Chon tao giong bong vai
Chia sẻ bởi Nguyễn Anh Hùng |
Ngày 23/10/2018 |
46
Chia sẻ tài liệu: chon tao giong bong vai thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
.
nhóm pro-t
Đề tài :
“ chọn tạo giống bông vải”
Đặt vấn đề:
Bông vải là một trong các loại cây công nghiệp có giá trị kinh tế hàng đầu của thế giới. Ngoài sản phẩm chính là xơ bông cung cấp nguyên liệu cho dệt may, hạt bông từ lâu đã được khai thác sử dụng làm thực phẩm, làm thức ăn cho người và gia súc, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp làm giấy và chế biến phân bón hữu cơ.
Trước những giá trị quan trọng của cây bông, chúng ta cần có chương trình chọn tạo giống bông vải có năng suất cao , chất lương xơ tốt và chống chịu với sâu bệnh và điều kiện bất thuận của tự nhiên.
nhóm pro-t
II.Nội dung
1. Giá trị kinh tế.
Bông ( gossypium) là cây lấy sợi quan trọng nhất cung cấp vải mặc cho con người, ngoài việc cung cấp xơ hạt bông còn dùng ép dầu ăn cho người và thức ăn gia súc , thân cây còn làm nguyên liệu cho ngành sản xuất giấy, gỗ ép, làm chất đốt và làm phân xanh cải tạo đất .
nhóm pro-t
1. Giá trị kinh tế
Cây bông là cây công nghiệp quan trọng có hiệu quả kinh tế và lợi nhuận cao cho một số nước trồng bông lớn như Mỹ ,Australia, Nga, Trung Quốc, Ấn Độ.
Ở Việt Nam , diện tích đất trồng bông hiện nay đạt 3.5 vạn ha, sản lượng 14.000 tấn bông xơ, tự túc 15-20% nguyên liệu trong nước cho công nghiệp dệt. Cây bông vải là cây xóa đói giảm nghèo cho đồng bào miền núi.
nhóm pro-t
2. Đặc điểm thực vật học
Rễ
Thân cành.
Lá
Nụ, hoa, quả, hạt
nhóm pro-t
Rễ
Bông có 1 rễ cọc đâm sâu xuống đất, từ rễ cọc phát triển rễ thứ cấp và phân nhánh mạnh
nhóm pro-t
a. Thân cành
Thân bông cao từ 0.7-1.5m tùy vào giống và điều kiện môi trường, trên thân có các đốt trung bình từ 20-30 đốt.
Cành có 2 loại
cành đực
cành quả
nhóm pro-t
Lá
Lá có màu xanh, một số giống có màu nâu đỏ. Lá bông có từ 3-5 đến 7 thùy
nhóm pro-t
Hoa
Hoa bông được hình thành từ nách lá cuả thân hoặc cành, hoa lưỡng tính có 3 lá đài,5 cánh hoa có màu trắng, màu kem,màu vàng, bầu lớn nằm giữa hoa bầu hoa có 3-5 ô, mỗi ô phát triển thành 1 múi ,mỗi múi có 6-11 noãn.
Cây bông là cây tự thụ phấn nhưng cũng có thụ phấn chéo nhờ côn trùng.
Có những giống bông thụ phấn kín do hoa không nở
nhóm pro-t
Hoa bông
nhóm pro-t
Xơ
Xơ là biến dạng của lớp biểu bì của hạt. Sau khi thụ tinh xơ bông trưởng thành cùng quả và hạt,sau khi hoa nở 15-20 ngày xơ bông đạt chiều dài cao nhất khi quả chín xơ khô có dạng sợi xoắn
nhóm pro-t
Quả và Hạt
Một cây có từ 100-300 quả,mỗi quả nặng từ 4-6g, mỗi quả có 4-5 múi, mỗi múi có 6-7 hạt.
nhóm pro-t
Quả và hạt
nhóm pro-t
3. Nguồn gốc, phân loại
Cây bông được thuần hóa từ thời kỳ đồ đá, bông được trồng lấy sợi dệt vải cao cấp thời kỳ Ai Cập cổ đại.
Cây bông được xuất xứ từ nhiều nơi trên thế giới, hiện nay có 5 loài trồng trọt nhưng chủ yếu có 4 loại trồng trọt chính.
nhóm pro-t
4 loài bông trồng trọt phổ biến
Gossypium arboreum L cây bông trồng trọt ở châu Á
Gossypium barbadense L bông hải đảo có nguồn gốc nam mỹ.
Gossypium hirsutum L bông luồi có nguồn gốc Ai Cập
Gossypium herbaceum L. bông cỏ, có nguồn gốc châu Phi
nhóm pro-t
Các loại bông không trồng trọt
Gossypium sturtianum J.H. Willis – cây bông Úc hay hồng sa mạc Sturt (Sturt`s Desert Rose), có nguồn gốc ở Australia.
Gossypium thurberi Tod. – cây bông dại Arizona, có nguồn gốc ở Arizona, New Mexico và miền bắc Mexico.
Gossypium tomentosum Nutt. cũ Seem – Ma‘o hay cây bông Hawaii, là loài đặc hữu của khu vực quần đảo Hawaii. Các sợi bông của loài này là ngắn và có màu nâu hung đỏ, không phù hợp cho việc xe sợi hay xoắn sợi thành các sợi chỉ.
nhóm pro-t
. Quỹ gen
Nhóm bông có sợi dài >50cm, nhóm bông này tập trung ở vùng Trung Á, Ai cập, Australia. Nguồn gen nhóm này hiện đang được lưu trữ nhiều nhất tại trung tâm bông thế giới Azecbaizan.
Nhóm bông kháng bệnh héo xanh, héo rũ tập trung ở các nước châu Á, đặc biệt là các nước Nam Á và Đông Nam Á
Việt nam: trung tâm nghiên cứu bông Nha hố đã thu thập, nghiên cứu và bảo quản gần 1500 mẫu giống trong đó gồm 45 giống bông cỏ châu Á, 56 giống bông Hải Đảo và 1215 giống bông luồi.
Viện nghiên cứu cây trồng VIR thuộc liên bang nga đã thu thập tập đoàn giống bông trồng và bông dại khoảng 6.000 mẫu giống
Viện tài nguyên di truyền cây thực vật quốc tế (IPGRI) cũng lưu giữ 1 quỹ gen khá lớn
nhóm pro-t
4.Mục tiêu tạo giống
Làm bông y tế và băng vệ sinh: các giống bông có sợi dài 30mm, năng suất cao và màu trắng
Bông cách nhiệt: năng suất cao và sợi ngắn
Làm sợi dệt vải: các giống có chiều dài sợi 40mm
Làm chỉ: tập trung vào làm chỉ cao cấp, các sợi dài ít nhất 50mm, chỉ siêu bền đạt mức >60mm
Làm thực phẩm: trong hạt bông có lượng dầu, sau khi được sử lý tạo ra dầu bông có chất lượng cao, giá bông là loại thực phẩm ngon.
Làm hoa và cây cảnh khô
nhóm pro-t
4.Mục tiêu tạo giống
Chọn tạo giống bông có hàm lượng gossypiol tự do để năng cao chất lượng khô dầu bông và chất lượng sợi bông.
Chọn tạo giống bông có khả năng chống chịu với các loại sâu bệnh như sâu xanh, bệnh héo rũ
nhóm pro-t
5.Phương pháp chọn tạo giống
Nhập nội giống
Lai hữu tính
Gây đột biến:
Chọn giống UTL
Chuyển nạp gen
Sử dụng các dòng bất dục
nhóm pro-t
Nhập nội giống
Nguồn nhập nội từ viện tài nguyên di truyền cây trồng quốc tế (IPGRI), viện nghiên cứu cây trồng(VIR) liên bang nga, ngoài ra còn nhập từ một số nước trồng nhiều bông trên thế giới như: Mỹ, Ấn Độ, Trung Quốc……..
Khi nhập nội cần kiểm dịch thực vật sau đó đưa ra khảo nghiệm đánh giá, nếu vượt các đối chứng hiện có thì tiến tới công nhận giống
nhóm pro-t
Lai hữu tính
Cây bông là cây tự thụ nhưng có tỷ lệ thụ phấn ngoài khá cao 0.5-3%. Hiện nay có 2 phương pháp lai hữu tính đó là lai trong loài và lai xa.
Lai trong loài để tạo ra các dạng biến dị tổ hợp tốt liên quan tới năng suất, chất lượng do vậy phương pháp chủ yếu là chọn dong thuần theo phương pháp pedigree và bulk
Lai xa để tạo ra con lai có năng suất cao, chất lượng tốt và khả năng chống chịu tốt với một số loại sâu bệnh: sâu xanh, sâu đục quả, bệnh heó nhũn, xoăn lùn do virus
nhóm pro-t
Lai hữu tính
Nếu tổ chức lai xa giữa bông luồi và bông cỏ con lai F1 thường bất dục nên phải tiến hành backcross
nhóm pro-t
Phương pháp gây đột biến
Phương pháp gây đột biến được tiến hành phổ biến ở châu Âu, thành tựu nổi bật là ở liên xô cũ
Có 2 nguồn đột biến : tác nhân vật lý và tác nhân hóa học
tác nhân vật lý: xử lý tia phóng xạ γ Co60
tác nhân hóa học : nitrozomethyl ure 0.005%
Sử dụng đột biến để tạo ra các giống bông màu
nhóm pro-t
Tạo giống UTL
Hoa tự thụ nhưng hoa to và hở nên công tác khử đực tương đối dễ dàng có thể sản xuất F1 bằng lao động thủ công
Các bước:
B1: làm thuần cách ly 1-2 lần từng cá thể
B2: chọn bố mẹ theo 5 nguyên tắc rồi đưa vào phép lai dialen thử khả năng kết hợp theo sơ đồ Griffing 4, không nên tiến hành quá 7 giống
nhóm pro-t
Chuyển nạp gen
Có 2 hướng
Chuyển gen lạ và chuyển gen trong nội bộ một chi
chuyển gen lạ: chuyển gen bt kháng sâu xanh, chuyển gen kháng bệnh héo nhũn.
Chuyển gen trong cùng một chi: chuyển gen chịu hạn, gen kháng vi khuẩn xanthomonas, chuyển gen mang màu.
nhóm pro-t
Chuyển nạp gen
nhóm pro-t
Chuyển nạp gen
nhóm pro-t
Chọn lọc marker phân tử
nhóm pro-t
Sử dụng các dồng bất dục
Sử dụng dạng bất dục tế bào chất và bất dục nhân
Ơ bang Missisipi Mỹ người ta đã tìm được gen bất dục đực tế bào chất ở loài bông dại G. anomalum.
bất dục đực do gen nhân quyết định chủ yếu là GMS
nhóm pro-t
6.Thành tựu chọn giống
Công tác Ngân hàng Gen bông
Thu thập và bảo tồn được nguồn gen cây bông khá phong phú với 1947 mẫu giống; bao gồm 831 mẫu giống bông Luồi (G. hirsutum), 61 mẫu giống bông Hải đảo (G. barbadanse), 53 mẫu giống bông Cỏ (G. arboreum) và 2 loài hoang dại; Trong đó, nhiều mẫu giống mang gen quí như chín sớm, quả to, tiềm năng năng suất cao, tỷ lệ xơ cao, phẩm chất xơ tốt và chống chịu sâu bệnh. Hàng năm, tư vấn sử dụng và cung cấp từ 30-50 lượt giống cho chọn tạo giống. Công tác tư liệu hóa đã hoàn chỉnh lýí lịch của khoảng 1.400 mẫu giống cho 30 tính trạng.
nhóm pro-t
Chọn tạo và cải tiến giống bông
Chọn tạo và phóng thích thành công 8 giống bông thuộc loài bông luồi (G. hirsutum L.), gồm TH1, TH2, M456-10, MCU9, TM1, LRA5166, C118 và D16-2 trong giai đoạn 1977-1995. Hiện tại, một số giống bông có triển vọng như KS02-63, KS02-67, D20-9 và D99-1 đang được thử nghiệm ở các vùng.
nhóm pro-t
Nghiên cứu sử dụng ưu thế lai
Xác định rõ kiểu di truyền của hầu hết các tính trạng số lượng quan trọng, đồng thời khẳng định nhiều giống bố mẹ có khả năng kết hợp chung cao và sử dụng chúng có hiệu quả trong chọn tạo giống; Đặc biệt, lai tạo và phóng thích thành công 8 giống bông lai, gồm L18, VN20, VN35, VN15, VN01-2, VN01-4, VN02-2 và GL03 từ năm 1995 đến nay. Hiện tại, một số giống lai mới, có triển vọng như VN04-1, VN04-2, VN04-3, VN04-4 và VN04-5 đang được thử nghiệm ở các vùng
nhóm pro-t
Một số giống bông
Một số đặc điểm chính của giống:
Thời gian sinh trưởng từ gieo đến 50% số cây có quả đầu tiên nở khoảng 110 - 115 ngày.
VN20 có khả năng sinh trưởng khỏe, có từ 1 - 2 cành đực/cây, mật độ lông trên lá trung bình. VN20 kháng rầy xanh (Amrasca devastant) khá,VN20 có khả năng thích nghi rộng, tiềm năng cho năng suất cao (25- 30 tạ bông hạt/ha) và ổn định. Chất lượng xơ đạt tiêu chuẩn cấp I Việt Nam.
-
nhóm pro-t
Một số giống bông
Giống bông lai VN35
• Tác giả: Viện NC Cây bông và Cây có sợi.
VN35 được công nhận là giống bông Quốc gia năm 1999.
• Một số đặc điểm chính của giống:
Thời gian sinh trưởng từ gieo đến 50% số cây có quả đầu tiên nở khoảng 110 - 120 ngày. VN35 có khả năng sinh trưởng khỏe, chịu hạn tốt, khả năng tái sinh phục hồi năng suất tốt; có từ 1 - 2 cành đực/cây, mật độ lông trên lá nhiều.VN35 có khả năng kháng rầy xanh (Amrasca devastans) cao.VN35 có khả năng thích nghi rộng, tiềm năng cho năng suất cao (20 - 30 tạ bông hạt/ha) và ổn định. Chất lượng xơ đạt tiêu chuẩn cấp I Việt Nam.
nhóm pro-t
Một số giống bông
Giống bông lai VN15
• Nguồn gốc: VN15 là tổ hợp lai cùng loài bông luồi giữa giống mẹ CS95 và giống bố LRA5166, được công nhận giống quốc gia năm 2002 theo quyết định số 5309 QĐ/BNN-KHCN, ngày 29/11/2002 của Bộ NN&PTNT.
• Đặc điểm chính: VN15 là giống chín trung bình, thời gian từ gieo đến thu hoạch khoảng 135 -145 ngày; khả năng sinh trưởng khỏe, có 2 - 3 cành đực/cây, mật độ lông trên lá ít; kháng cao đối với sâu xanh đục quả (Helicoverpa armigera) nhưng kháng rầy xanh yếu; giống có khả năng thích nghi rộng, cho năng suất khá cao (25- 35 tạ/ha); đồng thời chất lượng xơ tốt, đạt tiêu chuẩn cấp I Việt Nam
nhóm pro-t
Một số giống bông
Giống bông lai VN01-2
• Nguồn gốc: VN01-2 là tổ hợp lai cùng loài bông luồi giữa giống mẹ CS95 và giống bố VN36P , được công nhận giống quốc gia năm 2004 theo quyết định số 5309 QĐ/BNN-KHCN, ngày 29/11/2002 của Bộ NN&PTNT.
• Đặc điểm chính: Giống có thời gian sinh trưởng trung bình khoảng 150- 160 ngày; sinh trưởng mạnh, có từ 1-3 cành đực/cây và thân lá nhiều lông; khả năng tái sinh và chịu hạn tốt; đồng thời, có kháng cao cả đối với sâu xanh đục quả (Helicoverpa armigera) và rầy xanh (Amrasca devastant); giống có khả năng thích nghi rộng, tiềm năng năng suất rất cao (30-40tạ/ha) và chất lượng xơ đạt tiêu chuẩn cấp I Việt Nam.
nhóm pro-t
Một số giống bông
Giống bông lai VN01-4
• Nguồn gốc: VN01-4 tổ hợp lai giữa giống mẹ CS96 và giống bố C118A dạng hình gọn, quả to; được chọn lọc từ 45 tổ hợp luân giao 10x10 theo mô hình Griffing II; được phép khu vực hoá theo quyết định số 5309 QĐ/BNN-KHCN, ngày 29/11/2002 của Bộ NN&PTNT.
• Đặc điểm chính: VN01-4 chín sớm, thời gian từ gieo đến 50% có số cây nở quả từ 100 đến 105 ngày; dạng hình gọn, cành ngắn, tiềm năng năng suất cao (20 - 30 tạ/ha); chất lượng xơ đạt tiêu chuẩn cấp I Việt Nam; khả năng kháng cao đối với sâu xanh đục quả Helicoverpa armigera; khả năng thích nghi rộng,
nhóm pro-t
Một số giống bông
Giống bông lai GL03
• Nguồn gốc: GL.03 là tổ hợp lai giữa dòng mẹ bất dục đực gen K34007 và dòng bố CS95 kháng sâu xanh đục quả, được khu vực hoá theo quyết định số 5218 QĐ/BNN-KHCN ngày 16 tháng 11 năm 2000 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
• Đặc điểm chính: GL03 có thời gian sinh trưởng trung bình từ 140 - 150 ngày; khả năng sinh trưởng mạnh, có 1- 2 cành đực, mật độ lông trên lá trung bình; kháng sâu xanh đục quả (Helicoverpa armigera) cao và kháng rầy xanh (Amrasca devastans) trung bình; khả năng thích nghi rộng, tiềm năng năng suất cao (20 - 30 tạ/ha); chất lượng xơ tốt, đạt tiêu chuẩn cấp I Việt Nam
nhóm pro-t
III. Kết luận
Cây bông là cây công nghiệp điển hình có giá trị kinh tế cao,nước ta đã có nhiều thành tựu trong công tác chọn tạo các giống bông, tuy nhiên hiện nay ở nước ta chỉ có 1 viện nghiên cứu bông tại Nha Hố Ninh Thuận nên công tác chọn tạo giống bông còn nhiều hạn chế vì vậy trong tương lai chúng ta cần tập trung nghiên cứu chọn tạo các giống bông có năng suất cao chất lượng tốt, chống chịu với sâu bệnh và thích nghi rộng với điều kiện ngoại cảnh
nhóm pro-t
Tài liệu tham khảo
Nhà xuất bản giáo dục-Giáo trình chọn giống cây trồng- TS. Nguyễn Văn Hiển-2000
Nhà xuất bản nông nghiệp- giáo trình cây công nghiệp- Đoàn Thị Thanh Nhàn
Nhà xuất bản nông nghiệp- kỹ thuật trồng bông vải ở Việt Nam-2005
Hoàng Đức Phương, 1983. Giáo trình cây bông. Nxb. Nông nghiệp
nhóm pro-t
nhóm pro-t
Xin trân thành cảm ơn
nhóm pro-t
Đề tài :
“ chọn tạo giống bông vải”
Đặt vấn đề:
Bông vải là một trong các loại cây công nghiệp có giá trị kinh tế hàng đầu của thế giới. Ngoài sản phẩm chính là xơ bông cung cấp nguyên liệu cho dệt may, hạt bông từ lâu đã được khai thác sử dụng làm thực phẩm, làm thức ăn cho người và gia súc, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp làm giấy và chế biến phân bón hữu cơ.
Trước những giá trị quan trọng của cây bông, chúng ta cần có chương trình chọn tạo giống bông vải có năng suất cao , chất lương xơ tốt và chống chịu với sâu bệnh và điều kiện bất thuận của tự nhiên.
nhóm pro-t
II.Nội dung
1. Giá trị kinh tế.
Bông ( gossypium) là cây lấy sợi quan trọng nhất cung cấp vải mặc cho con người, ngoài việc cung cấp xơ hạt bông còn dùng ép dầu ăn cho người và thức ăn gia súc , thân cây còn làm nguyên liệu cho ngành sản xuất giấy, gỗ ép, làm chất đốt và làm phân xanh cải tạo đất .
nhóm pro-t
1. Giá trị kinh tế
Cây bông là cây công nghiệp quan trọng có hiệu quả kinh tế và lợi nhuận cao cho một số nước trồng bông lớn như Mỹ ,Australia, Nga, Trung Quốc, Ấn Độ.
Ở Việt Nam , diện tích đất trồng bông hiện nay đạt 3.5 vạn ha, sản lượng 14.000 tấn bông xơ, tự túc 15-20% nguyên liệu trong nước cho công nghiệp dệt. Cây bông vải là cây xóa đói giảm nghèo cho đồng bào miền núi.
nhóm pro-t
2. Đặc điểm thực vật học
Rễ
Thân cành.
Lá
Nụ, hoa, quả, hạt
nhóm pro-t
Rễ
Bông có 1 rễ cọc đâm sâu xuống đất, từ rễ cọc phát triển rễ thứ cấp và phân nhánh mạnh
nhóm pro-t
a. Thân cành
Thân bông cao từ 0.7-1.5m tùy vào giống và điều kiện môi trường, trên thân có các đốt trung bình từ 20-30 đốt.
Cành có 2 loại
cành đực
cành quả
nhóm pro-t
Lá
Lá có màu xanh, một số giống có màu nâu đỏ. Lá bông có từ 3-5 đến 7 thùy
nhóm pro-t
Hoa
Hoa bông được hình thành từ nách lá cuả thân hoặc cành, hoa lưỡng tính có 3 lá đài,5 cánh hoa có màu trắng, màu kem,màu vàng, bầu lớn nằm giữa hoa bầu hoa có 3-5 ô, mỗi ô phát triển thành 1 múi ,mỗi múi có 6-11 noãn.
Cây bông là cây tự thụ phấn nhưng cũng có thụ phấn chéo nhờ côn trùng.
Có những giống bông thụ phấn kín do hoa không nở
nhóm pro-t
Hoa bông
nhóm pro-t
Xơ
Xơ là biến dạng của lớp biểu bì của hạt. Sau khi thụ tinh xơ bông trưởng thành cùng quả và hạt,sau khi hoa nở 15-20 ngày xơ bông đạt chiều dài cao nhất khi quả chín xơ khô có dạng sợi xoắn
nhóm pro-t
Quả và Hạt
Một cây có từ 100-300 quả,mỗi quả nặng từ 4-6g, mỗi quả có 4-5 múi, mỗi múi có 6-7 hạt.
nhóm pro-t
Quả và hạt
nhóm pro-t
3. Nguồn gốc, phân loại
Cây bông được thuần hóa từ thời kỳ đồ đá, bông được trồng lấy sợi dệt vải cao cấp thời kỳ Ai Cập cổ đại.
Cây bông được xuất xứ từ nhiều nơi trên thế giới, hiện nay có 5 loài trồng trọt nhưng chủ yếu có 4 loại trồng trọt chính.
nhóm pro-t
4 loài bông trồng trọt phổ biến
Gossypium arboreum L cây bông trồng trọt ở châu Á
Gossypium barbadense L bông hải đảo có nguồn gốc nam mỹ.
Gossypium hirsutum L bông luồi có nguồn gốc Ai Cập
Gossypium herbaceum L. bông cỏ, có nguồn gốc châu Phi
nhóm pro-t
Các loại bông không trồng trọt
Gossypium sturtianum J.H. Willis – cây bông Úc hay hồng sa mạc Sturt (Sturt`s Desert Rose), có nguồn gốc ở Australia.
Gossypium thurberi Tod. – cây bông dại Arizona, có nguồn gốc ở Arizona, New Mexico và miền bắc Mexico.
Gossypium tomentosum Nutt. cũ Seem – Ma‘o hay cây bông Hawaii, là loài đặc hữu của khu vực quần đảo Hawaii. Các sợi bông của loài này là ngắn và có màu nâu hung đỏ, không phù hợp cho việc xe sợi hay xoắn sợi thành các sợi chỉ.
nhóm pro-t
. Quỹ gen
Nhóm bông có sợi dài >50cm, nhóm bông này tập trung ở vùng Trung Á, Ai cập, Australia. Nguồn gen nhóm này hiện đang được lưu trữ nhiều nhất tại trung tâm bông thế giới Azecbaizan.
Nhóm bông kháng bệnh héo xanh, héo rũ tập trung ở các nước châu Á, đặc biệt là các nước Nam Á và Đông Nam Á
Việt nam: trung tâm nghiên cứu bông Nha hố đã thu thập, nghiên cứu và bảo quản gần 1500 mẫu giống trong đó gồm 45 giống bông cỏ châu Á, 56 giống bông Hải Đảo và 1215 giống bông luồi.
Viện nghiên cứu cây trồng VIR thuộc liên bang nga đã thu thập tập đoàn giống bông trồng và bông dại khoảng 6.000 mẫu giống
Viện tài nguyên di truyền cây thực vật quốc tế (IPGRI) cũng lưu giữ 1 quỹ gen khá lớn
nhóm pro-t
4.Mục tiêu tạo giống
Làm bông y tế và băng vệ sinh: các giống bông có sợi dài 30mm, năng suất cao và màu trắng
Bông cách nhiệt: năng suất cao và sợi ngắn
Làm sợi dệt vải: các giống có chiều dài sợi 40mm
Làm chỉ: tập trung vào làm chỉ cao cấp, các sợi dài ít nhất 50mm, chỉ siêu bền đạt mức >60mm
Làm thực phẩm: trong hạt bông có lượng dầu, sau khi được sử lý tạo ra dầu bông có chất lượng cao, giá bông là loại thực phẩm ngon.
Làm hoa và cây cảnh khô
nhóm pro-t
4.Mục tiêu tạo giống
Chọn tạo giống bông có hàm lượng gossypiol tự do để năng cao chất lượng khô dầu bông và chất lượng sợi bông.
Chọn tạo giống bông có khả năng chống chịu với các loại sâu bệnh như sâu xanh, bệnh héo rũ
nhóm pro-t
5.Phương pháp chọn tạo giống
Nhập nội giống
Lai hữu tính
Gây đột biến:
Chọn giống UTL
Chuyển nạp gen
Sử dụng các dòng bất dục
nhóm pro-t
Nhập nội giống
Nguồn nhập nội từ viện tài nguyên di truyền cây trồng quốc tế (IPGRI), viện nghiên cứu cây trồng(VIR) liên bang nga, ngoài ra còn nhập từ một số nước trồng nhiều bông trên thế giới như: Mỹ, Ấn Độ, Trung Quốc……..
Khi nhập nội cần kiểm dịch thực vật sau đó đưa ra khảo nghiệm đánh giá, nếu vượt các đối chứng hiện có thì tiến tới công nhận giống
nhóm pro-t
Lai hữu tính
Cây bông là cây tự thụ nhưng có tỷ lệ thụ phấn ngoài khá cao 0.5-3%. Hiện nay có 2 phương pháp lai hữu tính đó là lai trong loài và lai xa.
Lai trong loài để tạo ra các dạng biến dị tổ hợp tốt liên quan tới năng suất, chất lượng do vậy phương pháp chủ yếu là chọn dong thuần theo phương pháp pedigree và bulk
Lai xa để tạo ra con lai có năng suất cao, chất lượng tốt và khả năng chống chịu tốt với một số loại sâu bệnh: sâu xanh, sâu đục quả, bệnh heó nhũn, xoăn lùn do virus
nhóm pro-t
Lai hữu tính
Nếu tổ chức lai xa giữa bông luồi và bông cỏ con lai F1 thường bất dục nên phải tiến hành backcross
nhóm pro-t
Phương pháp gây đột biến
Phương pháp gây đột biến được tiến hành phổ biến ở châu Âu, thành tựu nổi bật là ở liên xô cũ
Có 2 nguồn đột biến : tác nhân vật lý và tác nhân hóa học
tác nhân vật lý: xử lý tia phóng xạ γ Co60
tác nhân hóa học : nitrozomethyl ure 0.005%
Sử dụng đột biến để tạo ra các giống bông màu
nhóm pro-t
Tạo giống UTL
Hoa tự thụ nhưng hoa to và hở nên công tác khử đực tương đối dễ dàng có thể sản xuất F1 bằng lao động thủ công
Các bước:
B1: làm thuần cách ly 1-2 lần từng cá thể
B2: chọn bố mẹ theo 5 nguyên tắc rồi đưa vào phép lai dialen thử khả năng kết hợp theo sơ đồ Griffing 4, không nên tiến hành quá 7 giống
nhóm pro-t
Chuyển nạp gen
Có 2 hướng
Chuyển gen lạ và chuyển gen trong nội bộ một chi
chuyển gen lạ: chuyển gen bt kháng sâu xanh, chuyển gen kháng bệnh héo nhũn.
Chuyển gen trong cùng một chi: chuyển gen chịu hạn, gen kháng vi khuẩn xanthomonas, chuyển gen mang màu.
nhóm pro-t
Chuyển nạp gen
nhóm pro-t
Chuyển nạp gen
nhóm pro-t
Chọn lọc marker phân tử
nhóm pro-t
Sử dụng các dồng bất dục
Sử dụng dạng bất dục tế bào chất và bất dục nhân
Ơ bang Missisipi Mỹ người ta đã tìm được gen bất dục đực tế bào chất ở loài bông dại G. anomalum.
bất dục đực do gen nhân quyết định chủ yếu là GMS
nhóm pro-t
6.Thành tựu chọn giống
Công tác Ngân hàng Gen bông
Thu thập và bảo tồn được nguồn gen cây bông khá phong phú với 1947 mẫu giống; bao gồm 831 mẫu giống bông Luồi (G. hirsutum), 61 mẫu giống bông Hải đảo (G. barbadanse), 53 mẫu giống bông Cỏ (G. arboreum) và 2 loài hoang dại; Trong đó, nhiều mẫu giống mang gen quí như chín sớm, quả to, tiềm năng năng suất cao, tỷ lệ xơ cao, phẩm chất xơ tốt và chống chịu sâu bệnh. Hàng năm, tư vấn sử dụng và cung cấp từ 30-50 lượt giống cho chọn tạo giống. Công tác tư liệu hóa đã hoàn chỉnh lýí lịch của khoảng 1.400 mẫu giống cho 30 tính trạng.
nhóm pro-t
Chọn tạo và cải tiến giống bông
Chọn tạo và phóng thích thành công 8 giống bông thuộc loài bông luồi (G. hirsutum L.), gồm TH1, TH2, M456-10, MCU9, TM1, LRA5166, C118 và D16-2 trong giai đoạn 1977-1995. Hiện tại, một số giống bông có triển vọng như KS02-63, KS02-67, D20-9 và D99-1 đang được thử nghiệm ở các vùng.
nhóm pro-t
Nghiên cứu sử dụng ưu thế lai
Xác định rõ kiểu di truyền của hầu hết các tính trạng số lượng quan trọng, đồng thời khẳng định nhiều giống bố mẹ có khả năng kết hợp chung cao và sử dụng chúng có hiệu quả trong chọn tạo giống; Đặc biệt, lai tạo và phóng thích thành công 8 giống bông lai, gồm L18, VN20, VN35, VN15, VN01-2, VN01-4, VN02-2 và GL03 từ năm 1995 đến nay. Hiện tại, một số giống lai mới, có triển vọng như VN04-1, VN04-2, VN04-3, VN04-4 và VN04-5 đang được thử nghiệm ở các vùng
nhóm pro-t
Một số giống bông
Một số đặc điểm chính của giống:
Thời gian sinh trưởng từ gieo đến 50% số cây có quả đầu tiên nở khoảng 110 - 115 ngày.
VN20 có khả năng sinh trưởng khỏe, có từ 1 - 2 cành đực/cây, mật độ lông trên lá trung bình. VN20 kháng rầy xanh (Amrasca devastant) khá,VN20 có khả năng thích nghi rộng, tiềm năng cho năng suất cao (25- 30 tạ bông hạt/ha) và ổn định. Chất lượng xơ đạt tiêu chuẩn cấp I Việt Nam.
-
nhóm pro-t
Một số giống bông
Giống bông lai VN35
• Tác giả: Viện NC Cây bông và Cây có sợi.
VN35 được công nhận là giống bông Quốc gia năm 1999.
• Một số đặc điểm chính của giống:
Thời gian sinh trưởng từ gieo đến 50% số cây có quả đầu tiên nở khoảng 110 - 120 ngày. VN35 có khả năng sinh trưởng khỏe, chịu hạn tốt, khả năng tái sinh phục hồi năng suất tốt; có từ 1 - 2 cành đực/cây, mật độ lông trên lá nhiều.VN35 có khả năng kháng rầy xanh (Amrasca devastans) cao.VN35 có khả năng thích nghi rộng, tiềm năng cho năng suất cao (20 - 30 tạ bông hạt/ha) và ổn định. Chất lượng xơ đạt tiêu chuẩn cấp I Việt Nam.
nhóm pro-t
Một số giống bông
Giống bông lai VN15
• Nguồn gốc: VN15 là tổ hợp lai cùng loài bông luồi giữa giống mẹ CS95 và giống bố LRA5166, được công nhận giống quốc gia năm 2002 theo quyết định số 5309 QĐ/BNN-KHCN, ngày 29/11/2002 của Bộ NN&PTNT.
• Đặc điểm chính: VN15 là giống chín trung bình, thời gian từ gieo đến thu hoạch khoảng 135 -145 ngày; khả năng sinh trưởng khỏe, có 2 - 3 cành đực/cây, mật độ lông trên lá ít; kháng cao đối với sâu xanh đục quả (Helicoverpa armigera) nhưng kháng rầy xanh yếu; giống có khả năng thích nghi rộng, cho năng suất khá cao (25- 35 tạ/ha); đồng thời chất lượng xơ tốt, đạt tiêu chuẩn cấp I Việt Nam
nhóm pro-t
Một số giống bông
Giống bông lai VN01-2
• Nguồn gốc: VN01-2 là tổ hợp lai cùng loài bông luồi giữa giống mẹ CS95 và giống bố VN36P , được công nhận giống quốc gia năm 2004 theo quyết định số 5309 QĐ/BNN-KHCN, ngày 29/11/2002 của Bộ NN&PTNT.
• Đặc điểm chính: Giống có thời gian sinh trưởng trung bình khoảng 150- 160 ngày; sinh trưởng mạnh, có từ 1-3 cành đực/cây và thân lá nhiều lông; khả năng tái sinh và chịu hạn tốt; đồng thời, có kháng cao cả đối với sâu xanh đục quả (Helicoverpa armigera) và rầy xanh (Amrasca devastant); giống có khả năng thích nghi rộng, tiềm năng năng suất rất cao (30-40tạ/ha) và chất lượng xơ đạt tiêu chuẩn cấp I Việt Nam.
nhóm pro-t
Một số giống bông
Giống bông lai VN01-4
• Nguồn gốc: VN01-4 tổ hợp lai giữa giống mẹ CS96 và giống bố C118A dạng hình gọn, quả to; được chọn lọc từ 45 tổ hợp luân giao 10x10 theo mô hình Griffing II; được phép khu vực hoá theo quyết định số 5309 QĐ/BNN-KHCN, ngày 29/11/2002 của Bộ NN&PTNT.
• Đặc điểm chính: VN01-4 chín sớm, thời gian từ gieo đến 50% có số cây nở quả từ 100 đến 105 ngày; dạng hình gọn, cành ngắn, tiềm năng năng suất cao (20 - 30 tạ/ha); chất lượng xơ đạt tiêu chuẩn cấp I Việt Nam; khả năng kháng cao đối với sâu xanh đục quả Helicoverpa armigera; khả năng thích nghi rộng,
nhóm pro-t
Một số giống bông
Giống bông lai GL03
• Nguồn gốc: GL.03 là tổ hợp lai giữa dòng mẹ bất dục đực gen K34007 và dòng bố CS95 kháng sâu xanh đục quả, được khu vực hoá theo quyết định số 5218 QĐ/BNN-KHCN ngày 16 tháng 11 năm 2000 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
• Đặc điểm chính: GL03 có thời gian sinh trưởng trung bình từ 140 - 150 ngày; khả năng sinh trưởng mạnh, có 1- 2 cành đực, mật độ lông trên lá trung bình; kháng sâu xanh đục quả (Helicoverpa armigera) cao và kháng rầy xanh (Amrasca devastans) trung bình; khả năng thích nghi rộng, tiềm năng năng suất cao (20 - 30 tạ/ha); chất lượng xơ tốt, đạt tiêu chuẩn cấp I Việt Nam
nhóm pro-t
III. Kết luận
Cây bông là cây công nghiệp điển hình có giá trị kinh tế cao,nước ta đã có nhiều thành tựu trong công tác chọn tạo các giống bông, tuy nhiên hiện nay ở nước ta chỉ có 1 viện nghiên cứu bông tại Nha Hố Ninh Thuận nên công tác chọn tạo giống bông còn nhiều hạn chế vì vậy trong tương lai chúng ta cần tập trung nghiên cứu chọn tạo các giống bông có năng suất cao chất lượng tốt, chống chịu với sâu bệnh và thích nghi rộng với điều kiện ngoại cảnh
nhóm pro-t
Tài liệu tham khảo
Nhà xuất bản giáo dục-Giáo trình chọn giống cây trồng- TS. Nguyễn Văn Hiển-2000
Nhà xuất bản nông nghiệp- giáo trình cây công nghiệp- Đoàn Thị Thanh Nhàn
Nhà xuất bản nông nghiệp- kỹ thuật trồng bông vải ở Việt Nam-2005
Hoàng Đức Phương, 1983. Giáo trình cây bông. Nxb. Nông nghiệp
nhóm pro-t
nhóm pro-t
Xin trân thành cảm ơn
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Anh Hùng
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)