Chuẩn kiến thức kĩ năng môn vật lí (hot)

Chia sẻ bởi Nguyễn Xuân Phong | Ngày 22/10/2018 | 42

Chia sẻ tài liệu: Chuẩn kiến thức kĩ năng môn vật lí (hot) thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

chương trình tập huấn
Dạy học và kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức, kỹ năng.
Nội dung bài học
1. Giới thiệu chung về chuẩn kiến thức, kĩ năng (CKTKN) của chương trình giáo dục phổ thông
2. Một số kỹ thuật dạy học tích cực (KTDHTC)
Phần thứ 1
Gi?i thi?u chung v? chu?n ki?n th?c, ki nang c?a huong trỡnh giỏo d?c ph? thụng
Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông
Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông vừa là căn cứ, vừa là mục tiêu của giảng dạy, học tập, kiểm tra, đánh giá
Khái niệm về chuẩn:
Chuẩn là những yêu cầu, tiêu chí tuân thủ những nguyên tắc nhất định, được dùng để làm thước đo đánh giá hoạt động, công việc, sản phẩm của lĩnh vực nào đó; đạt được những yêu cầu của chuẩn là đạt được mục tiêu mong muốn của chủ thể quản lí hoạt động, công việc, sản phẩm đó.
Chuẩn được đánh giá dựa trên yếu tố là: Tiêu chuẩn Tiêu chí Chỉ số
1.1 Chuẩn KTKN của một đơn vị kiến thức: là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của đơn vị kiến thức mà học sinh cần phải và có thể đạt được.

1.2 Chuẩn KTKN của chương trình môn học: là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của môn học mà học sinh cần phải và có thể đạt được sau mỗi đơn vị kiến thức.

1.3 Chuẩn KTKN của chương trình cấp học: là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của các môn học mà học sinh cần phải và có thể đạt được sau từng giai đoạn học tập trong cấp học.
I. Chuẩn KTKN của chương trình giáo dục phổ thông
1.Chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông là gì?
3. Các mức độ về KTKN trong chuẩn KTKN
3.1 Về kiến thức: Yêu cầu học sinh phải nhớ, nắm vững, hiểu rõ các kiến thức cơ bản trong chương trình, sách giáo khoa, đó là nền tảng vững vàng để có thể phát triển năng lực nhận thức ở cấp cao hơn.

3.2 Về kĩ năng: Biết vận dụng các kiến thức đã học để trả lời câu hỏi, giải bài tập, làm thực hành; có kĩ năng tính toán, vẽ hình, vẽ đồ thị,…

Các mức độ cần đạt về KT; KN cụ thể:
3.1.1. Mức độ cần đạt được về KT: được xác định theo 6 mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng, phân tích, đánh giá và sáng tạo.
3.2.2. Møc ®é cÇn ®¹t vÒ KN: ®­îc x¸c ®Þnh theo 3 møc ®é: Thùc hiÖn ®­îc; thùc hiÖn thµnh th¹o; thùc hiÖn s¸ng t¹o.
2. Những đặc điểm của chuẩn KTKN
2.1 Chuẩn KTKN được chi tiết, tường minh bằng các yêu cầu cụ thể, rõ ràng về kiến thức, kĩ năng.

2.2 Chuẩn KTKN có tính tối thiểu, nhằm đảm bảo mọi học sinh cần phải và có thể đạt được những yêu cầu cụ thể này.

2.3 Chuẩn KTKN là thành phần của chương trình giáo dục phổ thông.
Chuẩn KTKN của chương trình giáo dục phổ thông vừa là căn cứ, vừa là mục tiêu của giảng dạy, học tập, kiểm tra, đánh giá
1. Chuẩn KTKN để làm gì?
1.1 Biên soạn sách giáo khoa và các tài liệu hướng dẫn dạy học, kiểm tra, đánh giá, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá

1.2 Chỉ đạo, quản lí, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện dạy học , kiểm tra ,đánh giá ,sinh hoạt chuyên môn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lí và giáo viên.

1.3 Xác định mục tiêu của mỗi giờ học, mục tiêu của quá trình dạy học, đảm bảo chất lượng giáo dục.

1.4 Xác định mục tiêu kiểm tra, đánh giá đối với từng bài kiểm tra, bài thi; đánh giá tết quả giáo dục từng môn học, lớp học, cấp học.
Yêu cầu dạy học bám sát ChuÈn KTKN
2.1 Yêu cầu chung
Căn cứ chuẩn KTKN để xác định mục tiêu bài học. Chú trọng dạy học nhằm đạt được các yêu cầu cơ bản và tối thiểu về kiến thức, kĩ năng, đảm bảo không quá tải và không quá lệ thuộc hoàn toàn vào SGK; mức độ khai thác sâu kiến thức, kĩ năng trong SGK phải phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh.

b) Sáng tạo về phương pháp dạy học phát huy tính chủ động , tích cực, tự giác học tập của học sinh. Chú trọng rèn luyện phương pháp tư duy, năng lực tự học, tự nghiên cứu; tạo niềm vui, hứng khởi, nhu cầu hành động, thái độ tự tin trong học tập của cho học sinh.
Dạy học thể hiện mối quan hệ tích cực giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh và học sinh; tiến hành thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập của học sinh, kết hợp giữa học tập cá thể với học tập hợp tác, làm việc theo nhóm.
Dạy học chú trọng đến rèn luyện các kĩ năng, năng lực hành động, vận dụng kiến thức, tăng cường thực hành và gắn nội dung bài học với thực tiễn cuộc sống,
Dạy học chú trọng đến việc sử dụng có hiệu quả phương tiện, thiết bị dạy học được trang bị hoặc do giáo viên và học sinh tự làm; quan tâm ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
Dạy học chú trọng đến việc động viên, khuyến khích kịp thời sự tiến bộ của học sinh trong quá trình học tập; đa dạng nội dung, các hình thức, cách thức đánh giá và tăng cường hiệu quả việc đánh giá.
2.2 Yêu cầu đối với GV vÒ d¹y häc theo chuÈn KTKN.
Bám sát chuẩn KTKN để thiết kế bài giảng, với mục tiêu là đạt được các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về KTKN, dạy không quá tải và không quá lệ thuộc hoàn toàn vào SGK. Việc khai thác sâu KTKN phải phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh.
Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động học tập với các hình thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học, với đặc điểm và trình độ học sinh, với điều kiện cụ thể của lớp, trường và địa phương.
Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho học sinh được tham gia một cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá, phát hiện, đề xuất và lĩnh hội kiến thức; chú ý khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có của học sinh; tạo niềm vui, hứng khởi, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho học sinh; giúp học sinh phát triển tối đa năng lực, tiềm năng của bản thân.
Thiết kế, hướng dẫn học sinh thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập phát triển tư duy và rèn luyện kĩ năng; hướng dẫn sử dụng các thiết bị dạy học; tổ chức có hiệu quả các giờ thực hành; hướng dẫn học sinh có thói quen vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách hợp lí, hiệu quả, linh hoạt, phù hợp với đặc trưng của cấp học, môn học; nội dung, tính chất của bài học; đặc điểm và trình độ học sinh; thời lượng dạy học và các điều kiện dạy học cụ thể của trường, địa phương
Yêu cầu ®èi víi GV vÒ kiểm tra, đánh giá bám sát Chuẩn KTKN
3.1 Yêu cầu kiểm tra, đánh giá
Kiểm tra đánh giá phải căn cứ vào chuẩn KTKN của từng môn học ở từng lớp; các yêu cầu cơ bản, tối thiểu cần đạt về kiến thức, kĩ năng của học sinh sau mỗi giai đoạn, mỗi lớp, mỗi cấp học.
Tăng cường đổi mới khâu kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kì; đảm bảo chất lượng kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kì chính xác, khách quan, công bằng; không hình thức, đối phó nhưng cũng không gây áp lực nặng nề. Kiểm tra thường xuyên và định kì theo hướng vừa đánh giá được đúng Chuẩn KTKN, vừa có khả năng phân hoá cao.
Áp dụng các phương pháp hiện đại để tăng cường tính tương đương của các đề kiểm tra. Kết hợp thật hợp lí các hình thức kiểm tra, tự luận và trắc nghiệm.
Đánh giá chính xác, đúng thực trạng
Đánh giá kịp thời.
Khi đánh giá kết quả học tập, thành tích học tập của học sinh không chỉ đánh giá kết quả cuối cùng, mà cần chú ý cả quá trình học tập
Khi đánh giá thành thích học tập không chỉ đánh giá thành tích học tập của học sinh, mà còn bao gồm đánh giá cả quá trình dạy học nhằm cải tiến hoạt động dạy học.
Kết hợp thật hợp lí giữa đánh giá định tính và định lượng
Kết hợp đánh giá trong và đánh giá ngoài
3.2 Các tiêu chí của kiểm tra, đánh giá
Đảm bảo tính toàn diện
Đảm bảo độ tin cậy
Đảm bảo tính khả thi
Đảm bảo yêu cầu phân hoá
Đảm bảo hiệu quả

Phần thứ 2:

Một số kỹ thuật dạy học tích cực (KTDHTC)
* Dạy học thụ động
*Dạy học tích cực
I/ Dạy học phát huy tính tích cực của học sinh:
1. So sánh giữa dạy học thụ động và dạy học tích cực
2. Biểu đồ các mức độ lưu giữ thông tin ( C¸c thÇy, c« h·y ph©n tÝch biÓu ®å nµy?)
3. Đặc trưng của dạy học tích cực:
- Dạy học thông qua tổ chức hoạt động của học sinh.
- Chú trọng rèn phương pháp tự học.
- Tăng cường học tập cá thể phối hựp với học tập hợp tác.
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
- Dạy học tích cực nhấn mạnh tới:Tính hoạt động cao của người học. Tính nhân văn cao của giáo dục.
- Bản chất của dạy học tích cực là: Khai thác động lực học tập của người học để phát triển chính họ; Coi trọng lợi ích, nhu cầu của cá nhân người học, đảm bảo cho họ thích ứng với đời sống xã hội.
4.. Hoạt động của GV và HS trong dạy học tích cực được thể hiện ở sơ đồ sau: (Vai Trò)
Người dạy
Người học
Định hướng / Hướng dẫn
Tổ chức
Trọng tài, cố vấn, kết luận, kiểm tra
Nghiên cứu, tìm tòi
Thực hiện
Tự kiểm tra, tự điều chỉnh
1.1. Kĩ thuật dạy học “khăn trải bàn”
- Là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm:
- Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực.
- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS.
- Phát triển mô hình có sự tương tác giữa HS với HS.
II/ Một số kỹ thuật dạy học tích cực
*Cách tiến hành kĩ thuật “khăn trải bàn”
• Hoạt động theo nhóm (4 người /nhóm).
• Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút.
• Khi mọi người đều đã xong, chia sẻ và thảo luận các câu trả lời.
• Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn.
1.2. Kĩ thuật “Các mảnh ghép”
Là hình thức học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm:
- Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp.
- Kích thích sự tham gia tích cực của HS nhằm: Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác (Không chỉ hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 1 mà còn phải truyền đạt lại kết quả vòng 1 và hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 2).
1
1
1
2
2
2
3
3
3
1
2
3
1
2
3
1
2
3
Vòng 1: Nhãm chuyªn s©u
Vòng 2: “Nhóm mảnh ghép”
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
a. Cách tiến hành kĩ thuật “Các mảnh ghép”
Vòng 1: “ Nhãm chuyªn s©u”
• Hoạt động theo nhóm 3 người
• Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ (Ví dụ : nhóm 1 : nhiệm vụ A; nhóm 2: nhiệm vụ B, nhóm 3: nhiệm vụ C).
• Đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao.
• Mỗi thành viên đều trình bày được nhóm đã tìm ra câu trả lời như thế nào.
Vòng 2: “Nhóm mảnh ghép”
• Hình thành nhóm 3 người mới (1người từ nhóm 1, 1 người từ nhóm 2 và 1 người từ nhóm 3).
• Các câu trả lời và thông tin của vòng 1 được các thành viên nhóm mới chia sẻ đầy đủ với nhau.
• Nhiệm vụ mới sẽ được giao cho nhóm vừa thành lập để giải quyết.
• Lời giải được ghi rõ trên bảng.
1.3.1. Sơ đồ KWL:


Mục tiêu:
Học sinh xác định động cơ, nhiệm vụ học tập và tự đánh giá kết quả học tập sau nội dung bài học thông qua việc xác định những hiểu biết, kinh nghiệm và kiến thức đã có liên quan tới bài học, xác định nhu cầu và kiến thức mới và tự đánh giá kết quả học tập của mình sau bài học.
* Cách tiến hành:
Sau khi giới thiệu bài học, mục tiêu cần đạt được sau bài học, giáo viên phát phiếu học tập “KWL” .Kĩ thuật này có thể thực hiện cho cá nhân hoặc cho nhóm học sinh
Phiếu - Sơ đồ KWL
Chủ đề: ……………………………………………………………………………….
Họ tên: ………………………………………………………………………………………
Ngày: ………………………………………………………………………………….
1.4. Sơ đồ tư duy
Mục tiêu:
Sử dụng trong dạy và học mang lại hiệu quả cao, phát triển tư duy lôgic, khả năng phân tích tổng hợp, học sinh hiểu bài, nhớ lâu, thay cho ghi nhớ dứơi dạng thuộc lòng, học “vẹt “.
*. Cách tiến hành
- Từ một chủ đề lớn, tìm ra các chủ đề nhỏ liên quan.
- Từ mỗi chủ đề nhỏ lại tìm ra những yếu tố/nội dung liên quan.
Sự phân nhánh cứ tiếp tục và các yếu tố/nội dung luôn được kết nối với nhau. Sự liên kết này sẽ tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô tả về chủ đề lớn một cách đầy đủ và rõ ràng
2. Kỹ thuật : Học theo góc
Ví dụ: 4 góc cùng thực hiện một nội dung và mục tiêu học tập nhưng theo các phong cách học khác nhau và sử dụng các phương tiện/đồ dùng học tập khác nhau.
2.1. Học theo góc là gì?
Là một hình thức tổ chức hoạt động học tập theo đó học sinh thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học nhưng cùng hướng tới chiếm lĩnh một nội dung học tập theo các phong cách khác nhau
2.2. Cơ hội cho HS:
1. HS được lựa chọn hoạt động.
2. Các góc khác nhau – cơ hội khác nhau: Khám phá, Thực hành, Hành động, …:
- Mở rộng, phát triển, sáng tạo (thí nghiệm mới, bài viết mới,…).
- Đọc hiểu các nhiệm vụ và các hướng dẫn GV.
- Cá nhân tự áp dụng.
3. Đáp ứng nhiều phong cách học khác nhau.
2. Kỹ thuật : Học theo góc
2.4. Các bước dạy học theo góc
Bước 1 : Lựa chọn nội dung bài học phù hợp.
Bước 2 : Xác định nhiệm vụ cụ thể cho từng góc.
Bước 3 : Thiết kế các hoạt động để thực hiện nhiệm vụ ở từng góc bao gồm phương tiện/tài liệu
Bước 4 : Tổ chức thực hiện học theo góc.
HS được lựa chọn góc theo sở thích.
HS được học luân phiên tại các góc theo thời gian quy định (ví dụ 10’ - 15’ tại mỗi góc) để đảm bảo học sâu.
Bước 5 : Tổ chức trao đổi/chia sẻ (thực hiện linh hoạt).
3. HỌC THEO HỢP ĐỒNG.
3.1. Thế nào là Học theo hợp đồng?
Là cách tổ chức học tập, trong đó HS làm việc theo một gói các nhiệm vụ trong một khoảng thời gian nhất định.
• Là cách tổ chức môi trường học tập, trong đó HS được giao 1 hợp đồng trọn gói bao gồm các nhiệm vụ khác nhau: các nhiệm vụ bắt buộc và nhiệm vụ tự chọn.
• Được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định (không nhất thiết chỉ thực hiện trong tiết học).
• HS chủ động xác định thời gian và thứ tự thực hiện các nhiệm vụ.
3.2. Ưu điểm của học theo hợp đồng
• Tạo cơ hội học tập cho tất cả học sinh trong lớp theo trình độ, nhịp độ và theo năng lực
• Cho phép phân hoá nhịp độ và trình độ của HS.
• Tăng cường tính độc lập của HS.
• Nâng cao ý thức trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ học tập có kế hoạch.
3. HỌC THEO HỢP ĐỒNG.
3.3. Các bước học theo hợp đồng
Bước 1: Lựa chọn nội dung bài học phù hợp
Bước 2 : Xây dựng hợp đồng
Thiết kế văn bản hợp đồng
Thiết kế các nhiệm vụ/hoạt động bao gồm cả phương tiện, tài liệu
Bước 3 : Tổ chức kí và thực hiện hợp đồng
Bước 4 : Tổ chức trao đổi/chia sẻ kết quả học tập
4. DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
a. Khái niệm dạy học dự án
Dạy học dự án là dạy học trong hành động, trong đó học sinh chủ động tìm hiểu và giành lấy kiến thức thông qua việc thực hiện các dự án. Các chủ đề trong dạy học dự án chủ yếu liên quan đến đời sống hàng ngày của học sinh, có thể nằm trong một môn học hoặc liên môn học. Dạy học dự án mở ra cơ hội cho học sinh kết nối thông tin, phối hợp nhiều kĩ năng, giá trị và thái độ nhằm xây dựng kiến thức và phát triển khả năng và thái độ học tập suốt đời.
Trong dạy học dự án, học sinh được tự do phát triển các ý tưởng, xây dựng mô hình và thiết kế, lắp đặt mô hình vật chất hoặc tinh thần để giải quyết những vấn đề thực tiễn. Từ đó, cùng với việc giành được kiến thức, các kĩ năng tư duy (đặc biệt kĩ năng tư duy bậc cao) của học sinh cũng được phát triển. Hai loại tư duy quan trọng của học sinh trong dạy học dự án đó là tư duy phân tích và tư duy sáng tạo.
*Ví dụ. Thiết kế hướng dẫn HS Học theo Dự án
Với vai trò là người tổ chức, hướng dẫn - GV là:
5. KĨ NĂNG ĐẶT CÂU HỎI
1. Dừng lại sau khi đặt câu hỏi
Tác dụng đối với HS :
- Dành thời gian cho HS suy nghĩ để tìm ra lời giải
Cách thức dạy học :
- Sử dụng “thời gian chờ đợi” (3-5giây) sau khi đưa ra câu hỏi
- Chỉ định một HS đưa ra câu trả lời ngay sau “thời gian chờ đợi”
2. Phản ứng với câu trả lời sai
Khi GV phản ứng với câu trả lời sai của HS có thể xảy ra hai tình huống sau :
- Phản ứng tiêu cực : Phản ứng về mặt tình cảm, HS tránh không tham gia vào hoạt động.
- Phản ứng tích cực : HS cảm thấy mình được tôn trọng, được kích thích phấn chấn và có thể có sáng kiến trong tương lai.
Cách thức dạy học :
- - Tạo cơ hội lần thứ hai cho HS trả lời bằng cách : không chê bai, chỉ trích hoặc phạt để gây ức chế tư duy của các em.
- Sử dụng một phần câu trả lời của HS để khuyến khích HS tiếp tục thực hiện .
3. Tích cực hoá với tất cả HS
Mục tiêu :
- Tăng cường sự tham gia của HS trong quá trình học tập
- Tạo sự công bằng trong lớp học
Cách thức dạy học :
- Gọi HS mạnh dạn và HS nhút nhát phát biểu
- Tránh làm việc chỉ trong một nhóm nhỏ
- Có thể gọi cùng một HS vài lần khác nhau
4. Phân phối câu hỏi cho cả lớp
Mục tiêu :
- Tăng cường sự tham gia của HS
- Giảm “thời gian nói của GV”
- Thay đổi khuôn mẫu “hỏi-trả lời”
Cách thức dạy học :
- Khi hỏi HS, trong trường hợp là câu hỏi khó nên đưa ra những gợi ý nhỏ.
- Khi gọi HS có thể sử dụng cả cử chỉ
- GV cố gắng hỏi nhiều HS cần chú ý hỏi những HS thụ động và các HS ngồi khuất phía dưới lớp.
5. Tập trung vào trọng tâm
Mục tiêu :
- Giúp HS hiểu được trọng tâm của bài học thông qua việc trả lời câu hỏi
- - GV chuẩn bị trước và đưa ra cho HS những câu hỏi cụ thể, phù hợp với những nội dung chính của bài học.
- Đối với các câu hỏi khó, có thể đưa ra cả những gợi ý nhỏ cho các câu trả lời.
- GV dựa ào một phần nào đó câu trả lời của HS để đặt tiếp câu hỏi. Tuy nhiên cần tránh đưa ra các câu hỏi vụn vặt, không có chất lượng.
6. Giải thích.
Mục tiêu :
- Nâng cao chất lượng của câu trả lời chưa hoàn chỉnh
Tác dụng đối với HS :
- Đưa ra câu trả lời hoàn chỉnh hơn
- Hiểu được ý nghĩa của câu trả lời, từ đó hiểu được bài
Cách thức dạy học :
GV có thể đặt ra các câu hỏi yêu cầu HS đưa thêm thông tin.
7. Liên hệ.
Mục tiêu :
- Nâng cao chất lượng cho các của câu trả lời chỉ đơn thuần trong phạm vi kiến thức của bài học, phát triển mối liên hệ trong quá trình tư duy.
Tác dụng đối với HS :
- Giúp HS có thể hiểu sâu hơn bài học thông qua việc liên hệ với các kiến thức khác.
Cách thức dạy học :
Yêu cầu HS liên hệ các câu trả lời của mình với những kiến thức đã học của môn học và những môn học có liên quan.
8. Tránh nhắc lại câu hỏi của mình.
Mục tiêu :
- Giảm “thời gian GV nói”
- Thúc đẩy sự tham gia tích cực của HS
Tác dụng đối với HS :
- HS chú ý nghe lời GV nói hơn.
- Có nhiều thời gian để HS trả lời hơn.
- Tham gia tích cực hơn vào các hoạt động thảo luận.
Cách thức dạy học :
Chuẩn bị trước câu hỏi và có cách hỏi rõ ràng xúc tích, áp dụng tổng hợp các kĩ năng nhỏ đã nêu trên.
9. Tránh tự trả lời câu hỏi của mình đưa ra.
Mục tiêu :
- Tăng cường sự tham gia của HS.
- Hạn chế sự tham gia của GV.
- Thúc đẩy sự tương tác HS với GV, HS với HS.
- Tạo ra sự tương tác giữa GV với HS làm cho giờ học không bị đơn điệu. Nếu có HS nào đó chưa rõ câu hỏi, GV cần chỉ định một HS khác nhắc lại câu hỏi.
- Câu hỏi phải dễ hiểu, phù hợp với trình độ HS, với nội dung kiến thức bài học.
10. Tránh nhắc lại câu trả lời của HS.
Mục tiêu :
- Phát triển mô hình có sự tương tác giữa HS với HS, tăng cường tính độc lập của HS.
- Giảm thời gian nói của GV.
- Phát triển khả năng tham gia vào hoạt động thảo luận và nhận xét các câu trả lời của nhau.
- Thúc đẩy HS tự tìm ra câu trả lời hoàn chỉnh.
- Để đánh giá được câu trả lời của HS đúng hay chưa đúng, GV nên chỉ định các HS khác nhận xét về câu trả lời của bạn, sau đó GV kết luận
III/. TÌM HIỂU QUI TRÌNH SOẠN GIÁO ÁN VÀ QUI TRÌNH SOẠN CÂU HỎI KIỂM TRA THEO CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG
- Biết tự khai thác chuẩn KTKN trong chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS và SGK để hình thành nội dung kiến thức chính của bài học.
- Biết áp dụng những kĩ thuật dạy học tích cực để soạn bài lên lớp theo theo chuẩn KTKN.
- Biết ra câu hỏi kiểm tra theo chuẩn kiến thức, thức kĩ năng.
VÍ DỤ: BÀI 1 ĐO ĐỘ DÀI (SGK Vật lý 6)
Sự khác nhau giữa dạy học thụ động và học dạy học tích cực là:
học thụ động
học tích cực
- Hướng dẫn GV mang tính áp đặt
- HS ít tích cực
- Hướng dẫn GV mang tính định hướng
- HS tự lực và tích cực hơn
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Xuân Phong
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)