Chuong 1- chinh tri 75 tiet TCCN

Chia sẻ bởi Lê Thị Chung | Ngày 18/03/2024 | 8

Chia sẻ tài liệu: chuong 1- chinh tri 75 tiet TCCN thuộc Giáo dục công dân

Nội dung tài liệu:

CHƯƠNG I
CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN
NỘI DUNG BÀI HỌC
I. CƠ SỞ HÌNH THÀNH CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN
II. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN
III. Ý NGHĨA CỦA VIỆC HỌC TẬP CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN

I. CƠ SỞ HÌNH THÀNH CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN
1. Khái niệm chủ nghĩa Mác – Lênin.
2. Những điều kiện, tiền đề lịch sử của sự ra đời chủ nghĩa Mác – Lênin.
3. Quá trình hình thành và phát triển của chủ nghĩa Mác – Lênin.

a) Khái niệm chủ nghĩa Mác
1. Khái niệm chủ nghĩa Mác – Lênin
Chủ nghĩa Mác là hệ thống lý luận CMKH do Mác và Ăngghen XD nên trên cơ sở kế thừa có phê phán những thành tựu KH và những giá trị TT của nhân loại cùng với tổng kết thực tiễn phong trào đấu tranh của GCCN và nhân dân lao động.
CÁC MÁC
 (1818-1883). 
Ph. Ăngghen
(1820 – 1895)
C. Mác và Ph. Ăngghen
CN Mác - Lênin là hệ thống quan điểm và học thuyết KH của C.Mác, Ph. Ăngghen và sự phát triển của V.I.Lênin; được hình thành và phát triển trên cơ sở kế thừa những giá trị trong LS tư tưởng của nhân loại, tổng kết các thành tựu của KH và thực tiễn thời đại; là TGQ, PPL cơ bản của GCCN và nhân dân LĐ; là KH về sự nghiệp GP GCVS, GP nhân dân LĐ khỏi chế độ áp bức, bóc lột và tiến tới thực hiện sự nghiệp giải phóng con người.
b) Khái niệm chủ nghĩa Mác – Lênin
Chủ nghĩa Mác - Lênin được cấu thành từ ba bộ phận lý luận cơ bản, thống nhất biện chứng với nhau, đó là: Triết học Mác - Lênin, KTCT học Mác - Lênin và CNXHKH.
- Triết học Mác - Lênin là bộ phận lý luận NC những quy luật vận động, phát triển chung nhất của TN, XH và tư duy, là TGQ và PPL chung nhất của nhận thức KH và thực tiễn CM.
- Kinh tế chính trị học Mác - Lênin NC những quy luật KT của XH, đặc biệt là những quy luật KT của quá trình ra đời, phát triển, suy tàn của PTSX TBCN và sự ra đời, phát triển của PTSX mới - PTSX CSCN.
- CNXH KH NC và làm sáng tỏ những QL khách quan của quá trình chuyển biến từ CNTB lên CNXH, sứ mệnh lịch sử của GCCN trong quá trình chuyển biến này.
Ba bộ phận lý luận cấu thành chủ nghĩa Mác - Lênin có đối tượng NC cụ thể khác nhau nhưng đều nằm trong một hệ thống KH thống nhất về con đường, biện pháp, lực lượng thực hiện sự nghiệp giải phóng GCVS, giải phóng nhân dân lao động khỏi chế độ áp bức, bóc lột, giải phóng XH và tiến tới thực hiện sự nghiệp giải phóng con người.
2. Những điều kiện, tiền đề lịch sử của sự ra đời CN Mác – Lênin
a) Điều kiện kinh tế - xã hội
b) Tiền đề lý luận
c) Tiền đề khoa học tự nhiên
a) Điều kiện kinh tế - xã hội
- Từ những năm giữa thế kỷ XIX, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ở các nước Tây Âu đã phát triển mạnh mẽ trên nền tảng cuộc cách mạng công nghiệp đã làm xuất hiện giai cấp vô sản hiện đại.
- Sự phát triển của CNTB đã làm cho những mâu thuẫn xã hội vốn có của nó bộc lộ ngày càng gay gắt, đặc biệt qua các cuộc khủng hoảng kinh tế hàng loạt cuộc đấu tranh của công nhân chống lại chủ tư bản.
GCVS đã trở thành LLCT độc lập.
==> Thực tiễn CM của GCVS đặt ra yêu cầu khách quan là phải có lý luận KH soi đường, dẫn dắt. CN Mác ra đời là sự đáp ứng đòi hỏi khách quan đó, đồng thời chính thực tiễn CM của GCCN cũng trở thành thực tiễn cho sự khái quát lý luận CN Mác.
b) Tiền đề lý luận
Chủ nghĩa Mác ra đời là kết quả của sự kế thừa tinh hoa di sản lý luận của nhân loại, trong đó, trực tiếp nhất là triết học cổ điển Đức, kinh tế chính trị cổ điển Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp.
c) Tiền đề khoa học tự nhiên
Đó là ba phát minh vạch thời đại: quy luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng, thuyết tế bào và thuyết tiến hoá là những phát minh có ảnh hưởng đặc biệt quan trọng tới sự hình thành chủ nghĩa Mác.
3. Quá trình hình thành và phát triển của chủ nghĩa Mác - Lênin
- C.Mác sinh ngày 05/5/1818, ở Tơriơ, tỉnh Ranh, một vùng khá phát triển cả về KT và CT của nước Đức. Do ảnh hưởng của gia đình, nhà trường và các QHXH khác đã hình thành và phát triển ở Mác tinh thần nhân đạo chủ nghĩa cao cả, xu hướng yêu tự do, hoà mình vào cuộc đấu tranh của quần chúng nhân dân LĐ đã đưa Mác từ CNDT và CN cách mạng sang CNDV và CNCS.
- Ph. Ăngghen sinh ngày 28/11/1820, trong gia đình chủ xưởng sợi ở Bácmên thuộc tỉnh Ranh, nước Đức. Ngay từ nhỏ ông đã căm ghét sự chuyên quyền và sự độc đoán của bọn quan lại, cảm thông sâu sắc với những nỗi khổ cực của quần chúng nhân dân LĐ. Ông đã trực tiếp tham gia vào PT đấu tranh của CN Anh – điều này đã dẫn Ông đến bước chuyển biến căn bản trong TGQ từ CNDT và DC cách mạng sang CNDV và CNCS.
- Giai đoạn từ năm 1842 đến 1848, đánh dấu bằng tác phẩm Tuyên ngôn đảng cộng sản là giai đoạn hình thành và phát triển những luận điểm nền tảng của chủ nghĩa Mác với ba bộ phận cấu thành của nó.
- GĐ từ 1848 đến 1895 là GĐ hai ông bổ sung và phát triển học thuyết của mình trong sự gắn bó mật thiết với thực tiễn CM mà hai ông vừa là những đại biểu tư tưởng, vừa là lãnh tụ thiên tài của PTCN. Bằng hoạt động lý luận của mình, Mác và Ăngghen đã đưa PTCN từ tự phát thành PT tự giác và phát triển ngày càng mạnh mẽ; chính trong quá trình đó, học thuyết của các ông không ngừng phát triển.
- V.I.Lênin sinh ngày 22/4/1870. Ông đã vận dụng sáng tạo học thuyết của Mác để giải quyết những vấn đề của CMVS trong thời đại CNĐQ và bước đầu XD CNXH. Ông đã có những đóng góp to lớn trong việc bảo vệ CN Mác khỏi sự xuyên tạc và phủ nhận của các trào lưu tư tưởng phản động và làm phong phú, phát triển thêm lý luận của CN Mác trên cả ba lĩnh vực: triết học, KTCT và CNXHKH trong ĐKLS mới.
- Tháng Tám năm 1903, chính đảng vô sản đầu tiên của GCVS được thành lập theo tư tưởng của CN Mác - Đảng Bônsêvích Nga. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Bônsêvích cuộc CM XHCN của GCVS thắng lợi ở nước Nga và mở ra một kỷ nguyên mới cho lịch sử nhân loại.
==> Thắng lợi này biến những tư tưởng của CN Mác – Lênin thành hiện thực.
- ĐCSVN khẳng định lấy CN Mác - Lênin, TT HCM làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động vì những thành tựu to lớn mà dân tộc Việt Nam đã đạt được trong chiến tranh giành và giữ độc lập dân tộc; trong hoà bình XD và trong sự nghiệp đổi mới đều bắt nguồn từ CN Mác – Lênin và TT HCM. Hiện nay, chúng ta phải “vận dụng và phát triển sáng tạo CN Mác – Lênin, TT HCM trong hoạt động của Đảng. Thường xuyên tổng kết thực tiễn, bổ sung, phát triển lý luận, giải quyết đúng đắn những vấn đề do cuộc sống đặt ra”.
II. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN
1. Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử - Những nội dung lý luận triết học cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin.
2. Học thuyết kinh tế của chủ nghĩa Mác – Lênin về phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
3. Lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về chủ nghĩa xã hội.
1. Những nội dung lý luận triết học cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin
a) Chủ nghĩa duy vật biện chứng
* Những nội dung cơ bản
+ Bản chất của thế giới
Quan điểm duy tâm cho rằng, bản chất của thế giới là ý thức; trong MQH giữa VC và YT thì YT là cái có trước, VC là cái có sau, YT quyết định VC; YT là cơ sở, nguồn gốc cho sự ra đời, tồn tại, vận động, biến đổi của các SV, HT trong thế giới.
Quan điểm duy vật khẳng định rằng:
- Bản chất của thế giới là VC. Ngoài thế giới VC ra không có thế giới nào khác.
- Các SV, HT chỉ là biểu hiện cụ thể những dạng khác nhau của thế giới VC mà thôi.
- Trong MQH giữa VC và YT thì VC là cái có trước, YT là cái có sau, VC quyết định YT, YT chỉ là sự phản ánh VC vào đầu óc con người.
Nhận xét
==> Quan điểm duy vật là quan điểm đúng đắn, khoa học. Nó đem lại cho con người niềm tin và sức mạnh trong việc nhận thức thế giới và cải tạo thế giới.
+ Quan niệm của CNDVBC về vật chất
Vật chất là một phạm trù triết học, dùng để chỉ thực tại khách quan, được đem lại cho con người trong cảm giác,được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Định nghĩa trên bao gồm một số nội dung:
+ “Vật chất là một phạm trù triết học”:
Với tư cách là một phạm trù triết học, VC không tồn tại cảm tính, nghĩa là VC không đồng nhất với các dạng tồn tại cụ thể - vật thể. Vật thể là những cái có hạn, có sinh, có diệt và chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác. Còn VC là vô cùng, vô tận, vô sinh, vô diệt.
+ Thuộc tính chung nhất của VC là “thực tại khách quan”, tồn tại bên ngoài, không lệ thuộc vào cảm giác.
==> Đây được xem là tiêu chuẩn để phân biệt giữa VC với những cái không phải là VC kể cả trong TN lẫn trong XH. Tức là, bất cứ cái gì tồn tại khách quan đều là VC và ngược lại, cái gì tồn tại không khách quan thì đều không phải là VC.
+ VC “đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác chụp lại, chép lại, phản ánh” …
VC tồn tại khách quan, nhưng không phải tồn tại trừu tượng mà tồn tại hiện thực qua các sự vật cụ thể. Khi tác động vào giác quan gây nên cảm giác. Được cảm giác chúng ta ghi lại, chứng tỏ con người nhận thức được thế giới.
Định nghĩa vật chất có ý nghĩa to lớn cả về TGQ cũng như PPL; cả về lý luận lẫn tực tiễn:
+ Đã giải quyết được vấn đề cơ bản của triết học theo quan điểm lập trường DVBC.
+ Khắc phục được tính siêu hình, phiến diện của CNDV cũ quan niệm về vật chất.
+ Mở đường cho các ngành KH cụ thể phát triển, đem lại niềm tin cho con người trong việc nhận thức thế giới và cải tạo thế giới.
+ Quan điểm của CNDVBC về nguồn gốc, bản chất của ý thức
Nguồn gốc của ý thức:
YT ra đời từ hai nguồn gốc: TN và XH.
- Nguồn gốc TN (gồm hai yếu tố):
+ Phải có bộ óc người mới có sự ra đời của YT.
+ Phải có TGKQ (TN, XH) tồn tại bên ngoài con người. Đây chính là đối tượng, nội dung của YT. Không có TGKQ sẽ không có gì để phản ánh.
==> Nguồn gốc TN của YT là sự tương tác giữa bộ óc người và TGKQ.
- Nguồn gốc xã hội:
+ Lao động: nhờ LĐ, các giác quan của con người phát triển, cơ cấu thức ăn thay đổi, bộ óc có điều kiện phát triển. YT ra đời.
+ Ngôn ngữ: hình thành trong lao động, giao tiếp. Ngôn ngữ không chỉ có chức năng trao đổi thông tin, tình cảm mà còn là công cụ của tư duy, diễn đạt sự hiểu biết của con người. Nó trở thành tín hiệu VC của YT.
==> Trước hết là LĐ, sau LĐ là ngôn ngữ - đó là hai “kích thích” chủ yếu tạo ra YT.
Bản chất của ý thức
Bản chất của YT là sự phản ánh TGKQ vào bộ óc người một cách năng động, sáng tạo; YT là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan – Đây là sự phản ánh đặc biệt.
Vì:
+ PA có quy trình: theo trình tự 3 giai đoạn.
(1) Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng có chọn lọc và định hướng => (2) Mô hình hóa đối tượng trong tư duy => (3) Hiện thực hóa đối tượng qua hoạt động thực tiễn.
+ Phản ánh mang tính chủ động, sáng tạo và tự giác
- PA không y nguyên như chụp, chép mà có sự chọn lọc theo mục đích, yêu cầu, lợi ích của con người, có dự báo những khía cạnh mới, thuộc tính mới.
- PA có sự kết hợp cả cảm giác lẫn tư duy, cả trực tiếp lẫn gián tiếp, cả hiện tại lẫn quá khứ và tương lai. PA vủa có tính cụ thể hóa, vừa có tính khái quát hóa.
- Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Chủ nghĩa DVBC khẳng định, trong MQH giữa VC và YT thì: VC có trước, YT có sau, VC là nguồn gốc của YT, VC quyết định YT và YT tác động trở lại VC.
Vật chất quyết định ý thức
Thể hiện:
- VC là tiền đề, cơ sở, nguồn gốc cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của YT.
- ĐK VC như thế nào thì YT như thế đó.
- Cơ sở VC, điều kiện VC còn là nơi hình thành các công cụ, phương tiện, “nối dài” các giác quan của con người để nhận thức thế giới.
- Cơ sở VC, điều kiện VC, MT sống còn là nơi kiểm nghiệm nhận thức của con người, xác nhận nhận thức đúng, bác bỏ nhận thức sai.
YT tác động trở lại VC
Thể hiện:
- YT giúp con người hình thành phương hướng, mục tiêu và những phương pháp, cách thức thực hiện phương hướng, mục tiêu đó.
- YT giúp con người biết lựa chọn những khả năng thực tế phù hợp để thúc đẩy SV, HT phát triển đi lên.
Nhận xét
==> Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng thực tế khách quan, lấy thực tế khách quan làm cơ sở, làm điểm xuất phát cho mọi KH, mục đích của mình; đồng thời phải phát huy tính năng động, sáng tạo chủ quan, phát huy vai trò tích cực, năng động, sáng tạo của ý thức và phát huy vai trò của nhân tố con người trong việc vật chất hoá tính tích cực, năng động, sáng tạo ấy.
- Hai nguyên lý của phép BCDV
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
+ Quan điểm biện chứng cho rằng, các SV, HT, các quá trình vừa tồn tại độc lập, vừa quy định, tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau ==> Chúng có liên hệ với nhau.
+ Liên hệ là một phạm trù triết học chỉ sự phụ thuộc vào nhau, ràng buộc lẫn nhau, quy định lẫn nhau, sự chuyển hóa lẫn nhau, là tiền đề, là điều kiện tồn tại cho nhau giữa các sự vật hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật, một hiện tượng.
+ Mối liên hệ có ba tính chất cơ bản: tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong phú.
Tính phổ biến & đa dạng của các mối liên hệ
MLH
BÊN TRONG CỦA QT SX
MLH BÊN NGOÀI QTSX
Ý nghĩa phương pháp luận
Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải quán triệt quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử cụ thể, tránh xem xét phiến diện.
==> Cụ thể
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải:
+ Phải xem xét các mặt, các mối liên hệ của nó, có vậy mới nắm được bản chất sự vật.
+ Chống quan điểm phiến diện, xem xét qua loa một vài mối liên hệ đã đánh giá sự vật theo một khuynh hướng nào đó.
+ Chống quan điểm chiết trung, coi vị trí các mối liên hệ là như nhau.
+ Ph?i luơn luơn d?t SV, HT trong hồn c?nh sinh ra nĩ.
+ Chống quan điểm nguỵ biện, bám vào những mối liên hệ không cơ bản, không chủ yếu để biện minh cho tư tưởng nào đó .
Nguyên lý về sự phát triển
+ Quan điểm DVBC cho rằng, phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật, hiện tượng.
+ Phát triển là khuynh hướng chung của thế giới.
+ Sự phát triển là kết quả của quá trình thay đổi dần dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, diễn ra theo đường xoáy ốc.
+ Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong bản thân sự vật. Đó là do mâu thuẫn trong chính bản thân sự vật quy định.
+ Phát triển có ba tính chất cơ bản: tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong phú.
Phát triển của
kỹ thuật và ứng dụng
Hàng vạn năm
Khoảng
400 năm
Cuối TK XX
Ý nghĩa phương pháp luận
Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải quán triệt quan điểm phát triển.
==> Cụ thể
+ Khi xem xét các SV, HT phải theo khuynh hướng vận động đi lên.
+ Khắc phục bệnh thành kiến, định kiến khi xem xét, đánh giá con người và các SV, HT.
+ Phải luôn tin tưởng vào cái mới, vào sự phát triển đi lên mặc dù có lúc quanh co, phức tạp.
+ Những quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập (gọi tắt là quy luật mâu thuẫn)
==> Quy luật này vạch ra nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển.
Khái niệm mâu thuẫn biện chứng
+ Mâu thuẫn biện chứng là mâu thuẫn trong đó bao hàm sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập. Các mặt đối lập liên hệ với nhau, thâm nhập vào nhau, tác động qua lại lẫn nhau, làm tiền đề tồn tại cho nhau nhưng lại bài trừ, phủ định lẫn nhau.
+ Mâu thuẫn biện chứng là mâu thuẫn khách quan phổ biến, là mâu thuẫn vốn có của các sự vật, hiện tượng chứ không phải gán ghép từ bên ngoài. Không có SV, HT nào lại không bao hàm mâu thuẫn. Chính những mâu thuẫn này là nguồn gốc, động lực của sự phát triển.
==> Nghiên cứu SV, HT phải nghiên cứu những mâu thuẫn của nó.
Những nội dung cơ bản của quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập:
+ Sự vật nào cũng là thể thống nhất của các mặt đối lập.
+ Các mặt đối lập trong mỗi SV vừa thống nhất với nhau, vừa đấu tranh với nhau.
+ Đấu tranh của các mặt đối lập là nguồn gốc, động lực của sự phát triển.
+ Đấu tranh của các mặt đối lập là tuyệt đối còn thống nhất là tương đối.
Ý nghĩa phương pháp luận
+ Khi xem xét các sự vật, hiện tượng trong thế giới phải đặt nó trong những tình huống đối lập của nhau.
+ Trong quá trình nhận thức sự vật, cần phải thấy sự tác động qua lại giữa các mặt đối lập để từ đó biết được mâu thuẫn của nó và biết được nguồn gốc của sự vận động phát triển.
+ Khi phân tích mâu thuẫn phải xem xét toàn diện các mặt đối lập, phải nắm được quá trình phát sinh, tồn tại và phát triển của mâu thuẫn, đánh giá đúng tính chất và vai trò của mâu thuẫn trong từng giai đoạn.
+ Phải xác định đúng trạng thái chín muồi của mâu thuẫn; tìm ra phương thức, phương tiện và lực lượng có khả năng giải quyết mâu thuẫn.
+ Phải có biện pháp giải quyết thích hợp đối với từng loại mâu thuẫn.
Quy luật từ những thay đổi dần về lượng dẫn đến sự thay đổi dần về chất và ngược lại (gọi tắt là quy luật lượng – chất)
+ Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của SV, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác.
+ Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như các thuộc tính của sự vật.
MQH biện chứng giữa lượng và chất
Bất kỳ SV, HT nào cũng là sự thống nhất giữa mặt chất và mặt lượng. Chúng tác động qua lại lẫn nhau.
+ Sự thống nhất giữa lượng và chất trong giới hạn nhất định gọi là “độ” – giới hạn trong đó có sự thống nhất giữa lượng và chất.
+ SV biến đổi chính là chất, lượng biến đổi nhưng chất là mặt tương đối ổn định, lượng là mặt biến động hơn.
+ Lượng biến đổi trong giới hạn “độ” thì SV chưa biến đổi, nhưng lượng biến đổi vượt “độ” thì nhất định gây nên sự biến đổi về chất. Chất biến đổi thì SV biến đổi.
+ “Nhảy vọt” là bước ngoặt của sự thay đổi về lượng đã đưa đến sự thay đổi về chất, SV cũ mất đi, SV mới ra đời. Nhảy vọt xảy ra tại “điểm nút” – tột đỉnh của giới hạn.
+ Lượng biến thành chất phải có điều kiện. Không phải cứ tăng thêm về lượng ở bất kỳ điều kiện nào cũng đưa đến sự thay đổi về chất.
+ Chất mới ra đời đòi hỏi lượng mới, lượng mới lại tiếp tục biến đổi đến một giai đoạn nhất định nào đó lại phá vỡ chất không còn phù hợp, hiện đang kìm hãm … Cứ thế, quá trình tác động biện chứng giữa hai mặt lượng và chất tạo nên cách thức vận động, phát triển của sự vật.
Ý nghĩa phương pháp luận
Trong nhận thức cũng như trong hoạt động thực tiễn chúng ta phải khắc phục cả hai khuynh hướng tả khuynh và hữu khuynh.
Tả khuynh là tư tưởng nôn nóng, vội vàng, thường không chú ý tích lũy về lượng. Trong hoạt động thực tiễn dễ chủ quan, duy ý chí cho rằng phát triển chỉ gồm những bước nhảy liên tục, phủ nhận sự cần thiết phải tích lũy về lượng.
Hữu khuynh là tư tưởng ngại khó, ngại khổ, sợ sệt, không dám thực hiện những bước nhảy kể cả khi có đủ điều kiện. Họ cho sự phát triển chỉ là sự biến đổi đơn thuần về lượng. Trong hoạt động thực tiễn, những người hữu khuynh thường bảo thủ, trì trệ, đi đến cải lương, dung hòa, thỏa hiệp.
Quy luật phủ định của phủ định
- Phủ định là sự thay thế một SV, HT này bằng SV, HT khác trong quá trình vận động và phát triển.
- Phủ định siêu hình là phủ định làm cho SV vận động thụt lùi, đi xuống, tan rã – không tạo ĐK cho sự phát triển.
- Phủ định biện chứng là phủ định gắn liền với sự vận động đi lên, vận động phát triển. Nghĩa là nó phải tạo ĐK, tiền đề cho sự phát triển.
Phủ định biện chứng có những đặc trưng cơ bản:
+ PĐBC là sự tự phủ định do mâu thuẫn bên trong tạo ra.
+ PĐBC là phủ định có sự kế thừa.
+ PĐBC là sự phủ định vô tận.
+ PĐBC phải gắn với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể.
==> PĐBC có ý nghĩa quan trọng: nó đòi hỏi phải tôn trọng tính khách quan trong sự phủ định, chống chủ quan duy ý chí. Trong hoạt động thực tiễn chống tả khuynh - phủ định sạch trơn; chống hữu khuynh – kế thừa tất cả di sản của XH cũ.
Những nội dung cơ bản của quy luật
- Tính chu kỳ của sự phát triển:
Tính chu kỳ của sự phát triển là từ một điểm xuất phát, trải qua một số lần phủ định, sự vật dường như quay trở lại điểm xuất phát nhưng trên cơ sở cao hơn.
- SV vận động, phát triển có tính chu kỳ. SV khác nhau thì chu kỳ, nhịp điệu vận động phát triển dài ngắn khác nhau.
- Số lần phủ định đối với mỗi chu kỳ của từng SV cụ thể là khác nhau. Mỗi lần phủ định là KQ của sự đấu tranh và chuyển hóa các mặt đối lập.
CHU KỲ SINH TRƯỞNG
CỦA CON TẰM
CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA
XÃ HỘI LOÀI NGƯỜI

==> Nguyên lý tính chu kỳ của sự phát triển cho ta ý nghĩa phương pháp luận quan trọng:
Nếu nắm được chu kỳ phát triển của SV tất yếu sẽ dự báo được tương lai của nó.
- Khuynh hướng của sự phát triển
Vận động phát triển đi lên là xu hướng chung của thế giới nhưng không diễn ra theo đường thẳng mà diễn ra theo đường “xoáy ốc” quanh co, phức tạp.
Vì: Trong điều kiện nhất định, cái cũ tuy đã cũ nhưng còn có những yếu tố, những mặt, những bộ phận vẫn mạnh hơn cái mới. Cái mới vì mới nên còn non nớt, chưa có khả năng thắng ngay cái cũ ==> Do vậy, có lúc, có nơi hợp với quy luật của sự phát triển nhưng vẫn bị cái cũ tác động trở lại, gây khó khăn, cản trở nên cái mới phải tạm thời thụt lùi.
==> Sự phát triển có tính quanh co, phức tạp, diễn ra theo đường “xoáy ốc”.
Vị trí, ý nghĩa phương pháp luận
- Vị trí: Đây là một trong ba quy luật cơ bản của PBCDV. Nó vạch ra khuynh hướng vận động, phát triển của SV – SV vận động, phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà diễn ra theo đường “xoáy ốc” quanh co, phức tạp.
Ý nghĩa phương pháp luận
+ Khi xem xét sự vận động phát triển của SV phải xem xét nó trong QH đối lập: cái mới ra đời từ cái cũ, cái tiến bộ ra đời từ cái lạc hậu, cái phủ định ra đời từ cái khẳng định.
+ Sự phát triển diễn ra theo đường “xoáy ốc” nên phải kiên trì, chờ đợi, không được nôn nóng, vội vàng. Phải bênh vực cái mới, ủng hộ cái mới, tin tưởng cái mới, tạo ĐK cho cái mới tồn tại và phát triển.
Bản chất của nhận thức
Chủ nghĩa Mác – Lê nin khẳng định: bản chất của YT là sự phản ánh TGKQ vào trong đầu óc con người. Nhưng đó không phải là sự phản ánh giản đơn, thụ động mà là sự phản ánh chủ động, tích cực, sáng tạo của chủ thể trước khách thể.
+ Nhận thức và thực tiễn
78
KHÁCH THỂ
CHỦ THỂ
TRONG THỰC TIỄN
TRI THỨC
ỨNG DỤNG
NHU CẦU
Quan điểm triết học Mác - Lênin về bản chất nhận thức
Quá trình nhận thức
Quá trình nhận thức của con người có hai giai đoạn: trực quan sinh động và tư duy trừu tượng.
Trực quan sinh động
(Nhận thức cảm tính)
Đây là GĐ đầu của quá trình nhận thức, phản ánh trực tiếp HTKQ và diễn ra qua các hình thức cơ bản, kế tiếp nhau: cảm giác, tri giác, biểu tượng.
Cảm giác là kết quả sự tác động của SV, HT vào giác quan con người nhưng chỉ phản ánh được những mặt, những thuộc tính riêng lẻ của sự vật: nóng, lạnh, màu sắc, mùi vị, âm thanh, vóc dáng …
Tri giác là sự phản ánh đối tượng trong tính toàn vẹn, trực tiếp tổng hợp nhiều thuộc tính khác nhau của SV, HT do cảm giác đem lại.
Biểu tượng là hình ảnh về SV được tái hiện trong đầu một cách khái quát khi không còn tri giác trực tiếp với sự vật. Nó chỉ giữ lại những nét chung về bề ngoài của SV.
=> Đặc điểm chung của GD nhận thức cảm tính là sự PA có tính hiện thực trực tiếp, không thông qua khâu trung gian. Tuy phong phú, sinh động nhưng đó chỉ là sự phản ánh bề ngoài, hiện tượng của SV, chưa phản ánh được bản chất, tất yếu bên trong của SV.
Tư duy trừu tượng
(Nhận thức lý tính)
Đây là giai đoạn tiếp theo và cao hơn về chất của quá trình nhận thức. Đó là sự phản ánh gián tiếp và khái quát hiện thực khách quan dựa trên cơ sở tài liệu do trực quan sinh động đem lại. Nó được thể hiện dưới các hình thức cơ bản khái niệm, phán đoán, suy lý.
+ Khái niệm là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng. Khái niệm được hình thành dựa trên cơ sở những tài liệu cảm tính, trải qua quá trình phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa … Nó phản ánh cái chung, cái bản chất, tất yếu, những mối liên hệ phổ biến của các SV, HT.
+ Phán đoán là dựa trên sự vận dụng và liên kết những khái niệm đã có nhằm khẳng định hay phủ định một hay nhiều thuộc tính của SV.
+ Suy lý là dựa trên cơ sở những phán đoán đã được xác lập và những mối liên hệ có tính quy luật của những phán đoán đó để đi đến những phán đoán mới có tính chất kết luận.
==> Nhận xét:
Đặc điểm chung của GĐ nhận thức lý tính: tuy không phản ánh trực tiếp HTKQ nhưng là sự phản ánh trừu tượng, khái quát, vạch ra được bản chất, quy luật của SV, HT. Đây là nhận thức đáng tin cậy, gần với chân lý khách quan, đáp ứng được mục đích của nhận thức.
Sự thống nhất biện chứng giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính
Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là hai giai đoạn khác nhau về chất, có đặc điểm và vai trò khác nhau trong việc nhận thức sự vật khách quan. Tuy nhiên chúng lại thống nhất biện chứng với nhau, liên hệ, tác động, bổ sung cho nhau, không tách rời nhau.
NTCT và NTLT đều cùng PA TG vật chất, có cùng cơ sở sinh lý duy nhất là hệ thần kinh của con người và đều cùng chịu sự chi phối của thực tiễn lịch sử - XH. NTCT là cơ sở, tiền đề và điều kiện của NTLT. NTLT không thể thực hiện được nếu thiếu những tri thức do NTCT mang lại. Trái lại, NTCT mà không có NTLT thì không thể nắm bắt được bản chất và quy luật của SV, HT.
- Cần phát triển NTCT lên NTLT, NTLT sẽ giúp cho NTCT trở nên chính xác hơn.
- Trong thực tế cuộc sống, cần phải thực hiện đan xen NTCT và NTLT vào nhau trong mỗi quá trình nhận thức.
Nhận xét:
Tóm lại, có thể khẳng định: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng trở về thực tiễn là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý khách quan”.
Phạm trù thực tiễn
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo thế giới trong hiện thực.
- Hoạt động thực tiễn có nhiều hình thức, nhưng có ba hình thức cơ bản: hoạt động SXVC, hoạt động CT – XH, hoạt động quan sát thực nghiệm khoa học.
Trong đó, hoạt động SX ra của cải VC là hoạt động cơ bản nhất vì nó quyết định sự tồn tại và phát triển XH.
Các hình thức của thực tiễn
THỰC TIỄN
HOẠT ĐỘNG
CHÍNH TRỊ-XÃ HỘI
THỰC NGHIỆM
KHOA HỌC
SẢN XUẤT VẬT CHẤT
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc của nhận thức
Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc của nhận thức thể hiện ở chỗ mọi tri thức của con người xét đến cùng đều bắt nguồn từ thực tiễn. Chính thực tiễn đã cung cấp những tài liệu hiện thực, khách quan làm cơ sở để con người nhận thức.
Thực tiễn là mục đích, động lực chủ yếu và trực tiếp của nhận thức
Thực tiễn là mục đích của nhận thức thể hiện ở chỗ, nhận thức của con người không chỉ để nhận thức mà suy cho cùng nhận thức phải quay về phục vụ thực tiễn, cải tạo thực tiễn theo nhu cầu, lợi ích của con người; kết quả nhận thức phải hướng dẫn, chỉ đạo thực tiễn. Lý luận, khoa học chỉ có ý nghĩa thực sự khi chúng được vận dụng vào thực tiễn, cải tạo thực tiễn nhằm phục vụ cho lợi ích của con người.
Thực tiễn là động lực của nhận thức thể hiện ở chỗ, thực tiễn thường xuyên vận động, phát triển nên nó luôn đặt ra những nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng mới cho nhận thức phát triển.
Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý
Để kiểm tra tính đúng đắn của nhận thức, ngoài tiêu chuẩn thực tiễn ra không có tiêu chuẩn nào khác.
Tuy nhiên cần phải hiểu thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý một cách biện chứng; thể hiện ở chỗ, tiêu chuẩn này vừa có tính tuyệt đối, vừa có tính tương đối.
Tuyệt đối vì thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan duy nhất để kiểm nghiệm chân lý. Tương đối vì thực tiễn không đứng nguyên một chỗ mà luôn luôn biến đổi và phát triển, thực tiễn là một quá trình được thực hiện bởi con người nên không tránh khỏi có cả yếu tố chủ quan. Thực tiễn ngay một lúc không thể khẳng định được cái đúng, bác bỏ được cái sai một cách tức thì. Hơn nữa bản thân thực tiễn cũng có tính biện chứng, thực tiễn hôm qua khác thực tiễn hôm nay. Nên chúng ta không thể biến một hiểu biết bất kỳ thành chân lý vĩnh viễn, bất biến.
==> Nhận xét:
Sự phân tích trên đây về vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi trong nhận thức cũng như trong hoạt động thực tiễn, chúng ta phải luôn luôn quán triệt quan điểm thực tiễn.
Quan điểm thực tiễn đòi hỏi trong nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, đi sâu vào thực tiễn, tổng kết thực tiễn, lý luận phải đi đôi với thực tiễn, học đi đôi với hành. Nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn tới các bệnh chủ quan, giáo điều, máy móc, …; nhưng đồng thời không được tuyệt đối hóa thực tiễn để rơi vào chủ nghĩa thực dụng và kinh nghiệm chủ nghĩa.
b) Chủ nghĩa duy vật lịch sử
- Vai trò của sản xuất vật chất và phương thức sản xuất
- Những quy luật cơ bản của sự vận động và phát triển của xã hội
- Hình thái kinh tế - xã hội
- Vai trò của sản xuất vật chất và phương thức sản xuất
- SXVC là hoạt động đặc trưng của con người và XH loài người.
- SXVC là yêu cầu khách quan, là cơ sở của sự tồn tại, vận động và phát triển của xã hội.
Sản xuất vật chất
- SXVC là quá trình con người sử dụng công cụ LĐ tác động vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất để thỏa mãn như cầu tồn tại và phát triển của con người.
Vai trò của SXVC
- SXVC là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội.
- SXVC là hoạt động nền tảng làm phát sinh, phát triển những mối quan hệ XH của con người.
- Sự phát triển của SXVC quyết định sự biến đổi, phát triển các mặt của đời sống XH và quyết định sự phát triển của XH từ thấp đến cao.
Phương thức sản xuất
PTSX là cách thức tiến hành SX của cải VC trong một giai đoạn nhất định của lịch sử.
PTSX
NGUYÊN THỦY
PTSX
CÔNG NGHIỆP
Cấu trúc của phương thức sản xuất
Mỗi PTSX gồm hai mặt cấu thành: LLSX và QHSX.
+ LLSX là MQH giữa con người với tự nhiên, là trình độ chinh phục tự nhiên của con người, là mặt tự nhiên của PTSX.
LLSX bao gồm: TLSX và NLĐ.
NLĐ với trình độ kỹ thuật, kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm, thói quen lao động riêng của mỗi người trong quá trình lao động.
TLSX là tất cả những gì con người tiến hành để sản xuất. Nó bao gồm công cụ lao động và đối tượng lao động.
Công cụ lao động là một vật thể hay phức hợp vật thể mà con người sử dụng nó, dẫn truyền sức mạnh của mình là biến đổi đối tượng lao động.
Đối tượng lao động là một vật thể hay phức hợp vật thể bị biến đổi dưới tác động của công cụ lao động.
LLSX
Người lao động
Tư liệu sản xuất
Tư liệu lao động
Đối tượng lao động
Công cụ lao động
Phương tiện lao động
Có sẵn trong tự nhiên
Đã qua chế biến
+ QHSX là mối QH giữa con người với con người trong quá trình SX; là mặt XH của PTSX. Nó bao gồm: QHSH đối với TLSX; QH trong tổ chức, quản lý, phân công LĐ và QH trong phân phối SP lao động làm ra.
Ba mặt đó QH hữu cơ với nhau, trong đó QHSH đối với TLSX là mặt quyết định các QH khác.
Vai trò của PTSX
Thể hiện ở những phương diện sau:
+ Phương thức sản xuất quyết định tính chất của xã hội.
+ Phương thức sản xuất quyết định tổ chức kết cấu của xã hội.
+ Phương thức sản xuất quyết định sự chuyển hóa của xã hội loài người qua các giai đoạn lịch sử khác nhau.
- Những quy luật cơ bản của sự vận động và phát triển của xã hội
Quy luật về sự phù hợp của QHSX với tính chất và trình độ của LLSX
+ Tính chất của LLSX là tính chất cá nhân hay tính chất XH trong việc sử dụng TLLĐ mà chủ yếu là công cụ LĐ của con người để chế tạo sản phẩm.
Nếu công cụ LĐ chỉ cần một người sử dụng cũng có thể tiến hành SX được (công cụ thủ công, đơn giản) ==> Tính chất của LLSX là tính chất cá nhân.
Nếu công cụ LĐ là những máy móc cơ khí liên hoàn đòi hỏi phải có nhiều người cùng sử dụng, mỗi người chế tạo một bộ phận, một công đoạn của SP và sự phối hợp của nhiều người lại mới tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh ==> Tính chất của LLSX là tính chất XH.
+ Trình độ của LLSX là trình độ phát triển của KHCN, KH kỹ thuật, CCLĐ, phân công LĐ và người LĐ trong đó phân công LĐ và đi liền với nó là trình độ chuyên môn hóa là sự biểu hiện rõ ràng nhất.
Trong lịch sử đã có những trình độ
LLSX
thủ công
LLSX
1/2 cơ khí
và cơ khí
LLSX cơ
khí hoá và
tự động hoá
LLSX tự
động hoá và
CNTT
Mối QHBC giữa LLSX và QHSX
Trong mỗi PTSX thì LLSX và QHSX gắn bó hữu cơ với nhau, trong đó LLSX là nội dung vật chất, kỹ thuật còn QHSX là hình thức XH của PTSX. Do đó mối QH giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ nội dung - hình thức; trong đó nội dung quyết định hình thức và hình thức tác động trở lại nội dung.
 
LLSX quyết định QHSX
Sự quyết định của LLSX đối với QHSX thể hiện:
+ LLSX như thế nào về tính chất và trình độ thì nó đòi hỏi QHSX phải như thế để đảm bảo sự phù hợp.
+ Khi LLSX đã thay đổi về tính chất và trình độ thì QHSX cũng phải thay đổi theo để đàm bảo sự phù hợp.
+ Khi LLSX cũ mất đi, LLSX mới ra đời thì QHSX cũ cũng phải mất đi, QHSX mới phải ra đời để đảm bảo sự phù hợp.
Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX
LLSX giữ vai trò quyết định đối với QHSX, nhưng khi ra đời, QHSX có tính độc lập tương đối của nó và có sự tác động trở lại LLSX theo hai hướng:
+ Nếu QHSX phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX, nó thúc đẩy, tạo điều kiện tốt nhất để LLSX phát triển.
+ Nếu QHSX không phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX, nó sẽ tạo nên “xiềng xích” kìm hãm sự phát triển LLSX, thậm chí phá vỡ LLSX. Nhưng cuối cùng nó cũng sẽ bị phá vỡ là do LLSX luôn luôn vận động, biến đổi.
==> Không thể chấp nhận một QHSX quá bảo thủ, lạc hậu và cả QHSX “tiên tiến” vượt trước so với LLSX.
==> QHSX phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX khi nào ?
Khi QHSX tạo ra những tiền đề, những điều kiện cho các yếu tố của LLSX (người LĐ, công cụ LĐ và đối tượng LĐ) kết hợp với nhau một cách hài hòa để cho SX diễn ra một cách bình thường và đem lại năng suất LĐ cao.
Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng (CSHT) và kiến trúc thượng tầng (KTTT)
+ CSHT là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu KT của một HTKH – XH nhất định, bao gồm QHSX thống trị, QHSX tàn dư của HTKT – XH trước và QHSX mầm mống của HTKT – XH tương lai.
Trong ba loại QHSX đó, QHSX thống trị là chủ đạo, chi phối các QHSX khác và làm nên đặc trưng của một loại CSHT nào đó.
Khái niệm CSHT và KTTT
+ KTTT là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng (chính trị, pháp quyền, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo, triết học …) và những thiết chế tương ứng (nhà nước, đảng phái, các tổ chức quần chúng …) đư�
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lê Thị Chung
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)