Chuẩn kiến thức vật lý 12 CB chi tiết do BGD Ban Hành
Chia sẻ bởi Lường Văn Đông |
Ngày 23/10/2018 |
54
Chia sẻ tài liệu: Chuẩn kiến thức vật lý 12 CB chi tiết do BGD Ban Hành thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
Đổi mới KTĐG theo chuẩn KTKN để thúc đẩy đổi mới PPDH có sự hỗ trợ của CNTT
Trình bày: Nguyễn Trọng Sửu
CVC Vụ Giáo dục Trung học
Bộ Giáo dục và Đào tạo
ĐT: 0912.013.739
Email: [email protected]
Giới thiệu về Chuẩn KT, KN
Đ/c hãy cho biết Chương trình GDPT được ban hành theo quyết định nào? Nội dung chính của nó bao gồm những vấn đề gì? Điểm mới nhất của CTGDPT là gì? Ý nghĩa của nó trong việc KTĐG, đổi mới PPDH?
Thời gian thảo luận: 5 phút.
Hết thời gian thảo luận
Giới thiệu về Chuẩn KT, KN
Ngày 5 tháng 5 năm 2006, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã kí Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT về việc ban hành Chương trình Giáo dục phổ thông.
Chương trình GDPT là một kế hoạch sư phạm gồm :
- Mục tiêu giáo dục ;
- Phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục ;
- Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của từng môn học,
cấp học ;
- Phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục ;
- Đánh giá kết quả giáo dục từng môn học ở mỗi lớp, cấp học.
Giới thiệu về Chuẩn KT, KN
Điểm mới của Chương trình Giáo dục phổ thông lần này là đưa Chuẩn kiến thức, kĩ năng vào thành phần của Chương trình Giáo dục phổ thông, đảm bảo việc chỉ đạo dạy học, kiểm tra, đánh giá theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng, tạo nên sự thống nhất trong cả nước ; góp phần khắc phục tình trạng quá tải trong giảng dạy, học tập ; giảm thiểu dạy thêm, học thêm.
Giới thiệu về Chuẩn KT, KN
Đ/c hiểu thế nào là chuẩn? Hãy cho biết những yêu cầu của chuẩn?
Thời gian thảo luận: 5 phút.
Hết thời gian thảo luận
Giới thiệu về Chuẩn KT, KN
Chuẩn là những yêu cầu, tiêu chí (gọi chung là yêu cầu) tuân thủ những nguyên tắc nhất định, được dùng để làm thước đo đánh giá hoạt động, công việc, sản phẩm của lĩnh vực nào đó. Đạt được những yêu cầu của chuẩn là đạt được mục tiêu mong muốn của chủ thể quản lí hoạt động, công việc, sản phẩm đó.
Yêu cầu là sự cụ thể hoá, chi tiết, tường minh Chuẩn, chỉ ra những căn cứ để đánh giá chất lượng. Yêu cầu có thể được đo thông qua chỉ số thực hiện. Yêu cầu được xem như những "chốt kiểm soát" để đánh giá chất lượng đầu vào, đầu ra cũng như quá trình thực hiện.
Giới thiệu về Chuẩn KT, KN
5 yêu cầu cơ bản của chuẩn:
1. Chuẩn phải có tính khách quan, nhìn chung không lệ thuộc vào quan điểm hay thái độ chủ quan của người sử dụng Chuẩn.
2. Chuẩn phải có hiệu lực ổn định cả về phạm vi lẫn thời gian áp dụng.
3. Đảm bảo tính khả thi, có nghĩa là Chuẩn đó có thể đạt được (là trình độ hay mức độ dung hoà hợp lí giữa yêu cầu phát triển ở mức cao hơn với những thực tiễn đang diễn ra).
4. Đảm bảo tính cụ thể, tường minh và có chức năng định lượng.
5. Đảm bảo không mâu thuẫn với các chuẩn khác trong cùng lĩnh vực hoặc những lĩnh vực có liên quan.
Giới thiệu về Chuẩn KT, KN
Đ/c hiểu như thế nào là Chuẩn KT, KN của CTGDPT; Chuẩn KT, KN của môn học? Yêu cầu của chuẩn KT, KN như thế nào?
Thời gian thảo luận: 5 phút.
Hết thời gian thảo luận
Giới thiệu về Chuẩn KT, KN
Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của Chương trình Giáo dục phổ thông (CTGDPT) được thể hiện cụ thể trong các chương trình môn học, hoạt động giáo dục (gọi chung là môn học) và các chương trình cấp học.
Đối với mỗi môn học, mỗi cấp học, mục tiêu của môn học, cấp học được cụ thể hoá thành chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình môn học, chương trình cấp học.
Giới thiệu về Chuẩn KT, KN
Chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình môn học là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của môn học mà học sinh cần phải và có thể đạt được sau mỗi đơn vị kiến thức (mỗi bài, chủ đề, chủ điểm, mô đun).
Chuẩn kiến thức, kĩ năng của một đơn vị kiến thức là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của đơn vị kiến thức mà học sinh cần phải và có thể đạt được.
Yêu cầu về kiến thức, kĩ năng thể hiện mức độ cần đạt về kiến thức, kĩ năng.
Mỗi yêu cầu về kiến thức, kĩ năng có thể được chi tiết hơn bằng những yêu cầu về kiến thức, kĩ năng cụ thể, tường minh hơn thể hiện được cả nội dung kiến thức, kĩ năng và mức độ cần đạt về kiến thức, kĩ năng.
Giới thiệu về Chuẩn KT, KN
Đ/c hiểu như thế nào là Chuẩn KT, KN của cấp học THPT? Nội dung của nó đề cập đến những vấn đề gì?
Thời gian thảo luận: 5 phút.
Hết thời gian thảo luận
Giới thiệu về Chuẩn KT, KN
Chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình cấp học là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của các môn học mà học sinh cần phải và có thể đạt được sau từng giai đoạn học tập trong cấp học.
Nội dung đề cập:
1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng ở chương trình các cấp học đề cập tới những yêu cầu tối thiểu về kiến thức, kĩ năng mà học sinh (HS) cần và có thể đạt được sau khi hoàn thành chương trình giáo dục của từng lớp học và cấp học. Các chuẩn này cho thấy ý nghĩa quan trọng của việc gắn kết, phối hợp giữa các môn học nhằm đạt được mục tiêu giáo dục của cấp học.
2. Việc thể hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng ở cuối chương trình cấp học thể hiện hình mẫu mong đợi về người học sau mỗi cấp học và cần thiết cho công tác quản lí, chỉ đạo, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên (GV).
Giới thiệu về Chuẩn KT, KN
3. Chương trình cấp học đã thể hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng không phải đối với từng môn học mà đối với từng lĩnh vực học tập. Trong văn bản về chương trình của các cấp học, các chuẩn kiến thức, kĩ năng được biên soạn theo tinh thần :
a) Các chuẩn kiến thức, kĩ năng không được đưa vào cho từng môn học riêng biệt mà cho từng lĩnh vực học tập nhằm thể hiện sự gắn kết giữa các môn học và hoạt động giáo dục trong nhiệm vụ thực hiện mục tiêu của cấp học.
b) Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ được thể hiện trong chương trình cấp học là các chuẩn của cấp học, tức là những yêu cầu cụ thể mà HS cần đạt được ở cuối cấp học. Cách thể hiện này tạo một tầm nhìn về sự phát triển của người học sau mỗi cấp học, đối chiếu với những gì mà mục tiêu của cấp học đã đề ra.
Giới thiệu về Chuẩn KT, KN
Ba đặc điểm của Chuẩn kiến thức, kĩ năng
1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng được chi tiết, tường minh bằng các yêu cầu cụ thể, rõ ràng về kiến thức, kĩ năng.
2. Chuẩn kiến thức, kĩ năng có tính tối thiểu, nhằm đảm bảo mọi HS cần phải và có thể đạt được những yêu cầu cụ thể này.
3. Chuẩn kiến thức, kĩ năng là thành phần của CTGDPT.
Giới thiệu về Chuẩn KT, KN
Theo đ/c, hiện nay Chuẩn KT, KN cần thể hiện ở mấy mức độ? Là những mức độ nào?
Thời gian thảo luận: 5 phút.
Hết thời gian thảo luận
Giới thiệu về Chuẩn KT, KN
Theo Bloom có các mức độ của Kiến thức:
Nhận biết , Thông hiểu, Vận dụng, Phân tích, Đánh giá, Tổng hợp.
Các mức độ của Kỹ năng:
Biết làm, làm được, làm thành thạo
Giới thiệu về Chuẩn KT, KN
Theo Nikko có các mức độ của của Chuẩn KT,KN:
Nhận biết (B), Thông hiểu (H), Vận dụng (VD).
Trong đó: VD chia ra 2 loại :
Vận dụng ở mức thấp (VD1)
Vận dụng ở mức cao (có sự sáng tạo) VD2.
Giới thiệu về Chuẩn KT, KN
Theo chỉ đạo hiện nay của Bộ Giáo dục và Đào tạo có các mức độ của Chuẩn KT,KN sau đây:
Nhận biết (B), Thông hiểu (H), Vận dụng sáng tạo (VD).
Ở đây phải hiểu VD gồm 2 mức VD1, VD2
Về kiến thức : Yêu cầu HS phải nhớ, nắm vững, hiểu rõ các kiến thức cơ bản trong chương trình, sách giáo khoa, đó là nền tảng vững vàng để có thể phát triển năng lực nhận thức ở cấp cao hơn.
Về kĩ năng : Biết vận dụng các kiến thức đã học để trả lời câu hỏi, giải bài tập, làm thực hành ; có kĩ năng tính toán, vẽ hình, dựng biểu đồ,...
Kiến thức, kĩ năng phải dựa trên cơ sở phát triển năng lực, trí tuệ HS ở các mức độ, từ đơn giản đến phức tạp ; nội dung bao hàm các mức độ khác nhau của nhận thức.
Giới thiệu về Chuẩn KT, KN
Nhận biết (B): Là sự nhớ lại các dữ liệu, thông tin đã có trước đây ; nghĩa là có thể nhận biết thông tin, ghi nhớ, tái hiện thông tin, nhắc lại một loạt dữ liệu, từ các sự kiện đơn giản đến các lí thuyết phức tạp. Đây là mức độ, yêu cầu thấp nhất của trình độ nhận thức, thể hiện ở chỗ HS có thể và chỉ cần nhớ hoặc nhận ra khi được đưa ra hoặc dựa trên những thông tin có tính đặc thù của một khái niệm, một sự vật, một hiện tượng.
HS phát biểu đúng một định nghĩa, định lí, định luật nhưng chưa giải thích và vận dụng được chúng.
Có thể cụ thể hoá mức độ nhận biết bằng các yêu cầu :
- Nhận ra, nhớ lại các khái niệm, định lí, định luật, tính chất.
- Nhận dạng được (không cần giải thích) các khái niệm, hình thể, vị trí tương đối giữa các đối tượng trong các tình huống đơn giản.
- Liệt kê, xác định các vị trí tương đối, các mối quan hệ đã biết giữa các yếu tố, các hiện tượng.
Giới thiệu về Chuẩn KT, KN
Thông hiểu (H): Là khả năng nắm được, hiểu được ý nghĩa của các khái niệm, sự vật, hiện tượng ; giải thích, chứng minh được ý nghĩa của các khái niệm, sự vật, hiện tượng ; là mức độ cao hơn nhận biết nhưng là mức độ thấp nhất của việc thấu hiểu sự vật, hiện tượng, liên quan đến ý nghĩa của các mối quan hệ giữa các khái niệm, thông tin mà HS đã học hoặc đã biết. Điều đó có thể được thể hiện bằng việc chuyển thông tin từ dạng này sang dạng khác, bằng cách giải thích thông tin (giải thích hoặc tóm tắt) và bằng cách ước lượng xu hướng tương lai (dự báo các hệ quả hoặc ảnh hưởng).
Giới thiệu về Chuẩn KT, KN
Có thể cụ thể hoá mức độ thông hiểu bằng các yêu cầu :
- Diễn tả bằng ngôn ngữ cá nhân các khái niệm, định lí, định luật, tính chất, chuyển đổi được từ hình thức ngôn ngữ này sang hình thức ngôn ngữ khác (ví dụ : từ lời sang công thức, kí hiệu, số liệu và ngược lại).
- Biểu thị, minh hoạ, giải thích được ý nghĩa của các khái niệm, hiện tượng, định nghĩa, định lí, định luật.
- Lựa chọn, bổ sung, sắp xếp lại những thông tin cần thiết để giải quyết một vấn đề nào đó.
- Sắp xếp lại các ý trả lời câu hỏi hoặc lời giải bài toán theo cấu trúc lôgic.
Giới thiệu về Chuẩn KT, KN
Vận dụng (VD1): Là khả năng sử dụng các kiến thức đã học vào một hoàn cảnh cụ thể mới : vận dụng nhận biết, hiểu biết thông tin để giải quyết vấn đề đặt ra ; là khả năng đòi hỏi HS phải biết vận dụng kiến thức, biết sử dụng phương pháp, nguyên lí hay ý tưởng để giải quyết một vấn đề nào đó.
Yêu cầu áp dụng được các quy tắc, phương pháp, khái niệm, nguyên lí, định lí, định luật, công thức để giải quyết một vấn đề trong học tập hoặc của thực tiễn. Đây là mức độ thông hiểu cao hơn mức độ thông hiểu trên.
Có thể cụ thể hoá mức độ vận dụng bằng các yêu cầu :
- So sánh các phương án giải quyết vấn đề.
- Phát hiện lời giải có mâu thuẫn, sai lầm và chỉnh sửa được.
- Giải quyết được những tình huống mới bằng cách vận dụng các khái niệm, định lí, định luật, tính chất đã biết.
- Khái quát hoá, trừu tượng hoá từ tình huống đơn giản, đơn lẻ quen thuộc sang tình huống mới, phức tạp hơn.
Giới thiệu về Chuẩn KT, KN
Vận dụng sáng tạo (VD2) : Là khả năng tổng hợp, sắp xếp, thiết kế lại thông tin ; khai thác, bổ sung thông tin từ các nguồn tư liệu khác để sáng lập một hình mẫu mới.
Yêu cầu tạo ra được một hình mẫu mới, một mạng lưới các quan hệ trừu tượng (sơ đồ phân lớp thông tin). Kết quả học tập trong lĩnh vực này nhấn mạnh vào các hành vi, năng lực sáng tạo, đặc biệt là trong việc hình thành các cấu trúc và mô hình mới.
Có thể cụ thể hoá mức độ sáng tạo bằng các yêu cầu :
- Mở rộng một mô hình ban đầu thành mô hình mới.
- Khái quát hoá những vấn đề riêng lẻ, cụ thể thành vấn đề tổng quát mới.
- Kết hợp nhiều yếu tố riêng thành một tổng thể hoàn chỉnh mới.
- Dự đoán, dự báo sự xuất hiện nhân tố mới khi thay đổi các mối quan hệ cũ.
Đây là mức độ cao nhất của nhận thức, vì nó chứa đựng các yếu tố của những mức độ nhận thức trên và đồng thời cũng phát triển chúng.
Dạy học bám sát Chuẩn KT, KN
Chuẩn KT, KN của môn học để làm gì?
Thời gian thảo luận: 5 phút.
Hết thời gian thảo luận
Dạy học bám sát Chuẩn KT, KN
Chuẩn kiến thức, kĩ năng là căn cứ
1. Biên soạn sách giáo khoa (SGK) và các tài liệu hướng dẫn dạy học, kiểm tra, đánh giá, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá.
2. Chỉ đạo, quản lí, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện dạy học, kiểm tra, đánh giá, sinh hoạt chuyên môn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lí và GV.
3. Xác định mục tiêu của mỗi giờ học, mục tiêu của quá trình dạy học, đảm bảo chất lượng giáo dục.
4. Xác định mục tiêu kiểm tra, đánh giá đối với từng bài kiểm tra, bài thi ; đánh giá kết quả giáo dục từng môn học, lớp học, cấp học.
Dạy học bám sát Chuẩn KT, KN
Dạy học bám sát chuẩn KT, KN cần phải đạt được những yêu cầu gì?
Thời gian thảo luận: 5 phút.
Hết thời gian thảo luận
Dạy học bám sát Chuẩn KT, KN
Yêu cầu chung:
a) Căn cứ Chuẩn kiến thức, kĩ năng để xác định mục tiêu bài học. Chú trọng dạy học nhằm đạt được các yêu cầu cơ bản và tối thiểu về kiến thức, kĩ năng, đảm bảo không quá tải và không quá lệ thuộc hoàn toàn vào SGK ; mức độ khai thác sâu kiến thức, kĩ năng trong SGK phải phù hợp với khả năng tiếp thu của HS.
b) Sáng tạo về phương pháp dạy học phát huy tính chủ động, tích cực, tự giác học tập của HS. Chú trọng rèn luyện phương pháp tư duy, năng lực tự học, tự nghiên cứu ; tạo niềm vui, hứng khởi, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho HS.
c) Dạy học thể hiện mối quan hệ tích cực giữa GV và HS, giữa HS với HS ; tiến hành thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập
của HS, kết hợp giữa học tập cá thể với học tập hợp tác, làm việc theo nhóm.
Dạy học bám sát Chuẩn KT, KN
d) Dạy học chú trọng đến việc rèn luyện các kĩ năng, năng lực hành động, vận dụng kiến thức, tăng cường thực hành và gắn nội dung bài học với thực tiễn cuộc sống.
e) Dạy học chú trọng đến việc sử dụng có hiệu quả phương tiện, thiết bị dạy học được trang bị hoặc do GV và HS tự làm ; quan tâm ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
g) Dạy học chú trọng đến việc động viên, khuyến khích kịp thời sự tiến bộ của HS trong quá trình học tập ; đa dạng nội dung, các hình thức, cách thức đánh giá và tăng cường hiệu quả việc đánh giá.
Dạy học bám sát Chuẩn KT, KN
Yêu cầu đối với cán bộ quản lí cơ sở giáo dục
a) Nắm vững chủ trương đổi mới giáo dục phổ thông của Đảng, Nhà nước ; nắm vững mục đích, yêu cầu, nội dung đổi mới thể hiện cụ thể trong các văn bản chỉ đạo của Ngành, trong Chương trình và SGK, phương pháp dạy học (PPDH), sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học, hình thức tổ chức dạy học và đánh giá kết quả giáo dục.
b) Nắm vững yêu cầu dạy học bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng trong CTGDPT, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho GV, động viên, khuyến khích GV tích cực đổi mới PPDH.
c) Có biện pháp quản lí, chỉ đạo tổ chức thực hiện đổi mới PPDH trong nhà trường một cách hiệu quả ; thường xuyên kiểm tra, đánh giá các hoạt động dạy học theo định hướng dạy học bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng đồng thời với tích cực đổi mới PPDH.
d) Động viên, khen thưởng kịp thời những GV thực hiện có hiệu quả đồng thời với phê bình, nhắc nhở những người chưa tích cực đổi mới PPDH, dạy quá tải do không bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng.
Dạy học bám sát Chuẩn KT, KN
Yêu cầu đối với giáo viên
a) Bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng để thiết kế bài giảng, với mục tiêu là đạt được các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng, dạy không quá tải và không quá lệ thuộc hoàn toàn vào SGK. Việc khai thác sâu kiến thức, kĩ năng phải phù hợp với khả năng tiếp thu của HS.
b) Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động học tập với các hình thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học, với đặc điểm và trình độ HS, với điều kiện cụ thể của lớp, trường và địa phương.
Dạy học bám sát Chuẩn KT, KN
c) Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho HS được tham gia một cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá, phát hiện, đề xuất và lĩnh hội kiến thức ; chú ý khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có của HS ; tạo niềm vui, hứng khởi, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho HS ; giúp HS phát triển tối đa năng lực, tiềm năng của bản thân.
d) Thiết kế và hướng dẫn HS thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập phát triển tư duy và rèn luyện kĩ năng ; hướng dẫn sử dụng các thiết bị dạy học ; tổ chức có hiệu quả các giờ thực hành ; hướng dẫn HS có thói quen vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
e) Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách hợp lí, hiệu quả, linh hoạt, phù hợp với đặc trưng của cấp học, môn học ; nội dung, tính chất của bài học ; đặc điểm và trình độ HS ; thời lượng dạy học và các điều kiện dạy học cụ thể của trường, địa phương.
KTĐG bám sát Chuẩn KT, KN
Chức năng cơ bản của KTĐG là gì?
Thời gian thảo luận: 5 phút.
Hết thời gian thảo luận
KTĐG bám sát Chuẩn KT, KN
a) Chức năng xác định
- Xác định mức độ đạt được trong việc thực hiện mục tiêu dạy học, xác định mức độ thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục mà HS đạt được khi kết thúc một giai đoạn học tập (kết thúc một bài, chương, chủ đề, chủ điểm, mô đun, lớp học, cấp học).
- Xác định đòi hỏi tính chính xác, khách quan, công bằng.
KTĐG bám sát Chuẩn KT, KN
b) Chức năng điều khiển :
Phát hiện những mặt tốt, mặt chưa tốt, khó khăn, vướng mắc và xác định nguyên nhân. Kết quả đánh giá là căn cứ để quyết định giải pháp cải thiện thực trạng, nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo dục thông qua việc đổi mới, tối ưu hoá PPDH của GV và hướng dẫn HS biết tự đánh giá để tối ưu hoá phương pháp học tập. Thông qua chức năng này, kiểm tra, đánh giá sẽ là điều kiện cần thiết :
- Giúp GV nắm được tình hình học tập, mức độ phân hoá về trình độ học lực của HS trong lớp, từ đó có biện pháp giúp đỡ HS yếu kém và bồi dưỡng HS giỏi ; giúp GV điều chỉnh, hoàn thiện PPDH ;
KTĐG bám sát Chuẩn KT, KN
- Giúp HS biết được khả năng học tập của mình so với yêu cầu của chương trình ; xác định nguyên nhân thành công cũng như chưa thành công, từ đó điều chỉnh phương pháp học tập ; phát triển kĩ năng tự đánh giá ;
- Giúp cán bộ quản lí giáo dục đề ra giải pháp quản lí phù hợp để nâng cao chất lượng giáo dục ;
- Giúp cha mẹ HS và cộng đồng biết được kết quả giáo dục của từng HS, từng lớp và của cả cơ sở giáo dục.
KTĐG bám sát Chuẩn KT, KN
Hãy nêu các yêu cầu cần đạt của KTĐG? Các tiêu chí cần đạt được của KTĐG?
Thời gian thảo luận: 5 phút.
Hết thời gian thảo luận
KTĐG bám sát Chuẩn KT, KN
Yêu cầu kiểm tra, đánh giá
a) Kiểm tra, đánh giá phải căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng của từng môn học ở từng lớp ; các yêu cầu cơ bản, tối thiểu cần đạt về kiến thức, kĩ năng của HS sau mỗi giai đoạn, mỗi lớp, mỗi cấp học.
b) Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy, học tập của các nhà trường ; tăng cường đổi mới khâu kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kì ; đảm bảo chất lượng kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kì chính xác, khách quan, công bằng ; không hình thức, đối phó nhưng cũng không gây áp lực nặng nề. Kiểm tra thường xuyên và định kì theo hướng vừa đánh giá được đúng Chuẩn kiến thức, kĩ năng, vừa có khả năng phân hoá cao ; kiểm tra kiến thức, kĩ năng cơ bản, năng lực vận dụng kiến thức của người học, thay vì chỉ kiểm tra học thuộc lòng, nhớ máy móc kiến thức.
c) Áp dụng các phương pháp phân tích hiện đại để tăng cường tính tương đương của các đề kiểm tra, thi. Kết hợp thật hợp lí các hình thức kiểm tra, thi vấn đáp, tự luận và trắc nghiệm nhằm hạn chế lối học tủ, học lệch, học vẹt ; phát huy ưu điểm và hạn chế nhược điểm của mỗi hình thức.
KTĐG bám sát Chuẩn KT, KN
d) Đánh giá chính xác, đúng thực trạng : đánh giá cao hơn thực tế sẽ triệt tiêu động lực phấn đấu vươn lên ; ngược lại, đánh giá khắt khe quá mức hoặc thái độ thiếu thân thiện, không thấy được sự tiến bộ, sẽ ức chế tình cảm, trí tuệ, giảm vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.
e) Đánh giá kịp thời, có tác dụng giáo dục và động viên sự tiến bộ của HS, giúp HS sửa chữa thiếu sót. Đánh giá cả quá trình lĩnh hội tri thức của HS, chú trọng đánh giá hành động, tình cảm của HS : nghĩ và làm ; năng lực vận dụng vào thực tiễn, thể hiện qua ứng xử, giao tiếp ; quan tâm tới mức độ hoạt động tích cực, chủ động của HS trong từng tiết học tiếp thu tri thức mới, ôn luyện cũng như các tiết thực hành, thí nghiệm.
g) Khi đánh giá kết quả học tập, thành tích học tập của HS không chỉ đánh giá kết quả cuối cùng, mà cần chú ý cả quá trình học tập. Cần tạo điều kiện cho HS cùng tham gia xác định tiêu chí đánh giá kết quả học tập với yêu cầu không tập trung vào khả năng tái hiện tri thức mà chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong việc giải quyết các nhiệm vụ phức hợp. Có nhiều hình thức và độ phân hoá cao trong đánh giá.
KTĐG bám sát Chuẩn KT, KN
h) Khi đánh giá hoạt động dạy học không chỉ đánh giá thành tích học tập của HS, mà còn bao gồm đánh giá cả quá trình dạy học nhằm cải tiến hoạt động dạy học. Chú trọng phương pháp, kĩ thuật lấy thông tin phản hồi từ HS để đánh giá quá trình dạy học.
i) Kết hợp thật hợp lí giữa đánh giá định tính và định lượng : Căn cứ vào đặc điểm của từng môn học và hoạt động giáo dục ở mỗi lớp học, cấp học, quy định đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét của GV hay đánh giá bằng nhận xét, xếp loại của GV.
KTĐG bám sát Chuẩn KT, KN
k) Kết hợp đánh giá trong và đánh giá ngoài.
- Tự đánh giá của HS với đánh giá của bạn học, của GV, của cơ sở giáo dục, của gia đình và cộng đồng.
- Tự đánh giá của GV với đánh giá của đồng nghiệp, của HS, gia đình HS, của các cơ quan quản lí giáo dục và của cộng đồng.
- Tự đánh giá của cơ sở giáo dục với đánh giá của các cơ quan quản lí giáo dục và của cộng đồng.
- Tự đánh giá của ngành Giáo dục với đánh giá của xã hội và đánh giá quốc tế.
KTĐG bám sát Chuẩn KT, KN
l) Phải là động lực thúc đẩy đổi mới PPDH : Đổi mới PPDH và đổi mới kiểm tra, đánh giá là hai mặt thống nhất hữu cơ của quá trình dạy học, là nhân tố quan trọng nhất đảm bảo chất lượng dạy học.
KTĐG bám sát Chuẩn KT, KN
Hãy nêu các tiêu chí của KTĐG?
Thời gian thảo luận: 5 phút.
Hết thời gian thảo luận
KTĐG bám sát Chuẩn KT, KN
Các tiêu chí của kiểm tra, đánh giá
a) Đảm bảo tính toàn diện : Đánh giá được các mặt kiến thức, kĩ năng, năng lực, ý thức, thái độ, hành vi của HS.
b) Đảm bảo độ tin cậy : Tính chính xác, trung thực, minh bạch, khách quan, công bằng trong đánh giá, phản ánh được chất lượng thực của HS, của các cơ sở giáo dục.
KTĐG bám sát Chuẩn KT, KN
c) Đảm bảo tính khả thi : Nội dung, hình thức, cách thức, phương tiện tổ chức kiểm tra, đánh giá phải phù hợp với điều kiện HS, cơ sở giáo dục, đặc biệt là phù hợp với mục tiêu theo từng môn học.
d) Đảm bảo yêu cầu phân hoá : Phân loại được chính xác trình độ, mức độ, năng lực nhận thức của HS, cơ sở giáo dục ; cần đảm bảo dải phân hoá rộng đủ cho phân loại đối tượng.
e) Đảm bảo hiệu quả : Đánh giá được tất cả các lĩnh vực cần đánh giá HS, cơ sở giáo dục ; thực hiện được đầy đủ các mục tiêu
đề ra ; tạo động lực đổi mới phương pháp dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
KTĐG bám sát Chuẩn KT, KN
Đ/c hãy nêu ý nghĩa của việc nắm vững chuẩn KT, KN trong tiết dạy?
Thời gian thảo luận: 5 phút.
Hết thời gian thảo luận
KTĐG bám sát Chuẩn KT, KN
Nắm vững chuấn KT, KN sẽ:
Xác định được đúng mục tiêu, trọng tâm của bài dạy.
Xây dựng được KH bài dạy phù hợp với đối tượng.
Giảm tải lượng kiến thức kỹ năng trong SGK.
Áp dụng tốt các PPDH tích cực.
Xây dựng được hệ thống câu hỏi và bài tập KTĐG phù hợp
Nguyễn Trọng Sửu
CVC.Vụ Giáo dục Trung học
Bộ Giáo dục và Đào tạo
ĐT:0912.013.739
Email: [email protected]
Xin cảm ơn các quí vị đã chú ý theo dõi.
KTĐG bám sát Chuẩn KT, KN
Đ/c hãy nêu những quan điểm phát triển chương trình môn Vật lí ?
Thời gian thảo luận: 5 phút.
Hết thời gian thảo luận
Phân tích Chuẩn KT, KN của môn Vật lý THPT
QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH
1. Các kiến thức được lựa chọn để đưa vào chương trình chủ yếu là những kiến thức của Vật lí học cổ điển. Đó là những kiến thức phổ thông và cơ bản, cần thiết cho việc nhận thức đúng các hiện tượng tự nhiên, cho cuộc sống hàng ngày và cho việc lao động trong nhiều ngành kĩ thuật.
Tuy nhiên, cần lựa chọn để đưa vào chương trình một số kiến thức của Vật lí học hiện đại liên quan tới nhiều dụng cụ và thiết bị kĩ thuật hiện đang được sử dụng phổ biến trong cuộc sống và sản xuất.
Cần coi trọng kiến thức về các phương pháp nhận thức đặc thù của Vật lí học như phương pháp thực nghiệm, phương pháp mô hình.
Phân tích Chuẩn KT, KN của môn Vật lý THPT
2. Nội dung kiến thức của chương trình môn Vật lí cần được trình bày một cách tinh giản và thời lượng dành cho việc dạy và học môn này phải phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh.
Khối lượng kiến thức và kĩ năng của mỗi tiết học cần được lựa chọn phù hợp với việc thực hiện các nhiệm vụ của dạy học Vật lí, đặc biệt là với việc tổ chức các hoạt động học tập tích cực, tự lực và đa dạng của học sinh.
Phân tích Chuẩn KT, KN của môn Vật lý THPT
3. Các kiến thức của chương trình Vật lí được cấu trúc theo hệ thống xoáy ốc, trong đó kiến thức của cùng một phân môn cần được lựa chọn và phân chia để dạy và học ở nhiều lớp khác nhau nhưng đảm bảo không trùng lặp, mà luôn có sự kế thừa và phát triển từ các lớp dưới lên các lớp trên, từ cấp học dưới lên cấp học trên và có sự phối hợp chặt chẽ với các môn học khác. ở lớp 6 và 7, các kiến thức được trình bày chủ yếu theo cách khảo sát hiện tượng luận. Từ lớp 8 trở lên, ngoài cách khảo sát hiện tượng luận, các kiến thức còn được trình bày theo quan điểm năng lượng và theo cơ chế vi mô.
Phân tích Chuẩn KT, KN của môn Vật lý THPT
4. Chương trình Vật lí cần coi trọng những yêu cầu đối với việc rèn luyện và phát triển các kĩ năng cho học sinh, như đã nêu trong mục tiêu.
5. Chương trình cần đảm bảo tỉ lệ phần trăm đối với các loại tiết học như:
Phân tích Chuẩn KT, KN của môn Vật lý THPT
Đối với Trung học phổ thông:
a) Số tiết học lí thuyết chiếm khoảng từ 60% đến 70%, trong đó có 30% số tiết học lí thuyết kết hợp với thí nghiệm.
b) Số tiết bài tập chiếm khoảng từ 15% đến 20%.
c) Số tiết thực hành chiếm khoảng từ 5% đến 10%.
d) Số tiết ôn tập, tổng kết chiếm khoảng 5% đến 10%.
e) Số tiết kiểm tra chiếm khoảng 5% đến 10%.
Phân tích Chuẩn KT, KN của môn Vật lý THPT
Đối với Trung học phổ thông:
a) Số tiết học lí thuyết chiếm khoảng từ 60% đến 70%, trong đó có 30% số tiết học lí thuyết kết hợp với thí nghiệm.
b) Số tiết bài tập chiếm khoảng từ 15% đến 20%.
c) Số tiết thực hành chiếm khoảng từ 5% đến 10%.
d) Số tiết ôn tập, tổng kết chiếm khoảng 5% đến 10%.
e) Số tiết kiểm tra chiếm khoảng 5% đến 10%.
KTĐG bám sát Chuẩn KT, KN
Chương trình môn Vật lí THPT có những phân môn nào? Được trình bày ở lớp nào?
Thời gian thảo luận: 5 phút.
Hết thời gian thảo luận
Phân tích Chuẩn KT, KN của môn Vật lý THPT
Phân tích Chuẩn KT, KN của môn Vật lý THPT
Phân tích Chuẩn KT, KN của môn Vật lý THPT
Phân tích Chuẩn KT, KN của môn Vật lý THPT
Phân tích Chuẩn KT, KN của môn Vật lý THPT
Phân tích Chuẩn KT, KN của môn Vật lý THPT
Những kiến thức về cấu tạo nguyên tử và hạt nhân đã được học ở môn Hoá học, lớp 10.
Đề tài “Từ vi mô đến vĩ mô” được đưa vào cuối lớp 12 như một tổng quan về thế giới Vật lí.
Phân tích Chuẩn KT, KN của môn Vật lý THPT
Chuẩn KT, KN của chương trình Vật lí được trình bày ở lớp 10, 11, 12 theo:
Chương trình Chuẩn
Chương trình Nâng cao
Phân tích Chuẩn KT, KN của môn Vật lý THPT
Mỗi chuẩn được mô tả gồm:
Tên Chủ đề
Yêu cầu mức độ cần đạt của chuẩn KT, KN
Ghi chú
Thực hành mô tả và KTĐG Chuẩn KT, KN của môn Vật lý lớp 12
(Chuẩn và Nâng cao)
Đ/c hãy thực hiện cho mỗi chuẩn KT, KN:
Mô tả chi tiết
Cấp độ (B, H, VD1, VD2)
Câu hỏi KTĐG trắc nghiệm 4 lựa chọn (đáp án)
Câu hỏi KTĐG tự luận (hướng dẫn giải)
Thực hành mô tả và KTĐG Chuẩn KT, KN của môn Vật lý lớp 12
(Chuẩn và Nâng cao)
Đ/c hãy xác định chuẩn KT, KN thể hiện trong bài nào của SGK mới?
Tên chuẩn KT, KN
Bài trong SGK
Thực hành mô tả và KTĐG Chuẩn KT, KN của môn Vật lý lớp 12
(Chuẩn và Nâng cao)
Chia làm 6 nhóm:
Nhóm 1: Chương I
Nhóm 2: Chương 2
Nhóm 3: Chương 3
Nhóm 4: Chương 4
Nhóm 5: Chương 5
Nhóm 6: Chương 6,7
Nguyễn Trọng Sửu
CVC.Vụ Giáo dục Trung học
Bộ Giáo dục và Đào tạo
ĐT:0912.013.739
Email: [email protected]
Xin cảm ơn các quí vị đã chú ý theo dõi.
Trình bày: Nguyễn Trọng Sửu
CVC Vụ Giáo dục Trung học
Bộ Giáo dục và Đào tạo
ĐT: 0912.013.739
Email: [email protected]
Giới thiệu về Chuẩn KT, KN
Đ/c hãy cho biết Chương trình GDPT được ban hành theo quyết định nào? Nội dung chính của nó bao gồm những vấn đề gì? Điểm mới nhất của CTGDPT là gì? Ý nghĩa của nó trong việc KTĐG, đổi mới PPDH?
Thời gian thảo luận: 5 phút.
Hết thời gian thảo luận
Giới thiệu về Chuẩn KT, KN
Ngày 5 tháng 5 năm 2006, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã kí Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT về việc ban hành Chương trình Giáo dục phổ thông.
Chương trình GDPT là một kế hoạch sư phạm gồm :
- Mục tiêu giáo dục ;
- Phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục ;
- Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của từng môn học,
cấp học ;
- Phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục ;
- Đánh giá kết quả giáo dục từng môn học ở mỗi lớp, cấp học.
Giới thiệu về Chuẩn KT, KN
Điểm mới của Chương trình Giáo dục phổ thông lần này là đưa Chuẩn kiến thức, kĩ năng vào thành phần của Chương trình Giáo dục phổ thông, đảm bảo việc chỉ đạo dạy học, kiểm tra, đánh giá theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng, tạo nên sự thống nhất trong cả nước ; góp phần khắc phục tình trạng quá tải trong giảng dạy, học tập ; giảm thiểu dạy thêm, học thêm.
Giới thiệu về Chuẩn KT, KN
Đ/c hiểu thế nào là chuẩn? Hãy cho biết những yêu cầu của chuẩn?
Thời gian thảo luận: 5 phút.
Hết thời gian thảo luận
Giới thiệu về Chuẩn KT, KN
Chuẩn là những yêu cầu, tiêu chí (gọi chung là yêu cầu) tuân thủ những nguyên tắc nhất định, được dùng để làm thước đo đánh giá hoạt động, công việc, sản phẩm của lĩnh vực nào đó. Đạt được những yêu cầu của chuẩn là đạt được mục tiêu mong muốn của chủ thể quản lí hoạt động, công việc, sản phẩm đó.
Yêu cầu là sự cụ thể hoá, chi tiết, tường minh Chuẩn, chỉ ra những căn cứ để đánh giá chất lượng. Yêu cầu có thể được đo thông qua chỉ số thực hiện. Yêu cầu được xem như những "chốt kiểm soát" để đánh giá chất lượng đầu vào, đầu ra cũng như quá trình thực hiện.
Giới thiệu về Chuẩn KT, KN
5 yêu cầu cơ bản của chuẩn:
1. Chuẩn phải có tính khách quan, nhìn chung không lệ thuộc vào quan điểm hay thái độ chủ quan của người sử dụng Chuẩn.
2. Chuẩn phải có hiệu lực ổn định cả về phạm vi lẫn thời gian áp dụng.
3. Đảm bảo tính khả thi, có nghĩa là Chuẩn đó có thể đạt được (là trình độ hay mức độ dung hoà hợp lí giữa yêu cầu phát triển ở mức cao hơn với những thực tiễn đang diễn ra).
4. Đảm bảo tính cụ thể, tường minh và có chức năng định lượng.
5. Đảm bảo không mâu thuẫn với các chuẩn khác trong cùng lĩnh vực hoặc những lĩnh vực có liên quan.
Giới thiệu về Chuẩn KT, KN
Đ/c hiểu như thế nào là Chuẩn KT, KN của CTGDPT; Chuẩn KT, KN của môn học? Yêu cầu của chuẩn KT, KN như thế nào?
Thời gian thảo luận: 5 phút.
Hết thời gian thảo luận
Giới thiệu về Chuẩn KT, KN
Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của Chương trình Giáo dục phổ thông (CTGDPT) được thể hiện cụ thể trong các chương trình môn học, hoạt động giáo dục (gọi chung là môn học) và các chương trình cấp học.
Đối với mỗi môn học, mỗi cấp học, mục tiêu của môn học, cấp học được cụ thể hoá thành chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình môn học, chương trình cấp học.
Giới thiệu về Chuẩn KT, KN
Chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình môn học là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của môn học mà học sinh cần phải và có thể đạt được sau mỗi đơn vị kiến thức (mỗi bài, chủ đề, chủ điểm, mô đun).
Chuẩn kiến thức, kĩ năng của một đơn vị kiến thức là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của đơn vị kiến thức mà học sinh cần phải và có thể đạt được.
Yêu cầu về kiến thức, kĩ năng thể hiện mức độ cần đạt về kiến thức, kĩ năng.
Mỗi yêu cầu về kiến thức, kĩ năng có thể được chi tiết hơn bằng những yêu cầu về kiến thức, kĩ năng cụ thể, tường minh hơn thể hiện được cả nội dung kiến thức, kĩ năng và mức độ cần đạt về kiến thức, kĩ năng.
Giới thiệu về Chuẩn KT, KN
Đ/c hiểu như thế nào là Chuẩn KT, KN của cấp học THPT? Nội dung của nó đề cập đến những vấn đề gì?
Thời gian thảo luận: 5 phút.
Hết thời gian thảo luận
Giới thiệu về Chuẩn KT, KN
Chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình cấp học là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của các môn học mà học sinh cần phải và có thể đạt được sau từng giai đoạn học tập trong cấp học.
Nội dung đề cập:
1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng ở chương trình các cấp học đề cập tới những yêu cầu tối thiểu về kiến thức, kĩ năng mà học sinh (HS) cần và có thể đạt được sau khi hoàn thành chương trình giáo dục của từng lớp học và cấp học. Các chuẩn này cho thấy ý nghĩa quan trọng của việc gắn kết, phối hợp giữa các môn học nhằm đạt được mục tiêu giáo dục của cấp học.
2. Việc thể hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng ở cuối chương trình cấp học thể hiện hình mẫu mong đợi về người học sau mỗi cấp học và cần thiết cho công tác quản lí, chỉ đạo, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên (GV).
Giới thiệu về Chuẩn KT, KN
3. Chương trình cấp học đã thể hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng không phải đối với từng môn học mà đối với từng lĩnh vực học tập. Trong văn bản về chương trình của các cấp học, các chuẩn kiến thức, kĩ năng được biên soạn theo tinh thần :
a) Các chuẩn kiến thức, kĩ năng không được đưa vào cho từng môn học riêng biệt mà cho từng lĩnh vực học tập nhằm thể hiện sự gắn kết giữa các môn học và hoạt động giáo dục trong nhiệm vụ thực hiện mục tiêu của cấp học.
b) Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ được thể hiện trong chương trình cấp học là các chuẩn của cấp học, tức là những yêu cầu cụ thể mà HS cần đạt được ở cuối cấp học. Cách thể hiện này tạo một tầm nhìn về sự phát triển của người học sau mỗi cấp học, đối chiếu với những gì mà mục tiêu của cấp học đã đề ra.
Giới thiệu về Chuẩn KT, KN
Ba đặc điểm của Chuẩn kiến thức, kĩ năng
1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng được chi tiết, tường minh bằng các yêu cầu cụ thể, rõ ràng về kiến thức, kĩ năng.
2. Chuẩn kiến thức, kĩ năng có tính tối thiểu, nhằm đảm bảo mọi HS cần phải và có thể đạt được những yêu cầu cụ thể này.
3. Chuẩn kiến thức, kĩ năng là thành phần của CTGDPT.
Giới thiệu về Chuẩn KT, KN
Theo đ/c, hiện nay Chuẩn KT, KN cần thể hiện ở mấy mức độ? Là những mức độ nào?
Thời gian thảo luận: 5 phút.
Hết thời gian thảo luận
Giới thiệu về Chuẩn KT, KN
Theo Bloom có các mức độ của Kiến thức:
Nhận biết , Thông hiểu, Vận dụng, Phân tích, Đánh giá, Tổng hợp.
Các mức độ của Kỹ năng:
Biết làm, làm được, làm thành thạo
Giới thiệu về Chuẩn KT, KN
Theo Nikko có các mức độ của của Chuẩn KT,KN:
Nhận biết (B), Thông hiểu (H), Vận dụng (VD).
Trong đó: VD chia ra 2 loại :
Vận dụng ở mức thấp (VD1)
Vận dụng ở mức cao (có sự sáng tạo) VD2.
Giới thiệu về Chuẩn KT, KN
Theo chỉ đạo hiện nay của Bộ Giáo dục và Đào tạo có các mức độ của Chuẩn KT,KN sau đây:
Nhận biết (B), Thông hiểu (H), Vận dụng sáng tạo (VD).
Ở đây phải hiểu VD gồm 2 mức VD1, VD2
Về kiến thức : Yêu cầu HS phải nhớ, nắm vững, hiểu rõ các kiến thức cơ bản trong chương trình, sách giáo khoa, đó là nền tảng vững vàng để có thể phát triển năng lực nhận thức ở cấp cao hơn.
Về kĩ năng : Biết vận dụng các kiến thức đã học để trả lời câu hỏi, giải bài tập, làm thực hành ; có kĩ năng tính toán, vẽ hình, dựng biểu đồ,...
Kiến thức, kĩ năng phải dựa trên cơ sở phát triển năng lực, trí tuệ HS ở các mức độ, từ đơn giản đến phức tạp ; nội dung bao hàm các mức độ khác nhau của nhận thức.
Giới thiệu về Chuẩn KT, KN
Nhận biết (B): Là sự nhớ lại các dữ liệu, thông tin đã có trước đây ; nghĩa là có thể nhận biết thông tin, ghi nhớ, tái hiện thông tin, nhắc lại một loạt dữ liệu, từ các sự kiện đơn giản đến các lí thuyết phức tạp. Đây là mức độ, yêu cầu thấp nhất của trình độ nhận thức, thể hiện ở chỗ HS có thể và chỉ cần nhớ hoặc nhận ra khi được đưa ra hoặc dựa trên những thông tin có tính đặc thù của một khái niệm, một sự vật, một hiện tượng.
HS phát biểu đúng một định nghĩa, định lí, định luật nhưng chưa giải thích và vận dụng được chúng.
Có thể cụ thể hoá mức độ nhận biết bằng các yêu cầu :
- Nhận ra, nhớ lại các khái niệm, định lí, định luật, tính chất.
- Nhận dạng được (không cần giải thích) các khái niệm, hình thể, vị trí tương đối giữa các đối tượng trong các tình huống đơn giản.
- Liệt kê, xác định các vị trí tương đối, các mối quan hệ đã biết giữa các yếu tố, các hiện tượng.
Giới thiệu về Chuẩn KT, KN
Thông hiểu (H): Là khả năng nắm được, hiểu được ý nghĩa của các khái niệm, sự vật, hiện tượng ; giải thích, chứng minh được ý nghĩa của các khái niệm, sự vật, hiện tượng ; là mức độ cao hơn nhận biết nhưng là mức độ thấp nhất của việc thấu hiểu sự vật, hiện tượng, liên quan đến ý nghĩa của các mối quan hệ giữa các khái niệm, thông tin mà HS đã học hoặc đã biết. Điều đó có thể được thể hiện bằng việc chuyển thông tin từ dạng này sang dạng khác, bằng cách giải thích thông tin (giải thích hoặc tóm tắt) và bằng cách ước lượng xu hướng tương lai (dự báo các hệ quả hoặc ảnh hưởng).
Giới thiệu về Chuẩn KT, KN
Có thể cụ thể hoá mức độ thông hiểu bằng các yêu cầu :
- Diễn tả bằng ngôn ngữ cá nhân các khái niệm, định lí, định luật, tính chất, chuyển đổi được từ hình thức ngôn ngữ này sang hình thức ngôn ngữ khác (ví dụ : từ lời sang công thức, kí hiệu, số liệu và ngược lại).
- Biểu thị, minh hoạ, giải thích được ý nghĩa của các khái niệm, hiện tượng, định nghĩa, định lí, định luật.
- Lựa chọn, bổ sung, sắp xếp lại những thông tin cần thiết để giải quyết một vấn đề nào đó.
- Sắp xếp lại các ý trả lời câu hỏi hoặc lời giải bài toán theo cấu trúc lôgic.
Giới thiệu về Chuẩn KT, KN
Vận dụng (VD1): Là khả năng sử dụng các kiến thức đã học vào một hoàn cảnh cụ thể mới : vận dụng nhận biết, hiểu biết thông tin để giải quyết vấn đề đặt ra ; là khả năng đòi hỏi HS phải biết vận dụng kiến thức, biết sử dụng phương pháp, nguyên lí hay ý tưởng để giải quyết một vấn đề nào đó.
Yêu cầu áp dụng được các quy tắc, phương pháp, khái niệm, nguyên lí, định lí, định luật, công thức để giải quyết một vấn đề trong học tập hoặc của thực tiễn. Đây là mức độ thông hiểu cao hơn mức độ thông hiểu trên.
Có thể cụ thể hoá mức độ vận dụng bằng các yêu cầu :
- So sánh các phương án giải quyết vấn đề.
- Phát hiện lời giải có mâu thuẫn, sai lầm và chỉnh sửa được.
- Giải quyết được những tình huống mới bằng cách vận dụng các khái niệm, định lí, định luật, tính chất đã biết.
- Khái quát hoá, trừu tượng hoá từ tình huống đơn giản, đơn lẻ quen thuộc sang tình huống mới, phức tạp hơn.
Giới thiệu về Chuẩn KT, KN
Vận dụng sáng tạo (VD2) : Là khả năng tổng hợp, sắp xếp, thiết kế lại thông tin ; khai thác, bổ sung thông tin từ các nguồn tư liệu khác để sáng lập một hình mẫu mới.
Yêu cầu tạo ra được một hình mẫu mới, một mạng lưới các quan hệ trừu tượng (sơ đồ phân lớp thông tin). Kết quả học tập trong lĩnh vực này nhấn mạnh vào các hành vi, năng lực sáng tạo, đặc biệt là trong việc hình thành các cấu trúc và mô hình mới.
Có thể cụ thể hoá mức độ sáng tạo bằng các yêu cầu :
- Mở rộng một mô hình ban đầu thành mô hình mới.
- Khái quát hoá những vấn đề riêng lẻ, cụ thể thành vấn đề tổng quát mới.
- Kết hợp nhiều yếu tố riêng thành một tổng thể hoàn chỉnh mới.
- Dự đoán, dự báo sự xuất hiện nhân tố mới khi thay đổi các mối quan hệ cũ.
Đây là mức độ cao nhất của nhận thức, vì nó chứa đựng các yếu tố của những mức độ nhận thức trên và đồng thời cũng phát triển chúng.
Dạy học bám sát Chuẩn KT, KN
Chuẩn KT, KN của môn học để làm gì?
Thời gian thảo luận: 5 phút.
Hết thời gian thảo luận
Dạy học bám sát Chuẩn KT, KN
Chuẩn kiến thức, kĩ năng là căn cứ
1. Biên soạn sách giáo khoa (SGK) và các tài liệu hướng dẫn dạy học, kiểm tra, đánh giá, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá.
2. Chỉ đạo, quản lí, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện dạy học, kiểm tra, đánh giá, sinh hoạt chuyên môn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lí và GV.
3. Xác định mục tiêu của mỗi giờ học, mục tiêu của quá trình dạy học, đảm bảo chất lượng giáo dục.
4. Xác định mục tiêu kiểm tra, đánh giá đối với từng bài kiểm tra, bài thi ; đánh giá kết quả giáo dục từng môn học, lớp học, cấp học.
Dạy học bám sát Chuẩn KT, KN
Dạy học bám sát chuẩn KT, KN cần phải đạt được những yêu cầu gì?
Thời gian thảo luận: 5 phút.
Hết thời gian thảo luận
Dạy học bám sát Chuẩn KT, KN
Yêu cầu chung:
a) Căn cứ Chuẩn kiến thức, kĩ năng để xác định mục tiêu bài học. Chú trọng dạy học nhằm đạt được các yêu cầu cơ bản và tối thiểu về kiến thức, kĩ năng, đảm bảo không quá tải và không quá lệ thuộc hoàn toàn vào SGK ; mức độ khai thác sâu kiến thức, kĩ năng trong SGK phải phù hợp với khả năng tiếp thu của HS.
b) Sáng tạo về phương pháp dạy học phát huy tính chủ động, tích cực, tự giác học tập của HS. Chú trọng rèn luyện phương pháp tư duy, năng lực tự học, tự nghiên cứu ; tạo niềm vui, hứng khởi, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho HS.
c) Dạy học thể hiện mối quan hệ tích cực giữa GV và HS, giữa HS với HS ; tiến hành thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập
của HS, kết hợp giữa học tập cá thể với học tập hợp tác, làm việc theo nhóm.
Dạy học bám sát Chuẩn KT, KN
d) Dạy học chú trọng đến việc rèn luyện các kĩ năng, năng lực hành động, vận dụng kiến thức, tăng cường thực hành và gắn nội dung bài học với thực tiễn cuộc sống.
e) Dạy học chú trọng đến việc sử dụng có hiệu quả phương tiện, thiết bị dạy học được trang bị hoặc do GV và HS tự làm ; quan tâm ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
g) Dạy học chú trọng đến việc động viên, khuyến khích kịp thời sự tiến bộ của HS trong quá trình học tập ; đa dạng nội dung, các hình thức, cách thức đánh giá và tăng cường hiệu quả việc đánh giá.
Dạy học bám sát Chuẩn KT, KN
Yêu cầu đối với cán bộ quản lí cơ sở giáo dục
a) Nắm vững chủ trương đổi mới giáo dục phổ thông của Đảng, Nhà nước ; nắm vững mục đích, yêu cầu, nội dung đổi mới thể hiện cụ thể trong các văn bản chỉ đạo của Ngành, trong Chương trình và SGK, phương pháp dạy học (PPDH), sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học, hình thức tổ chức dạy học và đánh giá kết quả giáo dục.
b) Nắm vững yêu cầu dạy học bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng trong CTGDPT, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho GV, động viên, khuyến khích GV tích cực đổi mới PPDH.
c) Có biện pháp quản lí, chỉ đạo tổ chức thực hiện đổi mới PPDH trong nhà trường một cách hiệu quả ; thường xuyên kiểm tra, đánh giá các hoạt động dạy học theo định hướng dạy học bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng đồng thời với tích cực đổi mới PPDH.
d) Động viên, khen thưởng kịp thời những GV thực hiện có hiệu quả đồng thời với phê bình, nhắc nhở những người chưa tích cực đổi mới PPDH, dạy quá tải do không bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng.
Dạy học bám sát Chuẩn KT, KN
Yêu cầu đối với giáo viên
a) Bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng để thiết kế bài giảng, với mục tiêu là đạt được các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng, dạy không quá tải và không quá lệ thuộc hoàn toàn vào SGK. Việc khai thác sâu kiến thức, kĩ năng phải phù hợp với khả năng tiếp thu của HS.
b) Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động học tập với các hình thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học, với đặc điểm và trình độ HS, với điều kiện cụ thể của lớp, trường và địa phương.
Dạy học bám sát Chuẩn KT, KN
c) Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho HS được tham gia một cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá, phát hiện, đề xuất và lĩnh hội kiến thức ; chú ý khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có của HS ; tạo niềm vui, hứng khởi, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho HS ; giúp HS phát triển tối đa năng lực, tiềm năng của bản thân.
d) Thiết kế và hướng dẫn HS thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập phát triển tư duy và rèn luyện kĩ năng ; hướng dẫn sử dụng các thiết bị dạy học ; tổ chức có hiệu quả các giờ thực hành ; hướng dẫn HS có thói quen vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
e) Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách hợp lí, hiệu quả, linh hoạt, phù hợp với đặc trưng của cấp học, môn học ; nội dung, tính chất của bài học ; đặc điểm và trình độ HS ; thời lượng dạy học và các điều kiện dạy học cụ thể của trường, địa phương.
KTĐG bám sát Chuẩn KT, KN
Chức năng cơ bản của KTĐG là gì?
Thời gian thảo luận: 5 phút.
Hết thời gian thảo luận
KTĐG bám sát Chuẩn KT, KN
a) Chức năng xác định
- Xác định mức độ đạt được trong việc thực hiện mục tiêu dạy học, xác định mức độ thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục mà HS đạt được khi kết thúc một giai đoạn học tập (kết thúc một bài, chương, chủ đề, chủ điểm, mô đun, lớp học, cấp học).
- Xác định đòi hỏi tính chính xác, khách quan, công bằng.
KTĐG bám sát Chuẩn KT, KN
b) Chức năng điều khiển :
Phát hiện những mặt tốt, mặt chưa tốt, khó khăn, vướng mắc và xác định nguyên nhân. Kết quả đánh giá là căn cứ để quyết định giải pháp cải thiện thực trạng, nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo dục thông qua việc đổi mới, tối ưu hoá PPDH của GV và hướng dẫn HS biết tự đánh giá để tối ưu hoá phương pháp học tập. Thông qua chức năng này, kiểm tra, đánh giá sẽ là điều kiện cần thiết :
- Giúp GV nắm được tình hình học tập, mức độ phân hoá về trình độ học lực của HS trong lớp, từ đó có biện pháp giúp đỡ HS yếu kém và bồi dưỡng HS giỏi ; giúp GV điều chỉnh, hoàn thiện PPDH ;
KTĐG bám sát Chuẩn KT, KN
- Giúp HS biết được khả năng học tập của mình so với yêu cầu của chương trình ; xác định nguyên nhân thành công cũng như chưa thành công, từ đó điều chỉnh phương pháp học tập ; phát triển kĩ năng tự đánh giá ;
- Giúp cán bộ quản lí giáo dục đề ra giải pháp quản lí phù hợp để nâng cao chất lượng giáo dục ;
- Giúp cha mẹ HS và cộng đồng biết được kết quả giáo dục của từng HS, từng lớp và của cả cơ sở giáo dục.
KTĐG bám sát Chuẩn KT, KN
Hãy nêu các yêu cầu cần đạt của KTĐG? Các tiêu chí cần đạt được của KTĐG?
Thời gian thảo luận: 5 phút.
Hết thời gian thảo luận
KTĐG bám sát Chuẩn KT, KN
Yêu cầu kiểm tra, đánh giá
a) Kiểm tra, đánh giá phải căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng của từng môn học ở từng lớp ; các yêu cầu cơ bản, tối thiểu cần đạt về kiến thức, kĩ năng của HS sau mỗi giai đoạn, mỗi lớp, mỗi cấp học.
b) Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy, học tập của các nhà trường ; tăng cường đổi mới khâu kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kì ; đảm bảo chất lượng kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kì chính xác, khách quan, công bằng ; không hình thức, đối phó nhưng cũng không gây áp lực nặng nề. Kiểm tra thường xuyên và định kì theo hướng vừa đánh giá được đúng Chuẩn kiến thức, kĩ năng, vừa có khả năng phân hoá cao ; kiểm tra kiến thức, kĩ năng cơ bản, năng lực vận dụng kiến thức của người học, thay vì chỉ kiểm tra học thuộc lòng, nhớ máy móc kiến thức.
c) Áp dụng các phương pháp phân tích hiện đại để tăng cường tính tương đương của các đề kiểm tra, thi. Kết hợp thật hợp lí các hình thức kiểm tra, thi vấn đáp, tự luận và trắc nghiệm nhằm hạn chế lối học tủ, học lệch, học vẹt ; phát huy ưu điểm và hạn chế nhược điểm của mỗi hình thức.
KTĐG bám sát Chuẩn KT, KN
d) Đánh giá chính xác, đúng thực trạng : đánh giá cao hơn thực tế sẽ triệt tiêu động lực phấn đấu vươn lên ; ngược lại, đánh giá khắt khe quá mức hoặc thái độ thiếu thân thiện, không thấy được sự tiến bộ, sẽ ức chế tình cảm, trí tuệ, giảm vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.
e) Đánh giá kịp thời, có tác dụng giáo dục và động viên sự tiến bộ của HS, giúp HS sửa chữa thiếu sót. Đánh giá cả quá trình lĩnh hội tri thức của HS, chú trọng đánh giá hành động, tình cảm của HS : nghĩ và làm ; năng lực vận dụng vào thực tiễn, thể hiện qua ứng xử, giao tiếp ; quan tâm tới mức độ hoạt động tích cực, chủ động của HS trong từng tiết học tiếp thu tri thức mới, ôn luyện cũng như các tiết thực hành, thí nghiệm.
g) Khi đánh giá kết quả học tập, thành tích học tập của HS không chỉ đánh giá kết quả cuối cùng, mà cần chú ý cả quá trình học tập. Cần tạo điều kiện cho HS cùng tham gia xác định tiêu chí đánh giá kết quả học tập với yêu cầu không tập trung vào khả năng tái hiện tri thức mà chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong việc giải quyết các nhiệm vụ phức hợp. Có nhiều hình thức và độ phân hoá cao trong đánh giá.
KTĐG bám sát Chuẩn KT, KN
h) Khi đánh giá hoạt động dạy học không chỉ đánh giá thành tích học tập của HS, mà còn bao gồm đánh giá cả quá trình dạy học nhằm cải tiến hoạt động dạy học. Chú trọng phương pháp, kĩ thuật lấy thông tin phản hồi từ HS để đánh giá quá trình dạy học.
i) Kết hợp thật hợp lí giữa đánh giá định tính và định lượng : Căn cứ vào đặc điểm của từng môn học và hoạt động giáo dục ở mỗi lớp học, cấp học, quy định đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét của GV hay đánh giá bằng nhận xét, xếp loại của GV.
KTĐG bám sát Chuẩn KT, KN
k) Kết hợp đánh giá trong và đánh giá ngoài.
- Tự đánh giá của HS với đánh giá của bạn học, của GV, của cơ sở giáo dục, của gia đình và cộng đồng.
- Tự đánh giá của GV với đánh giá của đồng nghiệp, của HS, gia đình HS, của các cơ quan quản lí giáo dục và của cộng đồng.
- Tự đánh giá của cơ sở giáo dục với đánh giá của các cơ quan quản lí giáo dục và của cộng đồng.
- Tự đánh giá của ngành Giáo dục với đánh giá của xã hội và đánh giá quốc tế.
KTĐG bám sát Chuẩn KT, KN
l) Phải là động lực thúc đẩy đổi mới PPDH : Đổi mới PPDH và đổi mới kiểm tra, đánh giá là hai mặt thống nhất hữu cơ của quá trình dạy học, là nhân tố quan trọng nhất đảm bảo chất lượng dạy học.
KTĐG bám sát Chuẩn KT, KN
Hãy nêu các tiêu chí của KTĐG?
Thời gian thảo luận: 5 phút.
Hết thời gian thảo luận
KTĐG bám sát Chuẩn KT, KN
Các tiêu chí của kiểm tra, đánh giá
a) Đảm bảo tính toàn diện : Đánh giá được các mặt kiến thức, kĩ năng, năng lực, ý thức, thái độ, hành vi của HS.
b) Đảm bảo độ tin cậy : Tính chính xác, trung thực, minh bạch, khách quan, công bằng trong đánh giá, phản ánh được chất lượng thực của HS, của các cơ sở giáo dục.
KTĐG bám sát Chuẩn KT, KN
c) Đảm bảo tính khả thi : Nội dung, hình thức, cách thức, phương tiện tổ chức kiểm tra, đánh giá phải phù hợp với điều kiện HS, cơ sở giáo dục, đặc biệt là phù hợp với mục tiêu theo từng môn học.
d) Đảm bảo yêu cầu phân hoá : Phân loại được chính xác trình độ, mức độ, năng lực nhận thức của HS, cơ sở giáo dục ; cần đảm bảo dải phân hoá rộng đủ cho phân loại đối tượng.
e) Đảm bảo hiệu quả : Đánh giá được tất cả các lĩnh vực cần đánh giá HS, cơ sở giáo dục ; thực hiện được đầy đủ các mục tiêu
đề ra ; tạo động lực đổi mới phương pháp dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
KTĐG bám sát Chuẩn KT, KN
Đ/c hãy nêu ý nghĩa của việc nắm vững chuẩn KT, KN trong tiết dạy?
Thời gian thảo luận: 5 phút.
Hết thời gian thảo luận
KTĐG bám sát Chuẩn KT, KN
Nắm vững chuấn KT, KN sẽ:
Xác định được đúng mục tiêu, trọng tâm của bài dạy.
Xây dựng được KH bài dạy phù hợp với đối tượng.
Giảm tải lượng kiến thức kỹ năng trong SGK.
Áp dụng tốt các PPDH tích cực.
Xây dựng được hệ thống câu hỏi và bài tập KTĐG phù hợp
Nguyễn Trọng Sửu
CVC.Vụ Giáo dục Trung học
Bộ Giáo dục và Đào tạo
ĐT:0912.013.739
Email: [email protected]
Xin cảm ơn các quí vị đã chú ý theo dõi.
KTĐG bám sát Chuẩn KT, KN
Đ/c hãy nêu những quan điểm phát triển chương trình môn Vật lí ?
Thời gian thảo luận: 5 phút.
Hết thời gian thảo luận
Phân tích Chuẩn KT, KN của môn Vật lý THPT
QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH
1. Các kiến thức được lựa chọn để đưa vào chương trình chủ yếu là những kiến thức của Vật lí học cổ điển. Đó là những kiến thức phổ thông và cơ bản, cần thiết cho việc nhận thức đúng các hiện tượng tự nhiên, cho cuộc sống hàng ngày và cho việc lao động trong nhiều ngành kĩ thuật.
Tuy nhiên, cần lựa chọn để đưa vào chương trình một số kiến thức của Vật lí học hiện đại liên quan tới nhiều dụng cụ và thiết bị kĩ thuật hiện đang được sử dụng phổ biến trong cuộc sống và sản xuất.
Cần coi trọng kiến thức về các phương pháp nhận thức đặc thù của Vật lí học như phương pháp thực nghiệm, phương pháp mô hình.
Phân tích Chuẩn KT, KN của môn Vật lý THPT
2. Nội dung kiến thức của chương trình môn Vật lí cần được trình bày một cách tinh giản và thời lượng dành cho việc dạy và học môn này phải phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh.
Khối lượng kiến thức và kĩ năng của mỗi tiết học cần được lựa chọn phù hợp với việc thực hiện các nhiệm vụ của dạy học Vật lí, đặc biệt là với việc tổ chức các hoạt động học tập tích cực, tự lực và đa dạng của học sinh.
Phân tích Chuẩn KT, KN của môn Vật lý THPT
3. Các kiến thức của chương trình Vật lí được cấu trúc theo hệ thống xoáy ốc, trong đó kiến thức của cùng một phân môn cần được lựa chọn và phân chia để dạy và học ở nhiều lớp khác nhau nhưng đảm bảo không trùng lặp, mà luôn có sự kế thừa và phát triển từ các lớp dưới lên các lớp trên, từ cấp học dưới lên cấp học trên và có sự phối hợp chặt chẽ với các môn học khác. ở lớp 6 và 7, các kiến thức được trình bày chủ yếu theo cách khảo sát hiện tượng luận. Từ lớp 8 trở lên, ngoài cách khảo sát hiện tượng luận, các kiến thức còn được trình bày theo quan điểm năng lượng và theo cơ chế vi mô.
Phân tích Chuẩn KT, KN của môn Vật lý THPT
4. Chương trình Vật lí cần coi trọng những yêu cầu đối với việc rèn luyện và phát triển các kĩ năng cho học sinh, như đã nêu trong mục tiêu.
5. Chương trình cần đảm bảo tỉ lệ phần trăm đối với các loại tiết học như:
Phân tích Chuẩn KT, KN của môn Vật lý THPT
Đối với Trung học phổ thông:
a) Số tiết học lí thuyết chiếm khoảng từ 60% đến 70%, trong đó có 30% số tiết học lí thuyết kết hợp với thí nghiệm.
b) Số tiết bài tập chiếm khoảng từ 15% đến 20%.
c) Số tiết thực hành chiếm khoảng từ 5% đến 10%.
d) Số tiết ôn tập, tổng kết chiếm khoảng 5% đến 10%.
e) Số tiết kiểm tra chiếm khoảng 5% đến 10%.
Phân tích Chuẩn KT, KN của môn Vật lý THPT
Đối với Trung học phổ thông:
a) Số tiết học lí thuyết chiếm khoảng từ 60% đến 70%, trong đó có 30% số tiết học lí thuyết kết hợp với thí nghiệm.
b) Số tiết bài tập chiếm khoảng từ 15% đến 20%.
c) Số tiết thực hành chiếm khoảng từ 5% đến 10%.
d) Số tiết ôn tập, tổng kết chiếm khoảng 5% đến 10%.
e) Số tiết kiểm tra chiếm khoảng 5% đến 10%.
KTĐG bám sát Chuẩn KT, KN
Chương trình môn Vật lí THPT có những phân môn nào? Được trình bày ở lớp nào?
Thời gian thảo luận: 5 phút.
Hết thời gian thảo luận
Phân tích Chuẩn KT, KN của môn Vật lý THPT
Phân tích Chuẩn KT, KN của môn Vật lý THPT
Phân tích Chuẩn KT, KN của môn Vật lý THPT
Phân tích Chuẩn KT, KN của môn Vật lý THPT
Phân tích Chuẩn KT, KN của môn Vật lý THPT
Phân tích Chuẩn KT, KN của môn Vật lý THPT
Những kiến thức về cấu tạo nguyên tử và hạt nhân đã được học ở môn Hoá học, lớp 10.
Đề tài “Từ vi mô đến vĩ mô” được đưa vào cuối lớp 12 như một tổng quan về thế giới Vật lí.
Phân tích Chuẩn KT, KN của môn Vật lý THPT
Chuẩn KT, KN của chương trình Vật lí được trình bày ở lớp 10, 11, 12 theo:
Chương trình Chuẩn
Chương trình Nâng cao
Phân tích Chuẩn KT, KN của môn Vật lý THPT
Mỗi chuẩn được mô tả gồm:
Tên Chủ đề
Yêu cầu mức độ cần đạt của chuẩn KT, KN
Ghi chú
Thực hành mô tả và KTĐG Chuẩn KT, KN của môn Vật lý lớp 12
(Chuẩn và Nâng cao)
Đ/c hãy thực hiện cho mỗi chuẩn KT, KN:
Mô tả chi tiết
Cấp độ (B, H, VD1, VD2)
Câu hỏi KTĐG trắc nghiệm 4 lựa chọn (đáp án)
Câu hỏi KTĐG tự luận (hướng dẫn giải)
Thực hành mô tả và KTĐG Chuẩn KT, KN của môn Vật lý lớp 12
(Chuẩn và Nâng cao)
Đ/c hãy xác định chuẩn KT, KN thể hiện trong bài nào của SGK mới?
Tên chuẩn KT, KN
Bài trong SGK
Thực hành mô tả và KTĐG Chuẩn KT, KN của môn Vật lý lớp 12
(Chuẩn và Nâng cao)
Chia làm 6 nhóm:
Nhóm 1: Chương I
Nhóm 2: Chương 2
Nhóm 3: Chương 3
Nhóm 4: Chương 4
Nhóm 5: Chương 5
Nhóm 6: Chương 6,7
Nguyễn Trọng Sửu
CVC.Vụ Giáo dục Trung học
Bộ Giáo dục và Đào tạo
ĐT:0912.013.739
Email: [email protected]
Xin cảm ơn các quí vị đã chú ý theo dõi.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lường Văn Đông
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)