu : là toàn bộ thu nhập nhà đầu tư có được từ cổ phiếu.nhà đầu tư mua cổ phiếu được hưởng lợi tức từ 2 nguồn :
cổ tức:là phần chia lời cho mỗi cổ phần được lấy ra từ lợi nhuận ròng sau thuế khi trả cổ tức ưu đãi và thu nhập giữ lại để trích quỹ.
lợi vốn do chênh lệch giá :phần lớn các nhà đầu tư với chiến lược kinh doanh ngắn hạn sẻ bán cổ phiếu ngay khi giá cổ phiếu tăng để kiếm lời chênh lếch giá.
Rủi ro : rủi khi mua cổ phiếu nói chung bao gồm rủi ro hệ thống và rủi ro không hệ thống.trong đầu tư,những rủi ro do các yếu tố nằm ngoài công ty, không kiểm soát được và có ảnh hưởng rộng rải đến cả thị trường và tất cả mọi loại chứng khoán được gọi là rủi ro hệ thống.ngược lại, những rủi ro do các yếu tố nội tại gây ra, nó có thể kiểm soát được và chỉ tác động đến một ngành hay tới một công ty, một số chứng khoán,gọi là rủi ro không hệ thống.
rủi ro hệ thống bao gồm :
rủi ro thị trường
rủi ro lãi suất
rủi ro sức mua
rủi ro không hệ thống là một phần trong tổng
rủi ro gắn liền với một ông ty hay một ngành công nghiệp cụ thể nào đó.
4.1 Cổ phiếu thường(common stock)
4.1.8 sự dao động giá cổ phiếu :
Trên thực tế, giá thị trường sẽ dao động xung quanh thực giá nhưng trong phạm vi có giới hạn của một vùng dao động . độ rộng của vùng dao dộng sẽ phụ thuộc vào mức chi phí giao dịch, chi phí giao dịch càng cao vùng dao động càng rộng
Nếu gia cổ phiếu rơi xuống giới hạn thấp,thì đối với các nhà buôn chứng khoán điều nên làm là mua hang loạt các cổ phiếu, bởi lẽ cổ phiếu đã bị hạ giá so với giá trị lý thuyết của nó.
Nếu thị giá tăng đến phạm vi giới hạn trên, thì đây là lúc có lợi choc ho nhà buôn chứng khoán nếu anh ta bán đi các cổ phiếu với giá rất cao, để rầu sau đó,cho tới khi giá cổ phiếu hạ xuống thì lại mua vào chính các cổ phiếu đó.
4.1 Cổ phiếu thường(common stock)
4.1.9 yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu
Nếu nhìn vào khía cạnh vật chất của doanh nghiệp chẳng hạn như máy móc thiết bị nhà xưởng, có thể đúng phần nào khi nói giá của cổ phiếu bằng tổng giá trị ròng của tài sản doanh nghiệp chia cho số cổ phần.
cổ phiếu ưu đãi cũng là chứng khóa vốn không có kỳ hạn và không hoàn vốn.Người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi cũng là cổ đông đồng sở hữu công ty.
Nhưng khác với trái phiếu, việc mất khả năng trả nợ cho trái chủ có thể dẫn đến tình trạng phá sản của một công ty thì việc mất khả năng chi trả cổ tức cho cổ phiếu ưu đãi vài năm lại được xử lý theo kiểu dàn xếp nội bộ.
Việc trả cổ tức cho cổ đông ưu đãi là việc phân phối lợi nhuận trong nội bộ công ty,chính sách này linh hoạt và mềm dẽo tùy theo tình hình kinh doanh của công ty ,cố tức này có thể trả đủ hay không đủ.
4.2 cố phiếu ưu đãi
4.2.1 khái niệm :
cổ phiếu ưu đãi là một loại chứng khoán lai tạp có những đặc điểm vừa giống cổ phiếu thường,vừa giống trái phiếu. đó là một giấy chứng nhận cổ đông được ưu tiên so với cổ đông thường về mặt tài chính nhưng bị hạn chế về quyến hạn đối với công ty góp vốn như,người giử cổ phiếu ưu đải không được tham gia ứng cử bầu cử vào hội đồng quản trị hoặc ban kiễm soát công ty,nhưng lại được ưu tiên chia cổ tức trước cổ đông thường, ưu tiên được trả nợ trước cổ đông thường khi thanh lý tài sản trong trường hợp công ty bị phá sản.
4.2 cố phiếu ưu đãi
4.2.2 đặc điểm
cổ phiếu ưu đãi được xem là loại chứng khoán lai do vừa có một số đặc điểm giống cổ phiếu thường,vừa có một số đặc điểm giống trái phiếu.
đặc điểm giống cổ phiếu thường cổ phiếu ưu đãi cũng là chứng khóa vốn không có kỳ hạn và không hoàn vốn.Người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi cũng là cổ đông đồng sở hữu công ty.
đặc điểm giống trái phiếu :cổ phiếu ưu đãi giống trái phiếu ở chổ cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được ấn định theo một tỷ lệ cố định trên mệnh giá.
Nhưng khác với trái phiếu, việc mất khả năng trả nợ cho trái chủ có thể dẫn đến tình trạng phá sản của một công ty thì việc mất khả năng chi trả cổ tức cho cổ phiếu ưu đãi vài năm lại được xử lý theo kiểu dàn xếp nội bộ.
Việc trả cổ tức cho cổ đông ưu đãi là việc phân phối lợi nhuận trong nội bộ công ty,chính sách này linh hoạt và mềm dẽo tùy theo tình hình kinh doanh của công ty ,cố tức này có thể trả đủ hay không đủ.
4.2 cố phiếu ưu đãi
4.2.3 các loại cổ phiếu ưu đãi
Có phiếu ưu đãi củng có nhiều loại khác nhau :
Cổ phiếu ưu đãi tích lũy cũng là một loại cổ phiếu ưu đãi hưởng cổ tức theo lãi suất cố định,nhưng trong trường hợp công ty làm ăn khôn có lãi để trả cổ tức hoặc trả không đủ lãi cổ phần còn thiếu năm nay sẽ được tích lũy sang năm sau khi công ty có đủ lợi nhuận để trả.
Cổ phiếu ưu đãi không tích lũy : khác với cổ phiếu ưu đãi tích lũy ở chổ lãi cổ phần thiếu sẽ được bỏ qua và chi trả khi công ty lám ăn có lải loại này có tính rũi ro hơn nên tỷ suất lợi nhuận yêu cầu cũng cao hơn.
Cổ phiếu ưu đãi tham dự chia phần : cổ đông của loại cổ phiếu này ngoài phần cổ tức được chia cố định,khi công ty làm ăn có lải nhiều, sẽ được cùng với cổ đông thường tham dự vào phần chia số lợi nhuận sau khi công ty đã hoàn thành các nghĩa vụ đối với chủ nợ, đối với ngân sách nhà nước.
Cổ tức ưu đãi có tích lũy cổ tức 8%
Cổ phiếu ưu đãi không tích lũy cổ tức 10%
Cổ phiếu ưu đãi tham dự chia phần 8%, loại này không tích lũy.
4.2 cố phiếu ưu đãi
4.2.3 các loại cổ phiếu ưu đãi
Cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường : loại cổ phiếu này theo quy định có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường theo tỷ lệ chuyển đổi hoặc giá chuyển đổi đã ấn định trước.người nắm loại cổ phiếu ưu đãi này sẽ thực hiện việc chuyển đổi khi giá thị trường của cổ phiếu thường tăng cao.
Cổ phiếu ưu đãi có thể chuộc lại : một số công ty trong tình trang khẩn cấp cần một số vốn lớn trong một thời gian ngắn nên phát hành loại cổ phiếu ưu đãi với mức lãi suất cao dể thu hut nhà đầu tư.nhưng loại cổ phiếu này theo quy định có thể chuộc lại bởi công ty sau một thời gian ấn định,khi tình hình tài chính công ty đã khá hơn.
4.2 cố phiếu ưu đãi
4.2.3 các loại cổ phiếu ưu đãi
Các loại cổ phiếu ưu đãi theo luật doanh nghiêp việt nam :
Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết : cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phiếu có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thong.số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do điều lệ công ty quy định.
Cổ phiếu ưu đãi cổ tức:cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tứ của cổ phần cổ đông hoặc mức ổn định hang năm.cổ tức được chia hang năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thường.
Cổ phần ưu đãi hoàn lại : cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần sẽ được công ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hửu hoặc theo các điều kiện được ghi lại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại.
5.1 Khái niệm:
Chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán là một loaị chứng khóan dưới hình thức chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ do công ty quản lí quỹ thay mặt Quỹ công chúng phát hành,xác nhận quyền sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư đối với một hoặc một số đơn vị quỹ của một Quỹ công chúng.Chứng chỉ quỹ có mệnh giá thống nhất 10.000VNĐ
5. Chứng chỉ quỹ
5. Chứng chỉ quỹ
5.2 Điều kiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng:
Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đăng kí chào bán tối thiểu 50 tỷ đồng VN
Có phương án phát hành và đầu tư số vốn thu được từ đợt chào bán chứng chỉ quỹ phù hợp vơí quy định của pháp luật
5. Chứng chỉ quỹ
5.3 Tính ưu việt của chứng chỉ quỹ:
Do hạn chế về vốn họ khó có thể thực hiện đa dạng hoá đầu tư để giảm thiểu ruỉ ro trong đầu tư
Với những giao dịch có khối lựơng nhỏ,phí giao dịch sẽ chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị giao dịch
Đầu tư có hiệu qủa đòi hỏi phải có kiến thức về đầu tư,phải có thời gian dành cho việc phân tích thị trường và phân tích sản phẩm. Đaị đa số các nhà đầu tư cá nhân không đáp ứng được những yêu cầu đó.
Người chủ sở hữu chứnng chỉ hay cổ phần đầu tư sẽ kiếm đươc tiền theo ba cách:
Nhận cổ tức của quỹ.Khoản cổ tức này được chi trả từ số thu nhập của các khoản đầu tư
Nhận được khoản lợi vốn (hoặc lỗ vốn) khi nhà qủan lí quỹ bán ra một phần trong danh mục đầu tư của quỹ để thu lợi nhuận
Được hưởng lợi từ những thay đổi có lợi cho thị trường
6.Các Công Cụ Trên Thị Trường Tiền Tệ
– Các loại chứng khoán có thời hạn duới một năm được xem là các công cụ giao dịch trên thị trường tiền tệ
– Do công ty hoặc chính phủ nhằm mục tiêu huy động vốn thiếu hụt tạm thời
– Khi mới phát hành,các công cụ thị trưòng tiền tệ được giao dịch trên thị trường sơ cấp.Tuy nhiên sau khi được phát hành nếu nhà đầu tư có nhu cầu mau các công cụ thị trường tiền tệ nhằm mục tiêu thanh khoản,họ có thể giao dịch trên thị trường thứ cấp
Các công cụ hay hàng hóa trên thị trường tiền tệ phổ biến ở các nước phát triển,gồm các loại sau đây:
Tín phiếu kho bạc (Treasury Bills)
Tín phiếu công ty (Commercial paper)
Chứng chỉ tiền gửi (Certificates of deposit)
Họp đồng mua lại (Repurchase agrements)
Ký quỹ liên bang (Federal funds)
Chấp nhận của ngân hàng (Banker’s accetppeptance)
Dollar ngoại biên (Eurodollar)
7.Các Công Cụ Trên Thị Trường Tài Chính Phái Sinh.
– Thị trường tài chính phái sinh là thị trường giao dịch các công cụ hay các loại chứng khoán phái sinh.
Các loại công cụ tài chính phái sinh bao gồm:
• Hợp đồng kỳ hạn (Forwards)
• Hợp đồng tương lai (Futures)
• Quyền chọn (Options)
• Hợp đồng hoán đổi (Swaps)
– Các loại hợp đồng được phát triển và giao dịch dựa trên cơ sở phát triển và giao dịch các công cụ tài chính tên thị trường trái phiếu,thị trường cổ phiếu và thị trường ngoại hối
Cao Hữu Quí
Lê Thị Thủy
Vương Liên Phương
Trần Thị Kim Tiến
Thân Thị Thanh Phương
Nhóm thực hiện: Nhóm 15-Lớp 11CTC 05
Mục tiêu
Hiểu được tổng quát các loại tài sản được giao dịch trên thị trường tài chính.
Nắm được đặc điểm và cách thức, định giá, giao dịch của từng loại công cụ tài chính trên từng loại thị trường khác nhau
Hiểu được cách thức làm thế nào để phát triển các loại công cụ này trên thị trường tài chính Việt Nam
1. Tổng quan về các công cụ tài chính
Một cách tổng quát có thể phân các công cụ giao dịch trên thị trường tài chính làm 3 loại:
Các công cụ giao dịch trên thị trường vốn hay thị trường chứng khoán
Các công cụ giao dịch trên thị trường tiền tệ
Các công cụ tài chính phát sinh.
2. Các công cụ của thị trường vốn
(Thị trường chứng khoán)
2.1 khái niệm:
Các công cụ tài chính trên thị trường vốn hay thị trường chứng khoán thường được gọi là chứng khoán.
Chứng khoán được xem như là hàng hóa của thị trường vốn
Hoạt động của chứng khoán nhằm huy động các nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã hội thành nguồn vốn lớn tài trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế để phát triển sản xuất hay tăng trưởng kinh tế hoặc đầu tư vào các dự án
Chứng khoán có thể bao gồm: trái phiếu, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư và chứng khoán phát sinh.
2.2 phân loại chứng khoán.
Căn cứ vào nội dung.
Có thể chia ra thành: chứng khoán nợ và chứng khoán vốn.
Chứng khoán nợ: là dạng nợ dài hạn thường do Nhà Nước hoặc công ty lớn phát hành để huy động ngân sách hoặc vốn cho các mục đích tài trợ dài hạn. Nó cũng tương tự như trái phiếu, chỉ khác ở điều kiện đảm bảo và các vấn đề liên quan.
Chứng khoán nợ: thường tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau như trái phiếu (bond), chứng khoán dạng nợ (debenture) và giấy tờ (note), các công cụ thị trường tiền (money market instruments), các công cụ tài chính phái sinh (financial derivatives).
2.2 phân loại chứng khoán.
Căn cứ vào nội dung.
Có thể chia ra thành: chứng khoán nợ và chứng khoán vốn.
Chứng khoán vốn: là chứng nhận góp vốn kinh doanh vào các công ty cổ phần. Đó là các loại cổ phiếu bao gồm: cổ phiếu thường hay gọi là cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi
2.2 phân loại chứng khoán.
b. Căn cứ vào hình thức
Có thể chia chứng khoán thành: chứng khoán vô danh hoặc chứng khoán ký doanh
Chứng khoán vô danh: (bearer security) là loại chứng khoán nợ hay chứng khoán vốn không được đăng ký trên sổ sách của người phát hành, thay vào đó mọi quyền lợi của chứng khoán vô danh sẽ được thanh toán cho người cầm giữ, sở hữu nó.
Bất cứ ai nắm giữ chứng khoán cũng có thể trở thành chủ sở hữu của nó
Loại chứng khoán này có thể dễ dàng mua bán trao đổi trên thị trường chứng khoán.
Chứng khoán kí danh: (registered security), đây là loại chứng khoán mà tên người chủ sở hữu của nó được đăng ký trong sổ sách của người phát hành.
Do đặc trưng này nên chứng khoán đích danh an toàn hơn đối với người cầm giữ, dù có mất tờ chứng khoán cũng không sợ mất quyền sở hữu.
Việc chuyển đổi quyền sở hữu cũng có phần khó khăn hơn ngay cả khi có sự đồng ý của cơ quan phát hành ra nó.
2.2 phân loại chứng khoán
c. Căn cứ vào lợi tức chức khoán
Có thể chia chứng khoán thành: chứng khoán có lợi tức cố định và chứng khoán có lợi tức không cố định.
Có thể chia chứng khoán thành: chứng khoán có lợi tức cố định và chứng khoán có lợi tức không cố định.
Chứng khoán có lợi tức cố định
là loại chứng khoán cho phép người cầm giữ loại chứng khoán này được hưởng cổ tức cố định theo tỷ lệ lãi suất tính trên mệnh giá chứng khoán
Điển hình cho loại chứng khoán này là: các loại trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi.
Chứng khoán có lợi tức không cố định.
Là loại chứng khoán mà nhà đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng lợi tức thay đổi tùy tho tình hình kết quả kinh doanh của công ty phát hành
Các loại cổ tức này mang tính rủi ro rất cao và không ổn định
Là điển hình cho các loại cổ phiếu thường của các công ty cổ phần
3. Nợ chứng khoán hay trái phiếu(Bonds)
3.1 Khái niệm:
Trái phiếu là giấy chứng nhận nợ dài hạn do Chính phủ hay doanh nghiệp phát hành và cam kết với người cho vay( người mua trái phiếu) rằng sẽ chi trả lợi tức định kỳ và hoàn lại vốn gốc cho người nắm giữ trái phiếu ở thời điểm đáo hạn
Trên giấy chứng nhận này thường ghi mệnh giá, lãi suất và thời gian đáo hạn
3.2 những yếu tố đặc trưng của trái phiếu
Mệnh giá(par value): hay còn gọi là giá trị danh nghĩa của trái phiếu là giá trị ghi trên trái phiếu. Giá trị này được coi là số vốn gốc. Mệnh giá trái phiếu là căn cứ để xác định số lợi tức tiền vay mà người phát hành phải trả. Mệnh giá cũng thể hiện số tiền người phát hành phải hoàn trả khi trái phiếu đến hạn.
Mệnh giá của trái phiếu được xác định phụ thuộc vào số tiền huy động trong kỳ và số trái phiếu phát hành.
tổng số vốn huy động
Mệnh giá =
số lượng trái phiếu phát hành
b. Lãi suất trái phiếu
hay còn gọi là lãi suất danh nghĩa của trái phiếu quy định mức lãi mà nhà đầu tư được hưởng hàng năm
Thông thường có hai phương thức trả lãi: trả lãi hàng năm và trả lãi 6 tháng 1 lần.
c. Giá mua trái phiếu
Là khoản tiền thực tế mà người mua bỏ ra để có quyền sở hữu trái phiếu.
Thông thường giá phát hành được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) của mệnh giá. Tùy theo tình hình của thị trường và của người phát hành để xác định giá phát hành một cách thích hợp. Có thể phân biệt 3 trường hợp:
Giá mua bằng mệnh giá (ngang giá)
Giá mua có thể thấp hơn mệnh giá (giá chiết khấu)
Giá mua có thể cao hơn mệnh giá (giá gia tăng)
d. Thời hạn của trái phiếu.
Thời hạn của một trái phiếu là ngày chấm dứt sự tồn tại của khoản nợ, người phát hành sẽ thu hồi trái phiếu bằng cách hoàn trả khoản vay gốc.
Trái phiếu trung hạn có thời gian từ 1 năm đến 5 năm.
Trái phiếu dài hạn, có thời gian từ 5 năm trở lên.
Ngày đáo hạn là ngày mà tổ chức phát hành thanh toán số tiền gốc và lãi cho chủ sở hữu trái phiếu
e. Quyền mua lại( callable)
Là quyền cho phép tổ chức phát hành trái phiếu và hoàn lại vốn gốc với mức giá dự kiến trước thời hạn thanh toán.
Việc mua lại trái phiếu phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Có phương án mua lại trái phiếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cấp phê duyệt phương án phát hành đồng thời là cấp phê duyệt phương án mua lại trái phiếu
Công khai, minh bạch và hiệu quả.
3.3 Điều kiện phát hành trái phiếu ở Việt Nam
Là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,doanh nghiệp Nhà nước có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký phát hành tối thiểu là 10 tỷ đồng Việt Nam
Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký phát hành phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy đến năm đăng ký chào bán, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 1 năm
Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt phát hành trái phiếu.
Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác
3.4 Các loại trái phiếu.
Trái phiếu chính phủ ( government Bonds): Trái phiếu do chính quyền Trung ương hay chính quyền địa phương phát nhằm mục đích bù đắp thâm hụt ngân sách, tài trợ cho các công trình công ích, hoặc làm công cụ điều tiết tiền tệ.Trái phiếu chính phủ là loại chứng khoán không có rủi ro thanh toán và cũng là loại trái phiếu có tính thanh khoản cao.
Do đặc điểm đó, lãi suất của trái phiếu chính phủ được xem là lãi suất chuẩn để làm căn cứ ấn định lãi suất của các công cụ nợ khác có cùng kỳ hạn.
Trái phiếu chính quyền địa phương: là loại trái phiếu đầu tư có kỳ hạn từ một năm trở lên do chính quyền địa phương ủy quyền cho Kho bạc hoặc do các pháp nhân do chính quyền địa phương phát hành
Trái phiếu của doanh nghiệp: Là những trái phiếu do doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn phát hành để tăng vốn hoạt động. Trái phiếu doanh nghiệp có nhiều loại và rất đa dạng.
3.4 Các loại trái phiếu.
Trái phiếu thu nhập: là trái phiếu mà việc thanh toán lãi phụ thuộc vào mức thu lợi hàng năm của công ty. Loại trái phiếu này thường phát hành khi công ty đang gặp khó khăn về tài chính hay cần huy động vốn đầu tư.
Trái phiếu có thế chấp: các doanh nghiệp muốn phát hành trái phiếu phải có thế chấp bằng tài sản hay chứng khoán. Người nắm giữ trái phiếu này được bảo vệ ở mức độ cao bằng chính tài sản thế chấp trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản.
Trái phiếu chiết khấu (Zero Coupon Bonds): Là loại trái phiếu không trả lãi định kì
Trái phiếu quốc tế (Foreign Bonds): Là giấy nợ được Chính phủ hoặc doanh nghiệp phát hành ra trên thị trường vốn quốc tế để huy động vốn đầu tư bằng ngoại tệ
3.4 Các loại trái phiếu.
Trái phiếu không có thế chấp: một số công ty lớn có tiếng tăm và uy tín trên thị trường quốc nội và quốc ngoại có thể phát hành trái phiếu mà không cần thế chấp.
Trái phiếu có thể chuyển đổi: là loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường của công ty với giá của cổ phiếu được ấn định trước
Phát hành trái phiếu chuyển đổi vì các lý do thuận lợi sao:
Trái phiếu chuyển đổi có thể bán ra với lãi suất thấp hơn lãi suất trái phiếu, cổ phiếu thường.
Công ty có thể loại bỏ lãi suất cố định khi có sự chuyển đổi vì thế giảm được số nợ.
Số cổ phiếu trong thị trường hiếm khi gia tăng nhanh vì sự chuyển đổi xảy ra trong thời gian dài( do đó ít gây ra sự loãng giá các cổ phiếu)
Công ty tránh được sự loãng giá trị tức thời số lợi nhuận cơ bản của cổ phiếu.
Phát hành trái phiếu chuyển đổicó thể gặp các bất lợi sau:
Vốn cổ đông bị loãng vào thời điểm chuyển đổi.
Sự chuyển đổi nhiều làm thay đổi khả năng kiểm soát của công ty
Số nợ công ty giảm có nghĩa công ty mất đòn bẫy tài chính
Công ty phải đóng nhiều thuế hơn khi chuyển đổi.
Cơ cấu vốn của công ty sẽ không được ổn định như trước
Sở dĩ nhà đầu tư chịu bỏ tiền mua cái trái phiếu chuyển đổi vì các thuận lợi sau.
Trái phiếu chuyển đổi chi trả tiền lãi cố định và sẽ được thu hồi đúng mệnh giá khi đến ngày đáo hạn
Trái chủ ưu tiên đòi chi trả hơn trái chủ trái phiếu, cổ phiếu thường, trong trường hợp thanh lý công ty
Giá thị trường của trái phiếu chuyển đổi có khuynh hướng ổn định hơn trong thời kì thị trường đi xuống so với cổ phiếu thường.
Giá trị của trái phiếu chuyển đổi có khuynh hướng tăng theo giá chứng khoán
3.4 Các loại trái phiếu.
Giá chuyển đổi: là giá của cổ phiếu thường mà trái phiếu chuyển đổi lấy làm căn cứ trong việc chuyển đổi
Tỷ lệ chuyển đổi: là số cổ phiếu thường được chuyển đổi ra từ một trái phiếu.
Trái phiếu có thể chuộc lại: trái phiếu này có kèm theo điều khoản được công ty chuộc lại sau một thời gian với giá chuộc lại thường cao hơn mệnh giá.
Trái phiếu có lãi suất ổn định: là loại trái phiếu truyền thống được phát hành phổ biến ở tất cả các TTCK trên toàn thế giới.
Trái phiếu có lãi suất thả nỗi: là loại trái phiếu mà lãi suất của nó được điều chỉnh theo sự thay đổi của lãi suất thị trường
3.4 Các loại trái phiếu.
Trái phiếu chiết khấu (Zero Coupon Bonds): Là loại trái phiếu không trả lãi định kì
Trái phiếu quốc tế (Foreign Bonds): Là giấy nợ được chính phủ hoặc doanh nghiệp phát hành ra trên thị trường vốn quốctế để huy động vốn đầu tư bằng ngoại tệ
3.4 Các loại trái phiếu.
Trái phiếu Chính phủ VN thu hút sự quan tâm đặc biệt với nhiều nhà đầu tư là do:
- Sự đánh giá cao của các nhà đầu tư về nỗ lực của Chính phủ VN trong việc duy trì một nền kinh tế chính trị xã hội ổn định,cùng với sự tăng trưởng liên tục của nền kinh tế nước ta trong nhiều năm qua
- Lãi suất trái phiếu Chính phủ VN phát hành rất có hiệu quả,mặc dù thấp hơn lãi suất của các nước trong khu vực có cùng mức hệ số tín nhiệm
3.5 Lợi tức và rủi ro của trái phiếu
Lợi tức trái phiếu: là thu nhập đầu tư nhận được từ trái phiếu. Nhà đầu tư mua trái phiếu được hưởng lợi tức từ các nguồn sau:
Tiền lãi định kì: thường được trả hang năm hoặc nửa năm một lần. Số tiền lãi này được tính trên cơ sở lãi suất ghi trên trái phiếu được quy định trước nhân với mệnh giá trái phiếu theo công thức C=F x c%
Lợi vốn(chênh lệch giá): là phần chênh lệch giữa giá bán và giá mua trái phiếu
Lợi tức từ tái đầu tư lãi: nhà đầu tư lãnh tiền lãi định kì và tái đầu tư ngay,tiền lãi này sẽ sinh ra lãi gọi là lãi tái đầu tư
Trên thị trường chứng khoán,trái phiếu được đánh giá là loại hàng hóa ít rủi ro nhất. Tuy nhiên,đầu tư vào trái phiếu vẫn có rủi ro,mặc dù mức độ là ít hơn so với rủi ro cổ phiếu.
3.5 Lợi tức và rủi ro của trái phiếu
Đây là một số rủi ro điển hình có thể xảy ra đối với trái phiếu:
Rủi ro lãi suất
Rủi ro tái đầu tư
Rủi ro thanh toán
Rủi ro lạm phát
Rủi ro tỷ giá hối đoán
Rủi ro thanh khoản
3.6 Các yếu tố ảnh hưởng giá trái phiếu:
3.6.1 Khả năng tài chính của người cung cấp trái phiếu:
Cung cấp trái phiếu là một chức năng của người đi vay nhằm giải quyết vấn đề về vốn.Do đó,nhà đầu tư rất quan tâm đến khả năng thanh toán lãi và vốn gốc của người cung cấp trái phiếu
3.6.2 Thời gian đáo hạn:
Một trái phiếu có thời hạn đáo hạn càng gần thì giá của nó càng tăng trên thị trường bởi vì độ rủi ro thấp
3.6.3 Dự kiến về lạm phát :
Nếu lạm phát tăng điều này dẫn đến kết quả là giá thị trường của các chứng khoán có lãi suất cố định bị giảm
3.6.4 Biến động lãi suất thị trường
Lãi suất thị trường là một yếu tố cực kì quan trọng trong việc định giá của các chứng khoán có lãi suất cố định. Nếu lãi suất bắt đầu tặng thì lợi tức đối với các trái phiếu đang tồn tại chắc chắn thay đổi.
3.6.5 Thay đổi tỷ giá hối đoái:
Yếu tố này ảnh hưởng đến các loại trái phiếu được thanh toán bằng nội tệ hoặc bằng đồng ngoại tệ
4. Chứng khoán vay vốn hay cổ phiếu.
4.1 Cổ phiếu thường(common stock)
Cổ phiếu thường là giấy chứng nhận sở hữu cổ phần thường nó xác nhận quyền sở hữu của cổ đông, đối với công ty cổ phần.
4.1 Cổ phiếu thường(common stock)
.
4.1.1 đặc điểm
Cổ phiếu là giấy chứng nhận góp vốn, do đó không có kỳ hạn và không được hoàn lại vốn
Cổ tức của cổ phiếu thường tùy thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, do đó không cố định.
Khi công ty bị phá sản, cổ đông thường là người cuối cùng được hưởng giá trị còn lại của tài sản thanh lý.
Giá cổ phiếu biến động rất nhạy, đặc biệt là trên thị trường thứ cấp, do nhiều yếu tố nhưng yếu tố cơ bản nhất là hiệu quả kinh doanh và giá trị thị trường của công ty
4.1 Cổ phiếu thường(common stock)
4.1.2 Điều kiện phát hành.
Theo quy định hiện hành, các công ty cổ phần muốn phát hành cổ phiếu ra công chúng phải hội đủ những điều kiện sao:
Là công ty cổ phần có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký phát hành tối thiểu là 10 tỷ đồng Việt Nam
Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký phát hành phải có lãi đồng thời không có lỗ tính đến đăng ký chào bán cổ phiếu.
Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
4.1 Cổ phiếu thường(common stock)
4.1.3 trách nhiệm và quyền lợi của cổ đông thường
Trách nhiệm
Thứ nhất: phần vốn góp xem như góp vĩnh viễn không được rút lại. lúc cần lấy lại vốn có quyền chuyển nhượng quyền sở hữu cổ phần trên thị trường bằng cách bán cổ phiếu cho một nhà đầu tư khác.
Thứ hai: trách nhiệm của cổ đông đới với việc làm ăn thu lỗ hay tình trang phá sản của công ty chỉ giới hạn trong phần góp von61ghi trên cổ phiếu. Nếu công ty làm ăn không hiệu quả xem nhu họ mất phần vốn đã bỏ ra để mua cổ phiếu.
4.1 Cổ phiếu thường(common stock)
4.1.3 trách nhiệm và quyền lợi của cổ đông thường
Quyền lợi:
Quyền có thu nhập: cổ đông thường được hưởng phần lợi nhuận tương ứng vố số cổ phiếu sở hữu gọi là cổ tức từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Quyền được chia tài sản thanh lý: trong trường hợp rủi ro công ty bị giải thể cổ đông sẽ được chia phần giá trị tài sản thanh lý, nhưng là người cuối cùng được hưởng.
Quyền bỏ phiếu: cổ đông thông thường có quyền bỏ phiếu bầu hay ứng cử vào các chứng vụ quản lý công ty, có quyền tham gia các đại hội cổ đông và có quyền quyết định những vấn đề quan trọng của công ty.
Quyền mua cổ phiếu mới: khi công ty phát hành một đợt cổ phiếu mới để tăng vốn, các cổ đông có quyền mua cổ phiếu mới trước đợt phát hành chào bán ra công chúng với thời hạn nhất định.
4.1 Cổ phiếu thường(common stock)
4.1.4 Các loại giá cổ phiếu.
Mệnh giá: giá trị ghi trên giấy chứng nhận cổ phiếu là mệnh giá của cổ phiếu.
Thư giá: giá cổ phiếu ghi trên sổ sách kế toán phản ánh trình trạng vốn cổ phần của công ty trong một thời gian nhất định.
Giá trị lý thuyết: là giá trị tính toán của cổ phiếu ở thời điểm hiện tại, xác định căn cứ vào cổ tức công ty, triển vọng phát triển công ty và lãi suất thị trường.
Thị giá: là giá của cổ phiếu trên thị trường tại một thời điểm nhất định.
4.1 Cổ phiếu thường(common stock)
4.1.5 Các loại cổ phiếu thường
Các loại cổ phiếu thường gặp:
Cổ phiếu thường loại“A”
Cổ phiếu thường loại “B”
Cổ phiếu thường có gộp lãi
Ngoài ra còn có các loại cổ phiếu thường khác:
Cổ phiếu “thượng hạn”(blue chip stocks)
Cổ phiếu tăng trưởng( growth stocks)
Cổ phiếu thu nhập(income stocks)
Cổ phiếu chu kỳ(cyclical stocks)
Cổ phiếu theo mùa( seasonal stocks)
Công ty tăng trưởng và cổ phiếu tăng trưởng.
Công ty thận trọng và cổ phiếu thận trọng.
Công ty chu kì và cổ phiếu chu kỳ
Công ty đầu cơ và cổ phiếu đầu cơ
4.1 Cổ phiếu thường(common stock)
4.1.6 Cổ tức(dividend)
- Cổ tức là tiền chia lời cho cổ đông trên mọi cổ phiếu thường, căn cứ vào kết quả thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
4.1 Cổ phiếu thường(common stock)
4.1.7 lợi tức và rủi ro
lợi tức của cổ phiếu : là toàn bộ thu nhập nhà đầu tư có được từ cổ phiếu.nhà đầu tư mua cổ phiếu được hưởng lợi tức từ 2 nguồn :
cổ tức:là phần chia lời cho mỗi cổ phần được lấy ra từ lợi nhuận ròng sau thuế khi trả cổ tức ưu đãi và thu nhập giữ lại để trích quỹ.
lợi vốn do chênh lệch giá :phần lớn các nhà đầu tư với chiến lược kinh doanh ngắn hạn sẻ bán cổ phiếu ngay khi giá cổ phiếu tăng để kiếm lời chênh lếch giá.
Rủi ro : rủi khi mua cổ phiếu nói chung bao gồm rủi ro hệ thống và rủi ro không hệ thống.trong đầu tư,những rủi ro do các yếu tố nằm ngoài công ty, không kiểm soát được và có ảnh hưởng rộng rải đến cả thị trường và tất cả mọi loại chứng khoán được gọi là rủi ro hệ thống.ngược lại, những rủi ro do các yếu tố nội tại gây ra, nó có thể kiểm soát được và chỉ tác động đến một ngành hay tới một công ty, một số chứng khoán,gọi là rủi ro không hệ thống.
rủi ro hệ thống bao gồm :
rủi ro thị trường
rủi ro lãi suất
rủi ro sức mua
rủi ro không hệ thống là một phần trong tổng
rủi ro gắn liền với một ông ty hay một ngành công nghiệp cụ thể nào đó.
4.1 Cổ phiếu thường(common stock)
4.1.8 sự dao động giá cổ phiếu :
Trên thực tế, giá thị trường sẽ dao động xung quanh thực giá nhưng trong phạm vi có giới hạn của một vùng dao động . độ rộng của vùng dao dộng sẽ phụ thuộc vào mức chi phí giao dịch, chi phí giao dịch càng cao vùng dao động càng rộng
Nếu gia cổ phiếu rơi xuống giới hạn thấp,thì đối với các nhà buôn chứng khoán điều nên làm là mua hang loạt các cổ phiếu, bởi lẽ cổ phiếu đã bị hạ giá so với giá trị lý thuyết của nó.
Nếu thị giá tăng đến phạm vi giới hạn trên, thì đây là lúc có lợi choc ho nhà buôn chứng khoán nếu anh ta bán đi các cổ phiếu với giá rất cao, để rầu sau đó,cho tới khi giá cổ phiếu hạ xuống thì lại mua vào chính các cổ phiếu đó.
4.1 Cổ phiếu thường(common stock)
4.1.9 yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu
Nếu nhìn vào khía cạnh vật chất của doanh nghiệp chẳng hạn như máy móc thiết bị nhà xưởng, có thể đúng phần nào khi nói giá của cổ phiếu bằng tổng giá trị ròng của tài sản doanh nghiệp chia cho số cổ phần.
cổ phiếu ưu đãi cũng là chứng khóa vốn không có kỳ hạn và không hoàn vốn.Người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi cũng là cổ đông đồng sở hữu công ty.
Nhưng khác với trái phiếu, việc mất khả năng trả nợ cho trái chủ có thể dẫn đến tình trạng phá sản của một công ty thì việc mất khả năng chi trả cổ tức cho cổ phiếu ưu đãi vài năm lại được xử lý theo kiểu dàn xếp nội bộ.
Việc trả cổ tức cho cổ đông ưu đãi là việc phân phối lợi nhuận trong nội bộ công ty,chính sách này linh hoạt và mềm dẽo tùy theo tình hình kinh doanh của công ty ,cố tức này có thể trả đủ hay không đủ.
4.2 cố phiếu ưu đãi
4.2.1 khái niệm :
cổ phiếu ưu đãi là một loại chứng khoán lai tạp có những đặc điểm vừa giống cổ phiếu thường,vừa giống trái phiếu. đó là một giấy chứng nhận cổ đông được ưu tiên so với cổ đông thường về mặt tài chính nhưng bị hạn chế về quyến hạn đối với công ty góp vốn như,người giử cổ phiếu ưu đải không được tham gia ứng cử bầu cử vào hội đồng quản trị hoặc ban kiễm soát công ty,nhưng lại được ưu tiên chia cổ tức trước cổ đông thường, ưu tiên được trả nợ trước cổ đông thường khi thanh lý tài sản trong trường hợp công ty bị phá sản.
4.2 cố phiếu ưu đãi
4.2.2 đặc điểm
cổ phiếu ưu đãi được xem là loại chứng khoán lai do vừa có một số đặc điểm giống cổ phiếu thường,vừa có một số đặc điểm giống trái phiếu.
đặc điểm giống cổ phiếu thường cổ phiếu ưu đãi cũng là chứng khóa vốn không có kỳ hạn và không hoàn vốn.Người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi cũng là cổ đông đồng sở hữu công ty.
đặc điểm giống trái phiếu :cổ phiếu ưu đãi giống trái phiếu ở chổ cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được ấn định theo một tỷ lệ cố định trên mệnh giá.
Nhưng khác với trái phiếu, việc mất khả năng trả nợ cho trái chủ có thể dẫn đến tình trạng phá sản của một công ty thì việc mất khả năng chi trả cổ tức cho cổ phiếu ưu đãi vài năm lại được xử lý theo kiểu dàn xếp nội bộ.
Việc trả cổ tức cho cổ đông ưu đãi là việc phân phối lợi nhuận trong nội bộ công ty,chính sách này linh hoạt và mềm dẽo tùy theo tình hình kinh doanh của công ty ,cố tức này có thể trả đủ hay không đủ.
4.2 cố phiếu ưu đãi
4.2.3 các loại cổ phiếu ưu đãi
Có phiếu ưu đãi củng có nhiều loại khác nhau :
Cổ phiếu ưu đãi tích lũy cũng là một loại cổ phiếu ưu đãi hưởng cổ tức theo lãi suất cố định,nhưng trong trường hợp công ty làm ăn khôn có lãi để trả cổ tức hoặc trả không đủ lãi cổ phần còn thiếu năm nay sẽ được tích lũy sang năm sau khi công ty có đủ lợi nhuận để trả.
Cổ phiếu ưu đãi không tích lũy : khác với cổ phiếu ưu đãi tích lũy ở chổ lãi cổ phần thiếu sẽ được bỏ qua và chi trả khi công ty lám ăn có lải loại này có tính rũi ro hơn nên tỷ suất lợi nhuận yêu cầu cũng cao hơn.
Cổ phiếu ưu đãi tham dự chia phần : cổ đông của loại cổ phiếu này ngoài phần cổ tức được chia cố định,khi công ty làm ăn có lải nhiều, sẽ được cùng với cổ đông thường tham dự vào phần chia số lợi nhuận sau khi công ty đã hoàn thành các nghĩa vụ đối với chủ nợ, đối với ngân sách nhà nước.
Cổ tức ưu đãi có tích lũy cổ tức 8%
Cổ phiếu ưu đãi không tích lũy cổ tức 10%
Cổ phiếu ưu đãi tham dự chia phần 8%, loại này không tích lũy.
4.2 cố phiếu ưu đãi
4.2.3 các loại cổ phiếu ưu đãi
Cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường : loại cổ phiếu này theo quy định có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường theo tỷ lệ chuyển đổi hoặc giá chuyển đổi đã ấn định trước.người nắm loại cổ phiếu ưu đãi này sẽ thực hiện việc chuyển đổi khi giá thị trường của cổ phiếu thường tăng cao.
Cổ phiếu ưu đãi có thể chuộc lại : một số công ty trong tình trang khẩn cấp cần một số vốn lớn trong một thời gian ngắn nên phát hành loại cổ phiếu ưu đãi với mức lãi suất cao dể thu hut nhà đầu tư.nhưng loại cổ phiếu này theo quy định có thể chuộc lại bởi công ty sau một thời gian ấn định,khi tình hình tài chính công ty đã khá hơn.
4.2 cố phiếu ưu đãi
4.2.3 các loại cổ phiếu ưu đãi
Các loại cổ phiếu ưu đãi theo luật doanh nghiêp việt nam :
Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết : cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phiếu có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thong.số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do điều lệ công ty quy định.
Cổ phiếu ưu đãi cổ tức:cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tứ của cổ phần cổ đông hoặc mức ổn định hang năm.cổ tức được chia hang năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thường.
Cổ phần ưu đãi hoàn lại : cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần sẽ được công ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hửu hoặc theo các điều kiện được ghi lại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại.
5.1 Khái niệm:
Chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán là một loaị chứng khóan dưới hình thức chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ do công ty quản lí quỹ thay mặt Quỹ công chúng phát hành,xác nhận quyền sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư đối với một hoặc một số đơn vị quỹ của một Quỹ công chúng.Chứng chỉ quỹ có mệnh giá thống nhất 10.000VNĐ
5. Chứng chỉ quỹ
5. Chứng chỉ quỹ
5.2 Điều kiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng:
Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đăng kí chào bán tối thiểu 50 tỷ đồng VN
Có phương án phát hành và đầu tư số vốn thu được từ đợt chào bán chứng chỉ quỹ phù hợp vơí quy định của pháp luật
5. Chứng chỉ quỹ
5.3 Tính ưu việt của chứng chỉ quỹ:
Do hạn chế về vốn họ khó có thể thực hiện đa dạng hoá đầu tư để giảm thiểu ruỉ ro trong đầu tư
Với những giao dịch có khối lựơng nhỏ,phí giao dịch sẽ chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị giao dịch
Đầu tư có hiệu qủa đòi hỏi phải có kiến thức về đầu tư,phải có thời gian dành cho việc phân tích thị trường và phân tích sản phẩm. Đaị đa số các nhà đầu tư cá nhân không đáp ứng được những yêu cầu đó.
Người chủ sở hữu chứnng chỉ hay cổ phần đầu tư sẽ kiếm đươc tiền theo ba cách:
Nhận cổ tức của quỹ.Khoản cổ tức này được chi trả từ số thu nhập của các khoản đầu tư
Nhận được khoản lợi vốn (hoặc lỗ vốn) khi nhà qủan lí quỹ bán ra một phần trong danh mục đầu tư của quỹ để thu lợi nhuận
Được hưởng lợi từ những thay đổi có lợi cho thị trường
6.Các Công Cụ Trên Thị Trường Tiền Tệ
– Các loại chứng khoán có thời hạn duới một năm được xem là các công cụ giao dịch trên thị trường tiền tệ
– Do công ty hoặc chính phủ nhằm mục tiêu huy động vốn thiếu hụt tạm thời
– Khi mới phát hành,các công cụ thị trưòng tiền tệ được giao dịch trên thị trường sơ cấp.Tuy nhiên sau khi được phát hành nếu nhà đầu tư có nhu cầu mau các công cụ thị trường tiền tệ nhằm mục tiêu thanh khoản,họ có thể giao dịch trên thị trường thứ cấp
Các công cụ hay hàng hóa trên thị trường tiền tệ phổ biến ở các nước phát triển,gồm các loại sau đây:
Tín phiếu kho bạc (Treasury Bills)
Tín phiếu công ty (Commercial paper)
Chứng chỉ tiền gửi (Certificates of deposit)
Họp đồng mua lại (Repurchase agrements)
Ký quỹ liên bang (Federal funds)
Chấp nhận của ngân hàng (Banker’s accetppeptance)
Dollar ngoại biên (Eurodollar)
7.Các Công Cụ Trên Thị Trường Tài Chính Phái Sinh.
– Thị trường tài chính phái sinh là thị trường giao dịch các công cụ hay các loại chứng khoán phái sinh.
Các loại công cụ tài chính phái sinh bao gồm:
• Hợp đồng kỳ hạn (Forwards)
• Hợp đồng tương lai (Futures)
• Quyền chọn (Options)
• Hợp đồng hoán đổi (Swaps)
– Các loại hợp đồng được phát triển và giao dịch dựa trên cơ sở phát triển và giao dịch các công cụ tài chính tên thị trường trái phiếu,thị trường cổ phiếu và thị trường ngoại hối
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Cao Huu Qui
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)