Chu trình sinh sản
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Mỹ Hạnh |
Ngày 24/10/2018 |
86
Chia sẻ tài liệu: chu trình sinh sản thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
Chu trình sinh sản
Từ tảo đến hạt trần
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
Giao tử và sự thụ tinh:
Giao tử: tế bào đơn bội chuyển hóa được kết hợp với một số tế bào khác tương tự sẽ cho ra 1 cá thể lưỡng bội mới.
Sự thụ tinh: kết hợp các giao tử.
Đẳng giao: Sự kết hợp của các giao tử có kích thước băng nhau. Cả 2 giao tử có thể chuyển động
Dị giao: sự kết hợp của các giao tử có kích thước khác nhau. Cả 2 giao tử có thể chuyển động.
Noãn giao:sự kết hợp của các gt đực nhỏ, chuyển động(tinh tử) với gt cái lớn và không chuyển động
Hợp tử: tế bào lưỡng bội được hình thành do sự kết hợp của các giao tử.
Chu trình sống:
Chu trình sống hợp tử: chu trình sống trong đó chỉ có hợp tử là tế bào lưỡng bội và mọi tế bào khác là đơn bội.
Chu trình sống giao tử: chu trình sống trong đó chỉ có gt là các tế bào đơn bội và mọi tế bào khác là lưỡng bội.
Chu trình sống bào tử: chu trình sống có sự xen kẽ các thế hệ (các thế hệ khác nhau của các cá thể đơn bội và lưỡng bội). Cả hai kiểu cá thể đều có các tế bào sinh dưỡng (không sinh sản).
Sự xen kẽ thế hệ
Thể giao tử: cả thể đơn bội sản sinh gt do giảm phân
Túi giao tử: tế bào trong đó gt đực được hình thành nên.
Tinh trùng: gt đực
Túi trứng: túi gt trong đó gt cái được hình thành nên.
Trứng: gt cái
Túi trứng có cổ: gt cái có lớp vỏ bao bọc bởi những tb không sinh sản.
Thể bào tử: cá thể lưỡng bội phát triển từ hợp tử và sản sinh ra các bào tử sinh sản do giảm phân.
Túi bào tử: tế bào trong đó các bào tử được sản sinh ra.
Bào tử giảm phân: bào tử đơn bội cho ra cá thể thể gt.
Chu trình sống của tảo
Tảo (Algae)
ngành Phaeophyta(tảo nâu)
Cơ thể là một tản hình bản hẹp, phân nhánh
có nhân thực, đa bào, sinh sản hữu tính có gt đực nhỏ, hai roi và gt cái lớn, bất động.
Sống ở biển(bờ biển nước ta có vaì loài)
Quang hợp, chất diệp lục a, c, fucoxantin.
Chất dự trữ năng lượng là laminarin
Đại diện: fucus, laminarin,dictyota.
Dictyota(tảo Mạng)
Chu trình sinh sản:
Sinh sản sinh dưỡng: bằng các rễ bò
Sinh sản vô tính: bằng động bào tử và túi bào tử
Sinh sản hữu tính:
tản sinh dưỡng của tảo mạng thuộc thế hệ lưỡng bội, trên đó hình thành những túi bào tử, phân chia theo kiểu tứ phân cho ra các bào tử đơn bội. Các bào tử này nảy nầm cho ra hai loại tản khác nhau, đó là tản đực và tản cái. Những tản này thuộc thế hệ đơn bội, mang cơ quan sinh sản hữu tính túi tinh nằm trên mặt tản dực và tản cầu. Trong mỗi ô của khóm túi noãn cứa 1 tinh cầu, số ô trong khóm túi tinh nhiều hơn và chứa tinh trùng có roi.
Tinh trùng noãn cầu hợp tử tản sdưỡng
Sơ đồ tóm tắt
Túi bào tử bào tử (n)
tản♀
(n)
Tản sinh dưỡng
(2n) noãn cầu túi noãn
hợp tử
tinh trùng túi tinh
Ta nhận thấy:
Thể bào tư(2n)̉ và thể gt(n) không khác nhau về hình thái và cấu tạo.
Ở tảo mạng có giao thế hình thái đẳng hình
E:sinhhocmosslc_1.gif
Tập đoàn volvox
(chlorophyta-tảo lục )
Chu trình sống của rêu:
Ngành Bryophyta
Lớp Musci
thể gt mọc thẳng đứng với thân và lá, rễ giả đa bào.
Đại diện Funaria, shagnum.
Sống nơi đất ẩm, nước ngọt, nước bên ngoài cần cho sự chuyển động.
Funaria hygrometrica
Thể gtử phát triển từ một bào tử có cấu trúc hình sợi là nguyên ti. Ở các khoảng cách các chồi đa bào được mọc lên thẳng đứng tạo cây mọc thẳng với “lá” xếp xoắn. “thân” gồm giải giải tt của các tb hình ống để dẫn nước. Tất cả các cấu trúc trên được gắn lại bởi rễ giả(đa bào).
Funaria là cây cùng gốc và các gt hữu tính được sản sinh trong các túi tinh và túi trứng mà các túi này sinh ra thành từng cụm gọi la hoa thị(đực và cái) ở trên đỉnh các cành sinh sản. Khi thấm nước mưa, tb chúa chất nhày trương lên và vỡ ra giải phóng tinh tử. Tinh tử trứng do sự thu hút của chăt tiết là a.malic.
Sau thụ tinh, hợp tử thể bào tử.
E:sinhhocmosslc2.gif
E:sinhhocmosslc_1.gif
so sánh chu trình sinh sản của rêu và tảo
Giống nhau:
sinh sản hữu tính :
Cần nước
Có tinh trùng và noãn cầu
Khác nhau
Tảo
Có 3 hình thức ss:vô tính-sinh dưỡng- hữu sinh
Nằm trên tản đực và cái riêng biệt.
Hợp tử phát triển trực tiếp thành tản mới
Rêu
Có 2 hình thức sinh sản: sinh dưỡng- hữu sinh
Thể bào tử phát triển từ phôi và nằm trên thể giao tử
Hợp tử phát triển thành phôi thể mang túi phát triển trên cây mẹ và tạo thành cây con
Chu trình sống của dương sỉ
Ngành Filicinophyta(Pteridophyta):
Thực vật có mô dẫn, lá phiến lớn mọc từ thân rễ ngầm, thế hệ bào tử ưu thế, thường là bào tử đồng loại mọc trên đất, nước ngọt, nước bên ngoài cần cho gt chuyển vận.
Thực vật có mạch nguyên thủy
Đại diện: Dryopteris, dương sỉ
chu trình sinh sản của dương sỉ ở cạn
1.Thể bào tử:
là cây trưởng thành thân rễ nằm ngang, trên phủ những lông màu nâu nhạt. Lá hình lông chim, lá non cuộn tròn ở đầu.
cấu tạo của thân gồm mô cơ và mô bì
Cấu tạo của lá: biểu bì có lỗ khí và tầng cuticun
đặc trưng cho tv ở cạn.
Tại mặt dưới có những túi bào tử ổ túi tròn
túi bt: hình trái xoan và có cuống ngắn.
thành túi gồm 1 lớp tb. Thường thấm thêm ligmin ở vách trong và vách bên vòng cơ
B tử dược hình thành từ các tb khởi nguyên sau 1 quá trình phân chia giảm nhiễm.
2. Thể giao tử:
Thể bào tử khi được phát tán ra bên ngoài gặp đk thuận lợi nguyên tản.
Ở mặt dưới nguyên tản có túi tinh và túi noãn.
+túi tinh: hình cầu, chứa tb sinh tinh trùng +túi noãn: hình chai ngắn cổ, chứa tb rãnh.
tinh trùng + noãn cầu hợp tử phôi cây.
E:anhduong sidryopterisxboo_96.jpg
E:anhduong siadantiumt.jpg
Chu trình sinh sản của các loài dương xỉ ở dưới nước.
thể bào tử:
Là cây trưởng thành. Gồm thân,lá mọc vòng thành từng đốt thân, có lông hút trông như 1 chùm rễ. Ở gốc cụm lá có quả bào tử.
2. Thể giao tử:
Quả bt chín túi bt ra ngoài. Các bt lớn ,nhỏ nảy mầm trong túi bt. Để cho ra nguyên tản cái và đực.
nguyên tản đực: do bt nhỏ ht, không màu, nhỏ.gồm 2 tb dưới và 2 tuí tinh.
nguyên tản cái: do bt lớn ht, là 1 bản nhỏ đa bào. Các túi noãn được ht ở phần ngoài nguyên tản có hình chai.
tinh trùng+ noãn cầu hợp tử phôi cây.
E:anhduong sidxinuoc5.jpg
E:anhduong sidxi5.jpg
Chu trình sinh sản của cây hạt trần
Ngành Coniferophyta(thông)
Cây có hạt trần(không được bảo vệ trong vỏ quả)
Mô dẫn có quản bào xylem và tb rây phloem, không có mạch xylem và tb kèm phloem.
Hiện tượng dày lên thứ sinh phát triển mạnh
Lá hình kim có màu xanh
Thế hệ bào tử ưu thế, bào tử khác loại, thường có nón trogn đó phát triển các túi bào tử. Tiểu bào tử tạo nên hạt phấn được truyền đi nhờ gió
Thế hệ gt tiêu giảm
Đại diện: Pinus, Larix, Sequoia, Taxus.
E:anh hong hong 5 la.jpg
I.Cấu tạo cơ quan sinh sản cây hat trần
Nón đực:
Nón đực gồm 1 trục, xung quanhh mang nhiều vảy xếp xoắn là bào tử bé(nhị)
Là bào tử bé màu vàng nhạt, mặt dưới mang 2 túi bào tử bé(túi phấn)
Không mọc riêng rẽ mà tụ họp thành nhóm mọc ở đầu cành
Ở ngoài cùng của nón đực có một số vẩy màu nâu
Hạt phấn được hình thành từ các tb mẹ của bào tử nằm trong túi phấn. Hạt phấn là 1 bào tử đơn bội có 2 lớp màng ngoài và trong, và có 2 túi bên.
E:anh hong hong3.jpg
Nón cái nón đực
hạt
phấn
2. Nón cái:
Gồm 1 trục mang những lá bào tử lớn gọi là lá noãn. Xếp theo đường xoắn
Gốc mỗi lá noãn thường có 1 vẩy nhỏ, gọi là lá bắc
Mặt trên lá noãn về phía gốc mang 2 noãn.
Thường nằm đơn độc.
cấu tạo và sự phát triển của noãn:
Được hình thành ở nón cái, và có vùng dự trữ dd là nhân noãn được bao quanh bởi vỏ noãn, tại phía đầu tận cùng vỏ noãn có lỗ noãn.
Tb mẹ bt 4 tb con 3 tb chết
1 tb phát triển được
II. Sự thụ phấn và thụ tinh:
- Sự thụ phấn được thưc hiện nhờ gió
- Khi thòi tiết khô số lượng hạt tung ra là 4-5 được phát tán khá xa.
- Sự phân chia hạt phấn:
TBdd 1
Hạt phấn TBdd2
TBlớn TB ống ống phấn
TB phsinh TB chân
TBss tinh tử 1
TBsinhtt
tinh tử 2
- Chỉ 1 tinh tử + noãn cầu hợp tử phôi.
III. Cấu tạo hạt thông:
Vỏ hạt được phát triển từ vỏ noãn và 1 phần phôi tâm
Nhân hạt nằm ở giữa đó chính là nội nhũ
Phôi nằm trong hạt,ở giữa nội nhũ, hình que ngắn: chồi mầm và rễ mầm. Hạt sẽ nảy mầm, phôi chui ra mọc thành cây con.
Lá noãn hóa gỗ.toàn bộ nón cái lớn lên rất nhanh với các vảy hóa gỗ mang các hạt mầm lộ ra ngoài.
E:anh hong hong2.jpg
Ý nghĩa sinh học của hạt:
Cung cấp chất dd cho cây mầm ít phụ thuộc vào mt
Thành phần và chất lượng của chất dd trong hạt tương đối bền vững và cố định về mặt di truyền đảm bảo tính ổn định cho loài
Tăng sức sống của thế hệ con cháu
Khu phân bố của loài được mở rộng thêm
So sánh CTSS của dương xỉ-hạt trần
Giống nhau:
Đều sinh sản bằng bào tử
Cơ quan sinh sản đực cái cùng tồn tại trên một cá thể
Khác nhau
Dương xỉ:
Bào tử nảy mần trên nguyên tản. Cây dương xỉ con hình thành qua thụ tinh.
Tinh trùng nhờ có roi bơi đến túi noãn thụ tinh với noãn cầu.
Sự thụ tinh diễn ra trong môi trường nước.
Hạt trần:
Sự phát triển gt cái, quá trình thụ tinh, gđ phát triển đầu tiên của hợp tử dều xảy ra trong noãn.
Tinh trùng không có roi được đưa tới noãn cầu nhờ ống phấn.
Hầu như không cần nước. Nước do phôi tâm dung giải chứ không phải n ươc của mt ngoài.
Chiều hướng tiến hóa
Thể bào tử ngày càng phát triển, thể giao tử ngày càng tiêu giảm:
Thể lưỡng bội xuất hiện khi 2 cá thể đơn bọi kết hợp tạo hợp tử. Hợp tử lập tức phân chia giảm nhiễm để trở về tính trnag đơn bội. Nhưng do 1“tai nạn”- thay vì phân chia giảm nhiễm thì hợp tử phân chia đẳng nhiễm và tạo ra 1 cá thể lưỡng bội. Tính lưỡng bội ưu thế hơn tính đơn bội vì cho phép tích lũy nhiều thông tin hơn và cho phép chúng hình thành 1 cách tinh tế hơn trong quá trình phát triển cá thể.
Tảo: thể bào tử= thể giao tử
Rêu: thể bào tửCây có mạch: thể bào tử lớn hơn hẳn
Cây có hoa:thể gt cái 7 tb, gt đực có 3 tb sống phụ thuộc cây mẹ.
Từ tảo đến hạt trần
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
Giao tử và sự thụ tinh:
Giao tử: tế bào đơn bội chuyển hóa được kết hợp với một số tế bào khác tương tự sẽ cho ra 1 cá thể lưỡng bội mới.
Sự thụ tinh: kết hợp các giao tử.
Đẳng giao: Sự kết hợp của các giao tử có kích thước băng nhau. Cả 2 giao tử có thể chuyển động
Dị giao: sự kết hợp của các giao tử có kích thước khác nhau. Cả 2 giao tử có thể chuyển động.
Noãn giao:sự kết hợp của các gt đực nhỏ, chuyển động(tinh tử) với gt cái lớn và không chuyển động
Hợp tử: tế bào lưỡng bội được hình thành do sự kết hợp của các giao tử.
Chu trình sống:
Chu trình sống hợp tử: chu trình sống trong đó chỉ có hợp tử là tế bào lưỡng bội và mọi tế bào khác là đơn bội.
Chu trình sống giao tử: chu trình sống trong đó chỉ có gt là các tế bào đơn bội và mọi tế bào khác là lưỡng bội.
Chu trình sống bào tử: chu trình sống có sự xen kẽ các thế hệ (các thế hệ khác nhau của các cá thể đơn bội và lưỡng bội). Cả hai kiểu cá thể đều có các tế bào sinh dưỡng (không sinh sản).
Sự xen kẽ thế hệ
Thể giao tử: cả thể đơn bội sản sinh gt do giảm phân
Túi giao tử: tế bào trong đó gt đực được hình thành nên.
Tinh trùng: gt đực
Túi trứng: túi gt trong đó gt cái được hình thành nên.
Trứng: gt cái
Túi trứng có cổ: gt cái có lớp vỏ bao bọc bởi những tb không sinh sản.
Thể bào tử: cá thể lưỡng bội phát triển từ hợp tử và sản sinh ra các bào tử sinh sản do giảm phân.
Túi bào tử: tế bào trong đó các bào tử được sản sinh ra.
Bào tử giảm phân: bào tử đơn bội cho ra cá thể thể gt.
Chu trình sống của tảo
Tảo (Algae)
ngành Phaeophyta(tảo nâu)
Cơ thể là một tản hình bản hẹp, phân nhánh
có nhân thực, đa bào, sinh sản hữu tính có gt đực nhỏ, hai roi và gt cái lớn, bất động.
Sống ở biển(bờ biển nước ta có vaì loài)
Quang hợp, chất diệp lục a, c, fucoxantin.
Chất dự trữ năng lượng là laminarin
Đại diện: fucus, laminarin,dictyota.
Dictyota(tảo Mạng)
Chu trình sinh sản:
Sinh sản sinh dưỡng: bằng các rễ bò
Sinh sản vô tính: bằng động bào tử và túi bào tử
Sinh sản hữu tính:
tản sinh dưỡng của tảo mạng thuộc thế hệ lưỡng bội, trên đó hình thành những túi bào tử, phân chia theo kiểu tứ phân cho ra các bào tử đơn bội. Các bào tử này nảy nầm cho ra hai loại tản khác nhau, đó là tản đực và tản cái. Những tản này thuộc thế hệ đơn bội, mang cơ quan sinh sản hữu tính túi tinh nằm trên mặt tản dực và tản cầu. Trong mỗi ô của khóm túi noãn cứa 1 tinh cầu, số ô trong khóm túi tinh nhiều hơn và chứa tinh trùng có roi.
Tinh trùng noãn cầu hợp tử tản sdưỡng
Sơ đồ tóm tắt
Túi bào tử bào tử (n)
tản♀
(n)
Tản sinh dưỡng
(2n) noãn cầu túi noãn
hợp tử
tinh trùng túi tinh
Ta nhận thấy:
Thể bào tư(2n)̉ và thể gt(n) không khác nhau về hình thái và cấu tạo.
Ở tảo mạng có giao thế hình thái đẳng hình
E:sinhhocmosslc_1.gif
Tập đoàn volvox
(chlorophyta-tảo lục )
Chu trình sống của rêu:
Ngành Bryophyta
Lớp Musci
thể gt mọc thẳng đứng với thân và lá, rễ giả đa bào.
Đại diện Funaria, shagnum.
Sống nơi đất ẩm, nước ngọt, nước bên ngoài cần cho sự chuyển động.
Funaria hygrometrica
Thể gtử phát triển từ một bào tử có cấu trúc hình sợi là nguyên ti. Ở các khoảng cách các chồi đa bào được mọc lên thẳng đứng tạo cây mọc thẳng với “lá” xếp xoắn. “thân” gồm giải giải tt của các tb hình ống để dẫn nước. Tất cả các cấu trúc trên được gắn lại bởi rễ giả(đa bào).
Funaria là cây cùng gốc và các gt hữu tính được sản sinh trong các túi tinh và túi trứng mà các túi này sinh ra thành từng cụm gọi la hoa thị(đực và cái) ở trên đỉnh các cành sinh sản. Khi thấm nước mưa, tb chúa chất nhày trương lên và vỡ ra giải phóng tinh tử. Tinh tử trứng do sự thu hút của chăt tiết là a.malic.
Sau thụ tinh, hợp tử thể bào tử.
E:sinhhocmosslc2.gif
E:sinhhocmosslc_1.gif
so sánh chu trình sinh sản của rêu và tảo
Giống nhau:
sinh sản hữu tính :
Cần nước
Có tinh trùng và noãn cầu
Khác nhau
Tảo
Có 3 hình thức ss:vô tính-sinh dưỡng- hữu sinh
Nằm trên tản đực và cái riêng biệt.
Hợp tử phát triển trực tiếp thành tản mới
Rêu
Có 2 hình thức sinh sản: sinh dưỡng- hữu sinh
Thể bào tử phát triển từ phôi và nằm trên thể giao tử
Hợp tử phát triển thành phôi thể mang túi phát triển trên cây mẹ và tạo thành cây con
Chu trình sống của dương sỉ
Ngành Filicinophyta(Pteridophyta):
Thực vật có mô dẫn, lá phiến lớn mọc từ thân rễ ngầm, thế hệ bào tử ưu thế, thường là bào tử đồng loại mọc trên đất, nước ngọt, nước bên ngoài cần cho gt chuyển vận.
Thực vật có mạch nguyên thủy
Đại diện: Dryopteris, dương sỉ
chu trình sinh sản của dương sỉ ở cạn
1.Thể bào tử:
là cây trưởng thành thân rễ nằm ngang, trên phủ những lông màu nâu nhạt. Lá hình lông chim, lá non cuộn tròn ở đầu.
cấu tạo của thân gồm mô cơ và mô bì
Cấu tạo của lá: biểu bì có lỗ khí và tầng cuticun
đặc trưng cho tv ở cạn.
Tại mặt dưới có những túi bào tử ổ túi tròn
túi bt: hình trái xoan và có cuống ngắn.
thành túi gồm 1 lớp tb. Thường thấm thêm ligmin ở vách trong và vách bên vòng cơ
B tử dược hình thành từ các tb khởi nguyên sau 1 quá trình phân chia giảm nhiễm.
2. Thể giao tử:
Thể bào tử khi được phát tán ra bên ngoài gặp đk thuận lợi nguyên tản.
Ở mặt dưới nguyên tản có túi tinh và túi noãn.
+túi tinh: hình cầu, chứa tb sinh tinh trùng +túi noãn: hình chai ngắn cổ, chứa tb rãnh.
tinh trùng + noãn cầu hợp tử phôi cây.
E:anhduong sidryopterisxboo_96.jpg
E:anhduong siadantiumt.jpg
Chu trình sinh sản của các loài dương xỉ ở dưới nước.
thể bào tử:
Là cây trưởng thành. Gồm thân,lá mọc vòng thành từng đốt thân, có lông hút trông như 1 chùm rễ. Ở gốc cụm lá có quả bào tử.
2. Thể giao tử:
Quả bt chín túi bt ra ngoài. Các bt lớn ,nhỏ nảy mầm trong túi bt. Để cho ra nguyên tản cái và đực.
nguyên tản đực: do bt nhỏ ht, không màu, nhỏ.gồm 2 tb dưới và 2 tuí tinh.
nguyên tản cái: do bt lớn ht, là 1 bản nhỏ đa bào. Các túi noãn được ht ở phần ngoài nguyên tản có hình chai.
tinh trùng+ noãn cầu hợp tử phôi cây.
E:anhduong sidxinuoc5.jpg
E:anhduong sidxi5.jpg
Chu trình sinh sản của cây hạt trần
Ngành Coniferophyta(thông)
Cây có hạt trần(không được bảo vệ trong vỏ quả)
Mô dẫn có quản bào xylem và tb rây phloem, không có mạch xylem và tb kèm phloem.
Hiện tượng dày lên thứ sinh phát triển mạnh
Lá hình kim có màu xanh
Thế hệ bào tử ưu thế, bào tử khác loại, thường có nón trogn đó phát triển các túi bào tử. Tiểu bào tử tạo nên hạt phấn được truyền đi nhờ gió
Thế hệ gt tiêu giảm
Đại diện: Pinus, Larix, Sequoia, Taxus.
E:anh hong hong 5 la.jpg
I.Cấu tạo cơ quan sinh sản cây hat trần
Nón đực:
Nón đực gồm 1 trục, xung quanhh mang nhiều vảy xếp xoắn là bào tử bé(nhị)
Là bào tử bé màu vàng nhạt, mặt dưới mang 2 túi bào tử bé(túi phấn)
Không mọc riêng rẽ mà tụ họp thành nhóm mọc ở đầu cành
Ở ngoài cùng của nón đực có một số vẩy màu nâu
Hạt phấn được hình thành từ các tb mẹ của bào tử nằm trong túi phấn. Hạt phấn là 1 bào tử đơn bội có 2 lớp màng ngoài và trong, và có 2 túi bên.
E:anh hong hong3.jpg
Nón cái nón đực
hạt
phấn
2. Nón cái:
Gồm 1 trục mang những lá bào tử lớn gọi là lá noãn. Xếp theo đường xoắn
Gốc mỗi lá noãn thường có 1 vẩy nhỏ, gọi là lá bắc
Mặt trên lá noãn về phía gốc mang 2 noãn.
Thường nằm đơn độc.
cấu tạo và sự phát triển của noãn:
Được hình thành ở nón cái, và có vùng dự trữ dd là nhân noãn được bao quanh bởi vỏ noãn, tại phía đầu tận cùng vỏ noãn có lỗ noãn.
Tb mẹ bt 4 tb con 3 tb chết
1 tb phát triển được
II. Sự thụ phấn và thụ tinh:
- Sự thụ phấn được thưc hiện nhờ gió
- Khi thòi tiết khô số lượng hạt tung ra là 4-5 được phát tán khá xa.
- Sự phân chia hạt phấn:
TBdd 1
Hạt phấn TBdd2
TBlớn TB ống ống phấn
TB phsinh TB chân
TBss tinh tử 1
TBsinhtt
tinh tử 2
- Chỉ 1 tinh tử + noãn cầu hợp tử phôi.
III. Cấu tạo hạt thông:
Vỏ hạt được phát triển từ vỏ noãn và 1 phần phôi tâm
Nhân hạt nằm ở giữa đó chính là nội nhũ
Phôi nằm trong hạt,ở giữa nội nhũ, hình que ngắn: chồi mầm và rễ mầm. Hạt sẽ nảy mầm, phôi chui ra mọc thành cây con.
Lá noãn hóa gỗ.toàn bộ nón cái lớn lên rất nhanh với các vảy hóa gỗ mang các hạt mầm lộ ra ngoài.
E:anh hong hong2.jpg
Ý nghĩa sinh học của hạt:
Cung cấp chất dd cho cây mầm ít phụ thuộc vào mt
Thành phần và chất lượng của chất dd trong hạt tương đối bền vững và cố định về mặt di truyền đảm bảo tính ổn định cho loài
Tăng sức sống của thế hệ con cháu
Khu phân bố của loài được mở rộng thêm
So sánh CTSS của dương xỉ-hạt trần
Giống nhau:
Đều sinh sản bằng bào tử
Cơ quan sinh sản đực cái cùng tồn tại trên một cá thể
Khác nhau
Dương xỉ:
Bào tử nảy mần trên nguyên tản. Cây dương xỉ con hình thành qua thụ tinh.
Tinh trùng nhờ có roi bơi đến túi noãn thụ tinh với noãn cầu.
Sự thụ tinh diễn ra trong môi trường nước.
Hạt trần:
Sự phát triển gt cái, quá trình thụ tinh, gđ phát triển đầu tiên của hợp tử dều xảy ra trong noãn.
Tinh trùng không có roi được đưa tới noãn cầu nhờ ống phấn.
Hầu như không cần nước. Nước do phôi tâm dung giải chứ không phải n ươc của mt ngoài.
Chiều hướng tiến hóa
Thể bào tử ngày càng phát triển, thể giao tử ngày càng tiêu giảm:
Thể lưỡng bội xuất hiện khi 2 cá thể đơn bọi kết hợp tạo hợp tử. Hợp tử lập tức phân chia giảm nhiễm để trở về tính trnag đơn bội. Nhưng do 1“tai nạn”- thay vì phân chia giảm nhiễm thì hợp tử phân chia đẳng nhiễm và tạo ra 1 cá thể lưỡng bội. Tính lưỡng bội ưu thế hơn tính đơn bội vì cho phép tích lũy nhiều thông tin hơn và cho phép chúng hình thành 1 cách tinh tế hơn trong quá trình phát triển cá thể.
Tảo: thể bào tử= thể giao tử
Rêu: thể bào tử
Cây có hoa:thể gt cái 7 tb, gt đực có 3 tb sống phụ thuộc cây mẹ.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)