Chuong 2 75 tiet TCCN

Chia sẻ bởi Lê Thị Chung | Ngày 18/03/2024 | 9

Chia sẻ tài liệu: chuong 2 75 tiet TCCN thuộc Giáo dục công dân

Nội dung tài liệu:

CHƯƠNG II
TƯ TƯỞNG
HỒ CHÍ MINH
NỘI DUNG BÀI HỌC
I. CƠ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
III. GIÁ TRỊ CỦA TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

I. CƠ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
1. Khái niệm và hệ thống tư tưởng Hồ
Chí Minh
a. Khái niệm

a. Khái niệm
" TT HCM là một hệ thống quan điểm toàn
diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của
CMVN, kết quả của sự vận dụng và phát
triển sáng tạo CN Mác - Lênin vào điều kiện
cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các
giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp
thu tinh hoa VH nhân loại; là tài sản tinh
thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và
dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp
CM của nhân dân ta giành thắng lợi ".
Định nghĩa này đã bước đầu làm rõ:
Một là, bản chất CM, KH của TTHCM: Đó là hệ thống các quan điểm LL; TTHCM là nền tảng TT, kim chỉ nam hành động của Đảng và DT Việt Nam.
Hai là, nội dung khách quan được phản ánh trong TTHCM, bao gồm những vấn đề có tính quy luật có liên quan trực tiếp đến CMVN.
Ba là, nguồn gốc tư tưởng lý luận của TTHCM: CN
Mác - Lênin; giá trị VH dân tộc; tinh hoa VH nhân loại.
Bốn là, giá trị, ý nghĩa, sức hấp dẫn, sức sống lâu bền của TT HCM: Tài sản tinh thần vô cùng to lớn, quý giá của Đảng và dân tộc; mãi mãi soi đường thắng lợi cho
CMVN.
b) Hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh
Hệ thống TTHCM là các quan điểm về những vấn đề cơ bản của CMVN, bao gồm: vấn đề DT và CMGPDT; về CNXH và con đường đi lên CNXH; về ĐCS VN; về đại đoàn kết dân tộc; về dân chủ, Nhà nước của dân, do dân và vì dân; về VH, đạo đức …
Nội dung cốt lõi của TT HCM là tư tưởng về độc lập dân tộc, dân chủ và CNXH; ĐLDT gắn liền với CNXH nhằm GP DT, GP giai cấp và GP con người.
2. Cơ sở hình thành TT HCM
a) Hoàn cảnh lịch sử hình thành TT HCM

* Hoàn cảnh trong nước:
+ Gia đình:
+ Quê hương:
+ Đất nước:
+ Gia đình
Hồ Chí Minh sinh ra trong một gia đình trí thức phong kiến yêu nước.
Ông Nguyễn Sinh Sắc
(1862 – 1929) 
Bà Hoàng Thị Loan
(1868 - 1901)
NGUYỄN THỊ THANH
(1884 - 1954)
Hiệu là Bạch Liên

Bà đã tham gia hoạt động trong phong trào Duy Tân hội của Phan Bội Châu, nhiều lần bị thực dân Pháp bắt giam.
Bà sống độc thân cho đến khi qua đời tại quê hương năm 1954, thọ 70 tuổi.
NGUYỄN SINH KHIÊM 
Tự Tất Đạt 
(1888 - 1950)
Thời thanh niên, ông tham gia các hoạt động yêu nước chống thực dân và phong kiến nên từng bị tù đày nhiều năm.
Do hành nghề thầy thuốc và thầy địa lý, ông còn có biệt danh là "Thầy Nghệ".
Nguyễn Sinh Khiêm qua đời năm 1950, thọ 62 tuổi
+ Quê hương
Nghệ An là vùng quê giàu truyền thống yêu nước, chống giặc ngoại xâm; đây cũng là địa danh nổi tiếng với những tên tuổi anh hùng, danh nhân văn hoá trong LS dựng nước và giữ nước; là địa danh đã thấm máu của các nghĩa liệt kháng Pháp, nơi mà anh và chị ruột của Nguyễn Tất Thành đã tham gia các hoạt động yêu nước, chống ngoại xâm và bị bắt, bị tù đày.
+ Đất nước
Hồ Chí Minh sinh ra khi DTVN đang dưới ách thống trị của TDP và PK tay sai. Từ một nước PK độc lập trở thành một nước thuộc địa nửa PK.
Xã hội VN xuất hiện nhiều mâu thuẫn và nhu cầu phát triển mới.
Trong những năm cuối TK XIX, nửa đầu TK XX, PT đấu tranh chống TDP phát triển mạnh trong cả nước. Các cuộc đấu tranh vũ trang do các sĩ phu PK yêu nước lãnh đạo đã không thành công. Ý thức hệ tư tưởng PK thể hiện rõ hạn chế của mình trước yêu cầu lịch sử đất nước.
PHAN ĐÌNH PHÙNG
(1885-1896) 
HOÀNG HOA THÁM
(1858-1913) 
Các cuộc đấu tranh theo xu hướng dân chủ tư sản phát triển thời gian ngắn và lần lượt bị dập tắt do sự bất lực của ý thức hệ của các lãnh tụ tư sản, chưa có đường lối đấu tranh đúng đắn nên không lôi kéo được đông đảo quần chúng yêu nước tham gia.
PHAN BỘI CHÂU
(1867-1940) 
PHAN CHÂU TRINH
(1872-1926) 
Nhận xét
==> Những thất bại đó đã chứng tỏ sự khủng hoảng và bế tắc về đường lối cứu nước ở nước ta cuối TK XIX, đấu TK XX.
Đòi hỏi bức thiết của cách mạng VN lúc này là phải có một lực lượng cách mạng tiên tiến với đường lối đúng đắn để đưa cách mạng đi đến thành công.
a) Hoàn cảnh lịch sử hình thành TT HCM
* Hoàn cảnh quốc tế:
- CNTB đã bước sang giai đoạn CNĐQ, tranh giành ảnh hưởng và quyền lợi lẫn nhau, vừa liên kết với nhau trong việc nô dịch và bóc lột các dân tộc thuộc địa.
- CM tháng Mười Nga (1917) thành công đã mở ra một thời đại mới trong lịch sử loài người.
- Tháng 3/1919, QTCS được thành lập.
NHẬN XÉT
==> Hoàn cảnh lịch sử ra đời TT HCM chính là sự vận động, phát triển của tư tưởng yêu nước Việt Nam những năm cuối thế kỷ XIX đến những năm 20 của thế kỷ XX; là sự gặp gỡ giữa trí tuệ mẫn cảm, thiên tài của HCM với trí tuệ thời đại, CN Mác - Lênin, đã hình thành TT HCM.
b) Những tiền đề tư tưởng - lý luận
- Các giá trị văn hoá dân tộc:
Đó là chủ nghĩa yêu nước
Chân chính; là tinh thần
đoàn kết, tương thân,
tương ái, nhân nghĩa; là
cần cù, thông minh, sáng
tạo, quý trọng người tài ...
- Tinh hoa văn hoá nhân loại
+ Tinh hoa VH phương Đông:
mặt tích cực của Phật giáo, Nho
giáo (tư tưởng vị tha, từ bi, bác
ái, yêu thương con người, tinh
thần bình đẳng, dân chủ chất
phác; lối sống đạo đức, giản dị,
trong sạch, luôn hướng thiện,
cần cù lao động, ghét thói lười
biếng, tham lam ...
b) Những tiền đề tư tưởng - lý luận
- Tư tưởng và văn hoá phương Tây
Đó là nền văn hoá, chế độ dân chủ tư sản và tư tưởng cách mạng của các nước châu Âu.
==> Trên hành trình tìm đường cứu nước, HCM đã biết tự làm giàu trí tuệ của mình bằng vỗn trí tuệ của thời đại, Đông và Tây, vừa tiếp thu vừa gạn lọc để từ tầm cao trí thức nhân loại mà suy nghĩ, lựa chọn, kế thừa và đổi mới, vận dụng và phát triển.
- Chủ nghĩa Mác – Lênin là nguồn gốc lý luận chủ yếu
Đây là học thuyết về
CMGPDT, GP GC,
GP con người; là một
lý luận sống động
được khái quát từ thực
tiễn CM của cả một
DT, một thời đại.
NAQ tiếp thu CN Mác - Lênin là do yêu cầu thực tiễn của CMVN, đó là con đường cứu nước, giành độc lập dân tộc. Người đến với chủ nghĩa Lênin qua cửa ngõ của chủ nghĩa yêu nước, rồi từ đó trở lại tìm hiểu, nghiên cứu chủ nghĩa Mác một cách sâu sắc, khoa học, nắm chắc cái tinh thần, bản chất chứ không tuân thủ ngôn từ, công thức.
==> CN Mác – Lênin là TGQ, PPL của TT HCM.
c) Các phẩm chất, năng lực của HCM
Về mặt chủ quan, HCM có những phẩm chất đạo đức, năng lực trí tuệ và PP, phong cách đặc biệt nổi bật. Bản thân HCM là người tự chủ, sáng tạo, độc lập trong tư duy; Người đã có một quá trình khổ công học tập, rèn luyện để tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa của tri thức nhân loại, sớm vươn tới đỉnh cao tri thức nhân loại để tạo nên tri thức và kinh nghiệm của riêng mình.
Người là một nhà yêu nước chân chính, một người cộng sản nhiệt thành cách mạng; một người có tinh thần yêu nước, thương dân, thương yêu những người cùng khổ; một tinh thần sẵn sàng hy sinh vì nền độc lập của Tổ quốc, vì tự do, hạnh phúc của đồng bào mình, vì sự nghiệp giải phóng con người, giải phóng loài người.
c) Các phẩm chất, năng lực của HCM
Chính phẩm chất, tri thức và bản lĩnh ấy là những nhân tố quyết định để HCM tiếp nhận, chọn lọc, chuyển hoá và phát triển những tinh hoa dân tộc và thời đại thành hệ tư tưởng đặc sắc của mình.
c) Các phẩm chất, năng lực của HCM
3. Quá trình hình thành và phát triển TT HCM
a) Thời kỳ hình thành tư tưởng yêu nước, thương nòi và chí hướng cứu nước (1890 - 1911)
HCM chuẩn bị hành trang để đi tìm đường cứu nước: Tiếp thu văn hoá dân tộc, văn hoá phương Đông, nhất là Nho giáo; giáo dục ở trường; tiếp xúc với các tư tưởng tiến bộ của văn hoá Pháp; tham gia các phong trào cách mạng, v.v.

b) Thời kỳ tìm được con đường cứu nước, giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản (1911-1920)
HCM khảo sát thực tiễn ở nhiều nước TB châu Âu, châu Mỹ; tiếp xúc với nhiều TT tiến bộ và đến với CN Mác - Lênin, tìm ra con đường GPDT theo con đường CMVS, trở thành người CS Việt Nam đầu tiên, người theo chủ nghĩa Quốc tế vô sản.
c) Thời kỳ hình thành cơ bản TT về cách mạng Việt Nam (1921-1930)
Thời kỳ hoạt động sôi động, đầy hiệu quả của HCM, trên cả phương diện lý luận và thực tiễn. Người chuẩn bị tư tưởng, tổ chức sáng lập ĐCSVN. Đến năm 1930, TT HCM về con đường CMVN được hình thành về cơ bản: Xác định rõ con đường CM; LLCM, bao gồm cả lực lượng lãnh đạo; đối tượng cách mạng; PP CM; quan hệ giữa CMVN và cách mạng thế giới...
d) Thời kỳ thử thách, khó khăn, kiên trì giữ vững quan điểm cách mạng (1930 - 1945)
Trong thời kỳ này, HCM gặp nhiều khó khăn, không được đánh giá đúng, có khi hiểu sai, nhưng Người vẫn kiên trì quan điểm về con đường cứu nước đã chọn.
HCM chuẩn bị mọi mặt để thực hiện thắng lợi CMGPDT. Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám là thắng lợi đầu tiên của tư tưởng Hồ Chí Minh.
e) Thời kỳ phát triển và hoàn thiện TT về cách mạng Việt Nam (1945 - 1969)
Thời kỳ này TT HCM phát triển theo cả chiều rộng và chiều sâu nhằm giải quyết các vấn đề quan trọng của DT VN: Tư tưởng kháng chiến gắn với kiến quốc; xây dựng Nhà nước; XDĐ cầm quyền; đồng thời thực hiện hai chiến lược CM, XD và phát triển KT; thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình, hợp tác với các nước...
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
1. Tư tưởng về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
a) Cơ sở lý luận và thực tiễn
* Cơ sở lý luận

* Cơ sở lý luận
- TT HCM về ĐLDT gắn liền với CNXH của HCM có cội nguồn sâu xa từ những giá trị VH truyền thống của DTVN.
Điểm xuất phát ban đầu là tình cảm yêu nước thương dân, là tinh thần DT với cội nguồn truyền thống và CNYN truyền thống qua thực tiễn LS và hoạt động thực tiễn của Người đã định hình từng bước phát triển thành TT GPDT, tìm tòi con đường và phương sách cứu nước, cứu dân, đưa dân tộc tới ĐL và nhân dân tới cuộc sống tự do, hạnh phúc.
* Cơ sở lý luận
- HCM đã tiếp thu LL của các nhà kinh điển CN Mác – Lênin, đặc biệt là LL CM không ngừng của C. Mác và V.I Lênin.
Theo LL CM không ngừng, mọi cuộc CM do GCVS lãnh đạo dù là loại CMGPDT, CMDCTS kiểu mới, CMXHCN đều phải tiến hành theo phương châm CM không ngừng, nghĩa là quá trình CM vận động luôn phát triển “Không thể làm CMGPDT rồi ngừng lại mà phải tiến lên làm tròn nhiệm vụ tư sản dân quyền và thực hiện chính quyền vô sản”.
* Cơ sở thực tiễn
- Thứ nhất, thực tiễn đấu tranh dựng nước và giữa nước của DTVN đã cho thấy ĐLDT là nguyện vọng tha thiết của dân tộc, cơm no, áo ấm và hạnh phúc cho nhân dân và nhân dân quyết tâm giải phóng.
- Thứ hai, thực tiễn của CM Tháng 10 Nga năm 1917 chứng minh sự ưu việt của CNXH. Đó là một nền ĐL thực sự, HB hướng tới GP nhân dân lao động thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, đưa lại tự do, hạnh phúc cho mọi con người.
b) Quan niệm về ĐLDT và CNXH
* Về độc lập dân tộc
ĐLDT trong TTHCM đó là một nền ĐL thật sự, ĐL hoàn toàn. TT đó được thể hiện ở những ND chủ yếu như sau:
Thứ nhất, ĐL là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của các DT.
Thứ hai, ĐLDT phải gắn liền với bình đẳng DT.
Thứ ba, nền ĐLDT phải trong HB, tự do.
Thứ tư, ĐL phải đảm bảo cơm no, áo ấm, HP cho mọi người dân.
- Về chủ nghĩa xã hội
Quan niệm của HCM về CNXH có quá trình phát triển lâu dài, những ND cụ thể xác định chủ yếu như sau:
Thứ nhất, CNXH là một phong trào lịch sử mang tính CT - XH

Thứ hai, CNXH như là một lý tưởng tốt đẹp mà loài người sẽ đạt tới.
Thứ ba, CNXH là một hệ tư tưởng của GCCN.
Thứ tư, CNXH là một trong hai giai đoạn và là giai đoạn đầu của hình thái cộng sản chủ nghĩa.
Thứ năm, CNXH, CNCS như là một chế độ XH đối lập hoàn toàn với chế độ TBCN mà hình thức xấu xa, tàn bạo nhất của nó là chủ nghĩa thực dân.
- Về chủ nghĩa xã hội
Từ những quan niệm trên, HCM đã đưa ra một số định nghĩa về CNXH như sau:
Thứ nhất, xem CNXH như là một chế độ hoàn chỉnh, bao gồm nhiều mặt khác nhau của đời sống: Làm cho nhân dân LĐ thoát nạn bần cùng, mọi người đều có công ăn việc làm, được ấm no và sống một đời hạnh phúc. Mục tiêu là giải phóng nhân dân LĐ khỏi nghèo nàn, lạc hậu.
Thứ hai, CNXH được xem xét từ một mặt nào đó (như KT, CT, VH…).
Thứ ba, HCM tiếp cận bằng cách XĐ mục tiêu của CNXH: không có người bóc lột người, ai cũng phải LĐ, có quyền LĐ; thực hiện công bằng, bình đẳng…
Thứ tư, HCM tiếp cận với CNXH bằng cách XĐ động lực XD nó là phải gắn với phát triển KH - kỹ thuật “nhằm nâng cao đời sống VC và VH của nhân dân” do quần chúng nhân dân tự XD nên dưới sự lãnh đạo của Đảng.
==> HCM nhấn mạnh CNXH trên các phương diện:
Thứ nhất, CNXH là một chế độ chính trị do nhân dân lao động là chủ và làm chủ.
Thứ hai, CNXH là một chế độ có nền KT phát triển cao, gắn liền với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật.
Thứ ba, CNXH là không còn chế độ người bóc lột người.
Thứ tư, CNXH là một XH phát triển cao về VH và đạo đức.
Thứ năm, CNXH có quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước.
c) Mối quan hệ giữa ĐLDT và CNXH
- ĐLDT là ĐK tiên quyết tiền đề đi tới CNXH.
+ ĐLDT là mục tiêu cao cả, là giá trị tinh thần quý nhất của người VN, là sự thể hiện tập trung của CNYN và ý chí tự lực, tự cường VN. Truyền thống dân tộc đó đã được hun đúc ở HCM vì vậy mà đấu tranh cho ĐLDT là TT xuyên suốt và nhất quán trong hoạt động CM của HCM.
- ĐLDT là ĐK tiên quyết tiền đề đi tới CNXH.
+ ĐLDT là nguồn sức mạnh vô tận của DTVN. ĐLDT là yêu cầu nóng bỏng của mọi người dân mất nước. Chính khát vọng ĐL đã hun đúc thành chủ nghĩa DT chân chính, to lớn của DTVN mà HCM xem đó là động lực lớn của đất nước.
+ Sức mạnh của yếu tố DT, theo HCM, không chỉ là sức mạnh tự có mà còn phụ thuộc một cách quyết định vào việc kết hợp với CNXH. Trong đấu tranh GPDT, CNXH luôn luôn được nêu lên như là lý tưởng, là viễn cảnh tươi sáng, nguồn sức mạnh to lớn cho nhân dân ta trong đấu tranh giành ĐLDT.
- ĐLDT là ĐK tiên quyết tiền đề đi tới CNXH.
- CNXH là mục tiêu hướng tới, cơ sở đảm bảo vững chắc ĐLDT
+ Cuộc đấu tranh GPDT theo con đường CMVS, dưới sự lãnh đạo của ĐCS, vấn đề DT được nhận thức và giải quyết trên lập trường GCCN. Do đó, CM dân tộc dân chủ sau khi thắng lợi sẽ chuyển sang CM XHCN, đó là bước phát triển tất yếu.
+ Theo HCM, sau khi giành được ĐL, CMGPDT phải phát triển thành CMXHCN thì mới giành được thắng lợi hoàn toàn. Vì có tiến lên CNXH thì nhân dân mới ngày càng ấm no, Tổ quốc mỗi ngày một giàu mạnh. CNXH là ĐK để đảm bảo cho ĐLDT được vững chắc, được thực thi trên thực tế. Đó là một nền ĐL thật sự, lâu dài. Nếu ĐLDT mà không tiến lên CNXH thì điều đó vẫn không vượt qua được hạn chế của LS; dân vẫn đói vẫn rét thì ĐL chẳng có ý nghĩa gì.
- CNXH là mục tiêu hướng tới, cơ sở đảm bảo vững chắc ĐLDT
==> Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là nội dung cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh và xuyên suốt đường lối cách mạng Việt Nam.
Nhận xét
2. Tư tưởng về xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh
a) Sự ra đời, vai trò và bản chất của Đảng
- Về sự ra đời của ĐCSVN
Khi đề cập sự hình thành ĐCSVN, bên cạnh hai yếu tố CN Mác - Lênin và PTCN, HCM còn kể đến yếu tố thứ ba nữa, đó là phong trào yêu nước.
- Vai trò của ĐCSVN
+ Sức mạnh to lớn của nhân dân chỉ phát huy khi được tập hợp, đoàn kết và được lãnh đạo bởi một tổ chức chính trị là ĐCSVN với đường lối, chiến lược, sách lược, phương pháp cách mạng đúng đắn.
+ Vai trò lãnh đạo của ĐCSVN, tính quyết định hàng đầu từ sự lãnh đạo của Đảng đối với CMVN đã được thực tế LS chứng minh, không có một tổ chức chính trị nào có thể thay thế được.
==> Mọi mưu toan nhằm hạ thấp hoặc nhằm xoá bỏ vai trò lãnh đạo của ĐCSVN, đều xuyên tạc thực tế LS, nhu cầu của CM dân tộc ta, trái với mặt lý luận lẫn thực tiễn, đều đi ngược lại xu thế vận động, phát triển của xã hội Việt Nam.
- Vai trò của ĐCSVN
- Bản chất của ĐCSVN
HCM khẳng định rằng: ĐCSVN là Đảng của GCCN, đội tiên phong của GCCN, mang bản chất GCCN nhưng đồng thời cũng là Đảng của dân tộc và của nhân dân lao động Việt Nam.
==> Để bảo đảm và tăng cường bản chất giai cấp công nhân, Đảng luôn luôn gắn bó mật thiết với giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể dân tộc trong tất cả các thời kỳ của cách mạng.
HCM cho rằng, XDĐ là một nhiệm vụ tất yếu, thường xuyên để Đảng hoàn thành vai trò chiến sĩ tiên phong trước GC, DT và nhân dân. XDĐ được HCM đặt ra như một NV vừa cấp bách, vừa lâu dài. Khi CM gặp khó khăn, XDĐ để CB, ĐV củng cố lập trường quan điểm, bình tĩnh, sáng suốt, không tỏ ra bị động, lúng túng, bi quan. Ngay cả khi CM trên đà thắng lợi cũng cần đến XDĐ để XD những quan điểm, TT CM KH, ngăn ngừa chủ quan, tự mãn, lạc quan tếu và rơi vào căn bệnh "kiêu ngạo CS".
b) Sự cần thiết phải XDĐ trong sạch, vững mạnh
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, xây dựng, chỉnh đốn Đảng gắn liền với sự tồn tại của Đảng; còn Đảng, còn hoạt động, còn cần phải tổ chức xây dựng, chỉnh đốn.
b) Sự cần thiết phải XDĐ trong sạch, vững mạnh
Tính tất yếu khách quan của công tác XD, chỉnh đốn Đảng được HCM lý giải hết sức thuyết phục theo các căn cứ sau đây:
- Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng
Đảng sống trong XH, là một bộ phận hợp thành cơ cấu của XH; mỗi CB, ĐV đều chịu ảnh hưởng, tác động của MTXH, các QHXH. Bằng việc rèn luyện thường xuyên của mỗi CB, ĐV; thường xuyên chú ý đến việc chỉnh đốn Đảng làm cho Đảng luôn luôn là biểu tượng của đạo đức, văn minh.
- Đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ CM mới
XD, chỉnh đốn Đảng bị chế định bởi quá trình phát triển liên tục của sự nghiệp CM do Đảng lãnh đạo. Sự nghiệp CM do Đảng lãnh đạo là một quá trình, bao gồm nhiều thời kỳ, nhiều giai đoạn; mỗi thời kỳ, giai đoạn có những mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể và những yêu cầu riêng. Trước diễn biến của ĐK khách quan, bản thân Đảng phải tự chỉnh đốn, tự đổi mới để vươn lên làm tròn trọng trách trước GC và DT.
- Khắc phục, sữa chữa sai lầm, khuyết điểm
Trong ĐK Đảng đã trở thành Đảng cầm quyền, việc XD, chỉnh đốn Đảng lại được Hồ Chí Minh coi là CV càng phải tiến hành thường xuyên hơn.
Bởi vì
Một mặt, quyền lực có sức mạnh to lớn để cải tạo XH cũ, XD XH mới nếu biết sử dụng đúng; mặt khác, quyền lực cũng có sức phá hoại ghê gớm nếu người nắm quyền lực bị thoái hoá, biến chất, đi vào con đường tham muốn quyền lực, chạy theo quyền lực, tranh giành quyền lực; lợi dụng quyền lực để lạm quyền, lộng quyền, đặc quyền, đặc lợi, biến quyền lực của nhân dân thành đặc quyền của cá nhân v.v…
==> Vì vậy, Đảng phải đặc biệt quan tâm đến việc chỉnh đốn và đổi mới để hạn chế, ngăn chặn, đẩy lùi và tẩy trừ mọi tệ nạn do thoái hoá, biến chất gây ra, trong điều kiện Đảng lãnh đạo chính quyền nhà nước.
- Hoàn thiện nhân cách Đảng viên
Xây dựng, chỉnh đốn Đảng là cơ hội để mỗi cán bộ, đảng viên tự rèn luyện, giáo dục và tu dưỡng tốt hơn, hoàn thành các nhiệm vụ mà Đảng và nhân dân giao phó, đặc biệt là giữ được các phẩm chất đạo đức cách mạng tiêu biểu.
c) Nội dung công tác xây dựng Đảng
- Xây dựng Đảng về tư tưởng - lý luận
Để đạt mục tiêu cách mạng, HCM chỉ rõ: phải dựa vào LLCM và KH của CN Mác - Lênin.
HCM đã ví CN Mác - Lênin như trí khôn của con người, như bàn chỉ nam định hướng cho con tàu đi là nói lên vai trò cực kỳ quan trọng của lý luận ấy trong tất cả các thời kỳ cách mạng.
Theo TT HCM, tiếp nhận và vận dụng CN Mác – Lênin cần lưu ý những điểm sau đây:
Một là, việc học tập, NC, tuyên truyền CN Mác - Lênin phải luôn phù hợp với từng đối tượng.
Hai là, việc vận dụng CN Mác - Lênin phải luôn luôn phù hợp với từng hoàn cảnh.
Ba là, trong quá trình hoạt động, Đảng ta phải chú ý học tập, kế thừa những kinh nghiệm tốt của các ĐCS khác, đồng thời Đảng ta phải tổng kết kinh nghiệm của mình để bổ sung CN Mác - Lênin.
Bốn là, Đảng ta phải tăng cường đấu tranh để bảo vệ sự trong sáng của CN Mác - Lênin.
Theo TT HCM, tiếp nhận và vận dụng CN Mác – Lênin cần lưu ý những điểm sau đây:
- Xây dựng Đảng về chính trị
TT HCM trong việc XDĐ về chính trị có nhiều nội dung, bao gồm XD đường lối CT, bản lĩnh CT, XD và thực hiện NQ, XD và phát triển hệ tư tưởng, củng cố lập trường CT, nâng cao bản lĩnh CT…
Đảng muốn XD đường lối CT đúng đắn cần phải coi trọng những VĐ: Đường lối CT phải dựa trên cơ sở LL của CN Mác - Lênin, vận dụng nó vào HC cụ thể của nước ta trong từng thời kỳ; trong XD đường lối CT phải học tập KN của các ĐCS anh em, nhưng phải tính đến những ĐK cụ thể của đất nước và của thời đại trong từng GĐ hoặc cả thời kỳ dài; để có đường lối CT đúng, Đảng phải thật sự là đội tiên phong dũng cảm và là bộ tham mưu sáng suốt của GCCN, của nhân dân LĐ và cả DT.
- Xây dựng Đảng về chính trị
HCM lưu ý cần phải GD ĐL, chính sách của Đảng, thông tin thời sự cho CB, ĐV để họ luôn luôn kiên định lập trường, giữ vững bản lĩnh CT trong mọi HC.
Đồng thời, Người cũng cảnh báo nguy cơ sai lầm về ĐLCT gây hậu quả nghiêm trọng đối với vận mệnh của TQ, sinh mệnh CT của hàng triệu ĐV cũng như của hàng triệu nhân dân LĐ.
- Xây dựng Đảng về chính trị
- XDĐ về tổ chức, công tác CB
Hệ thống tổ chức của Đảng: HCM khẳng định sức mạnh của Đảng bắt nguồn từ tổ chức - một tổ chức tiên phong chiến đấu của GCCN. Hệ thống tổ chức của Đảng từ TW đến cơ sở phải thật chặt chẽ, có tính kỷ luật cao. Sức mạnh các tổ chức liên quan chặt chẽ với nhau; mỗi cấp độ tổ chức có chức năng, nhiệm vụ riêng.
Hệ thống tổ chức của Đảng:
Trong HT tổ chức Đảng, HCM rất coi trọng vai trò của chi bộ. Bởi lẽ, đối với bản thân Đảng, chi bộ là tổ chức hạt nhân, quyết định chất lượng lãnh đạo của Đảng; chi bộ là MT tu dưỡng, rèn luyện và cũng là nơi giám sát ĐV; chi bộ có vai trò quan trọng trong việc gắn kết giữa Đảng với quần chúng nhân dân.
Theo TT HCM, chú trọng các NT tổ chức sinh hoạt Đảng: Tập trung DC. Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Tự phê bình và phê bình. Kỷ luật nghiêm minh, tự giác. Đoàn kết thống nhất trong Đảng.
Về cán bộ, công tác cán bộ của Đảng:
HCM đề ra một HT các quan điểm về CB và công tác CB. Người nhận thức rất rõ vị trí, vai trò của CB trong sự nghiệp CM. CB là cái dây chuyền của bộ máy, là mắt khâu trung gian nối liền giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Muôn việc thành công hay thất bại là do CB tốt hay kém. Người CB phải có đủ đức và tài, phẩm chất và năng lực, trong đó, đức, phẩm chất là gốc.
HCM cho rằng, Đảng lãnh đạo toàn diện công tác CB, vì công tác CB là công tác gốc của Đảng. ND của nó bao hàm các mắt khâu liên hoàn, có QH chặt chẽ với nhau: Tuyển chọn CB; đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng CB; đánh giá đúng CB; tuyển dụng, sắp xếp, bố trí CB; thực hiện các chính sách đối với CB.
- Xây dựng Đảng về đạo đức
Theo TT HCM, một Đảng chân chính CM phải có đạo đức. Đạo đức tạo nên uy tín, sức mạnh của Đảng, giúp Đảng đủ tư cách lãnh đạo, hướng dẫn quần chúng nhân dân.
Xét về thực chất, đạo đức của Đảng ta là đạo đức mới, ĐĐCM. Đạo đức đó mang bản chất của GCCN, cũng là đạo đức Mác - Lênin, đạo đức CSCN mà nội dung cốt lõi là CN nhân đạo chiến đấu.
GD ĐĐ là một ND quan trọng trong việc tu dưỡng, rèn luyện của CB, ĐV. Nó gắn chặt với cuộc đấu tranh chống CN cá nhân dưới mọi hình thức nhằm làm cho Đảng luôn luôn thật sự trong sạch.
- Xây dựng Đảng về đạo đức
3. Tư tưởng về đại đoàn kết dân tộc
a. Về vị trí, vai trò của đại đoàn kết dân tộc

- Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, bảo đảm thành công của cách mạng
TT ĐĐK dân tộc của HCM là TT cơ bản, nhất quán và xuyên suốt tiến trình CMVN. Đó là chiến lược tập hợp mọi lực lượng nhằm hình thành sức mạnh to lớn trong đấu tranh CM.
+ Trong từng thời kì, từng GĐ CM, có thể và cần thiết phải điều chỉnh chính sách và PP tập hợp lực lượng cho phù hợp với những đối tượng khác nhau, nhưng ĐĐK DT phải luôn được nhận thức là VĐ sống còn của CM: ĐK làm ra sức mạnh; ĐK là sức mạnh, ĐK là thắng lợi; ĐK là then chốt của thành công; ĐK là điểm mẹ, điểm này mà thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt; ĐK, ĐK, đại ĐK, thành công, thành công, đại thành công.
+ ĐĐK DT không phải là sách lược CM, thủ đoạn CT mà là chiến lược CM.
- Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng
TT ĐĐK DT phải được quán triệt trong mọi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng - lực lượng lãnh đạo duy nhất của CMVN. Trong CMDTDCND cũng như trong CMXHCN, ĐĐK DT là mục đích hàng đầu.
ĐĐK DT không phải chỉ là mục tiêu, mục đích, NV hàng đầu của Đảng mà còn là mục tiêu, mục đích, NV hàng đầu của DT. Đó là đòi hỏi khách quan của sự nghiệp CM, là sự nghiệp của quần chúng, do quần chúng, vì quần chúng. Đảng có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn quần chúng, chuyển những đòi hỏi khách quan, tự phát của quần chúng thành đòi hỏi tự giác, thành sức mạnh vô địch trong đấu tranh CM.
b) Về nội dung, hình thức xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc
- Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
Đại đoàn kết dân tộc là phải tập hợp được mọi người dân vào một khối trong cuộc đấu tranh chung. Do đó, ai có tài, có đức, hết lòng, hết sức phục vụ TQ, nhân dân thì ta đoàn kết với họ. Ta đoàn kết để đấu tranh cho độc lập và thống nhất của tổ quốc, ta còn phải đoàn kết để xây dựng nước nhà.
Muốn thực hiện được ĐĐK toàn dân, phải kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc, phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng với con người. Đoàn kết với tất cả những người yêu nước, không phân biệt tầng lớp, tín ngưỡng, chính kiến và trước đây đứng về phe nào.
DT là một khối rất đông đảo, rộng lớn. Muốn XD khối đại đoàn kết dân tộc rộng lớn đó thì phải xác định rõ nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc và những lực lượng nào tạo nên nền tảng đó.
==> Liên minh công nông và lao động trí óc là nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc
==> Nền tảng càng được củng cố vững chắc thì khối đại đoàn kết dân tộc càng có thể mở rộng.
- MTDTTN là hình thức tập hợp, XD, tổ chức quần chúng
+ ĐĐKDT không thể chỉ dừng lại ở TT, ở những lời kêu gọi mà phải trở thành một chiến lược CM. ĐĐKDT phải biến thành sức mạnh VC, thành lực lượng VC có tổ chức. Tổ chức thể hiện khối đoàn kết dân tộc là Mặt trận dân tộc thống nhất.
+ MTDTTN là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước, mọi người dân VN ở trong nước và ở nước ngơài. Tuỳ theo từng thời kì, Mặt trận có thể có những tên gọi khác nhau nhưng thực chất là một tổ chức chính trị rộng rãi, tập hợp đông đảo các giai cấp, tầng lớp, tôn giáo, dân tộc, đảng phái các tổ chức và cá nhân yêu nước đấu tranh vì mục tiêu độc lập, thống nhất, ấm no, hạnh phúc của nhân dân.

+ MTDTTN phải có cương lĩnh, điều lệ phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của từng thời kì, từng GĐ CM.
4.Tư tưởng về xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân
a) Về Nhà nước của dân, do dân, vì dân
- Nhà nước của dân
NN của dân là NN trong đó dân là chủ; dân là người có địa vị cao nhất, có quyền quyết định những vấn đề quan trọng nhất của đất nước.
CBCC NN chỉ là người được uỷ quyền, được nhân dân trao quyền để gánh vác, giải quyết những CV chung của đất nước. CB, CC NN là "đầy tớ", "công bộc" của dân.
Tính chất “của dân” của NN được biểu hiện:
+ Thứ nhất, do nhân dân bầu ra QH, lập nên
NN. Quyền làm chủ của dân phải được đảm
bảo bằng thiết chế dân chủ.
+ Thứ hai, nhân dân có quyền kiểm soát
NN; quyền kiểm soát, bãi miễn ĐBQH,
ĐBHĐND các cấp nếu họ không còn xứng
đáng.
+ Thứ ba, trong cuộc sống nhân dân được
làm những gì mà PL không cấm.
- Nhà nước do dân
+ Nhân dân là người tổ chức nên các cơ quan NN từ TW đến địa phương thông qua thực hiện chế độ tổng tuyển cử phổ thông, trực tiếp, bỏ phiếu kín bầu các đại biểu xứng đáng vào các cơ quan quyền lực NN...
Nhân dân có quyền bầu cử, ứng cử thì cũng có quyền thực hiện chế độ bãi miễn: bãi miễn ĐB; bãi miễn các CQNN; bãi miễn nội các CP nếu không còn phù hợp với nhân dân, đi ngược lại lợi ích của nhân dân.

+ Dân có trách nhiệm, nghĩa vụ đóng góp trí tuệ, sức người, sức của tổ chức, xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước.
+ Nhân dân có quyền tham gia vào công việc quản lý nhà nước, phê bình, kiểm tra, kiểm soát, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, các đại biểu do mình cử ra.
- Nhà nước do dân
- Nhà nước vì dân
+ NN phục vụ nhân dân, đem lại lợi ích cho nhân dân - NN đó được tổ chức và hoạt động theo một mục tiêu duy nhất: không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân.

+ NN phải biết kết hợp, điều chỉnh các loại lợi ích khác nhau giữa các GC, tầng lớp XH, các bộ phận dân cư để luôn được mọi người dân ủng hộ, XD. Đồng thời còn phải biết kết hợp giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, lợi ích của TW và lợi ích của địa phương, lợi ích của các ban, ngành, các chủ thể xã hội, làm sao để bất kỳ ai cũng thấy được Nhà nước là người đại diện cho lợi ích chân chính, hợp pháp của họ.
- Nhà nước vì dân
HCM thường nhấn mạnh: để phục vụ tốt nhân dân, vì dân, Nhà nước phải thực sự liêm khiết, trong sạch, tránh quan liêu, tham nhũng, đặc quyền, đặc lợi, phải biết loại hết "các ông quan cách mạng" ra khỏi bộ máy nhà nước.
- Nhà nước vì dân
b) Về bản chất của Nhà nước
+ Về bản chất GC của NN nói chung
Trong LS XH có GC, một kiểu NN bao giờ cũng gắn với một chủ thể GC nhất định. Không có một NN nào lại đứng ngoài GC, đứng trên GC, không có NN phi GC. NN bao giờ cũng là công cụ thống trị của một GC và nhằm bảo vệ lợi ích của một GC nhất định.
- Bản chất của NN ở Việt Nam
Theo TT HCM, NN của dân, do dân và vì dân về bản chất là NN mang bản chất GCCN. Điều này được thể hiện:
+ NN luôn luôn được đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của ĐCS.
+ NN ta được tổ chức, hoạt động và vận hành theo NT dân chủ tập trung - một nguyên tắc tổ chức đặc thù của GCCN.
+ Cơ sở XH của NN là khối đại đoàn kết DT, khối đại đoàn kết toàn dân, mà nòng cốt là liên minh công - nông - trí thức.
Bản chất GCCN của NN được thể hiện:
+ NN ta được tổ chức và hoạt động theo NT quyền lực NN là thống nhất, nhưng trong tổ chức và hoạt động có sự phân công rành mạch về chức năng, nhiệm vụ giữa quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
+ NN ta điều hành, QLXH bằng PL mà PL đó đại biểu cho ý chí, nguyện vọng, lợi ích của GCCN và đông đảo quần chúng lao động thực hiện công cuộc cải tạo XH cũ, tiến lên CNXH.
- Sự thống nhất bản chất GCCN với tính nhân dân và tính dân tộc của NN ta.
+ Sự thống nhất này được bảo đảm bởi các yếu tố KQ cơ bản: Sự ra đời của NN Việt Nam là thành quả đấu tranh CM lâu dài, gian khổ của mọi người dân VN, mọi GC, tầng lớp XH, mọi DT sống trên đất nước VN.
+ Cơ sở XH của NN là khối đại đoàn kết DT, khối đại đoàn kết toàn dân. Sự thống nhất DT là nhân tố bảo đảm tính bền vững, không chia cắt và sức mạnh của NN.
+ Sự thống nhất lợi ích cơ bản của GCCN với nhân dân lao động, các DT tạo nên cơ sở KQ quy định sự thống nhất bản chất GCCN với tính nhân dân và tính DT.
==> NN dân chủ nhân dân mang bản chất GCCN trở thành nhà nước của dân, do dân, vì dân.
- Sự thống nhất bản chất GCCN với tính nhân dân và tính dân tộc của NN ta.
c) Về xây dựng BMNN và CBCC
- XD bộ máy nhà nước:
Theo TTHCM, BMNN là một chỉnh thể thống nhất, bao gồm nhiều bộ phận hợp thành. Người chủ trương XD một BMNN gọn, nhẹ, có cơ cấu hợp lý, hoạt động có hiệu quả. Trong đó, QH thành CQQL NN cao nhất, đại diện cho quyền lợi của toàn dân, cả nước; Chính phủ là cơ quan hành pháp cao nhất, mạnh mẽ, sáng suốt của nhân dân; XD bộ máy tư pháp có tính độc lập tương đối, hoạt động chỉ tuân thủ luật pháp.
- XD đội ngũ CB, CC:
Theo TTHCM, cần XD một đội ngũ công chức có tính chuyên môn hoá và chuyên nghiệp hoá. HCM yêu cầu công chức phải có đạo đức cách mạng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, phong cách công tác dân chủ. Người đã XD quy chế tuyển chọn, đào tạo, BD, tuyển dụng công chức rất chu đáo, thiết thực, mang tính DC và rất hiện đại.
Để XD một NN trong sạch, phục vụ nhân dân, cần phải đề phòng, khắc phục và đấu tranh loại trừ những tiêu cực trong hoạt động của NN: đặc quyền đặc lợi; tham ô, lãng phí, quan liêu; tiêu diệt bằng hết các ông "quan cách mạng" trong bộ máy nhà nước.
Tăng cường PL đi đôi với GD đạo đức cách mạng, kết hợp cả "đức trị" và "pháp trị" trong QLXH. Một mặt, HCM đề cao PL, nhưng lại rất chú trọng GD đạo đức, làm cho người dân thực hiện luật pháp một cách tự giác. Trong mối quan hệ giữa PL và đạo đức thì đạo đức vẫn là gốc, là cơ sở để xây dựng và thực hiện luật pháp. Vì thế, pháp quyền của HCM là pháp quyền nhân nghĩa, mang tính nhân văn sâu sắc.
5. Tư tưởng về văn hoá và đạo đức
a) Về văn hoá
- Khái niệm VH trong TTHCM
HCM hiểu VH theo ba nghĩa: Theo nghĩa hẹp nhất, VH là dân trí, trình độ học vấn của dân cư; theo nghĩa hẹp, VH là một bộ phận của đời sống XH, thuộc lĩnh vực tinh thần, có quan hệ chặt chẽ với các lĩnh vực khác như KT, CT; theo nghĩa rộng nhất, VH là hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần, do con người sáng tạo ra trong quá trình LS vì sự tiến bộ chung.
Định nghĩa VH theo TT HCM
"Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, PL, KH, TG, VHNT, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là VH. VH là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn".
- HCM xác định rất rõ vai trò của VH
HCM xem VH vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp CM. Vai trò của VH chủ yếu được thể hiện qua các chức năng của nó. Chức năng của VH mới rất phong phú, đa dạng.
HCM chỉ ra ba chức năng chủ yếu của nền VH mới.
+ Chức năng bồi dưỡng tư tưởng đúng đắn và tình cảm cao đẹp.
+ Nâng cao dân trí.
+ Bồi dưỡng những phẩm chất tốt đẹp, những phong cách, lối sống lành mạnh, luôn hướng con người vươn tới cái chân, cái thiện, cái mỹ, không ngừng hoàn thiện bản thân mình.
- Quan điểm của HCM về XD nền VH mới
HCM quan niệm XD VH là một bộ phận hợp thành không thể thiếu được của công cuộc XD chế độ XH mới, đã hoạch định một chương trình tổng thể XD VH. Theo HCM, XD nền VH mới phải trên cơ sở lấy DT làm gốc, giữ gìn bản sắc VH DT, đồng thời phải biết tiếp thu một cách có chọn lọc tinh hoa VH của nhân loại.
Theo TT HCM, ND XD, phát triển VH bao gồm:
+ Văn hoá giáo dục: Hồ Chí Minh có một hệ thống hoàn chỉnh các quan điểm về giáo dục. Mục tiêu của giáo dục là đào tạo những con người tốt, những cán bộ tốt. Nội dung giáo dục phải toàn di�
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lê Thị Chung
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)