CHINH TRI1

Chia sẻ bởi Triệu Ngọc Hương | Ngày 05/10/2018 | 54

Chia sẻ tài liệu: CHINH TRI1 thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

.. Nhà nước tăng cường đầu tư đổi mới chính sách để thu hút đầu tư của xã hội vào môi trường.
- Liên hệ đối với bản thân:
+ Bản thân thì không thải rác linh tinh và trồng nhiều cây xanh.
+ Tuyên truyền bảo vệ môi trường "Vì một môi trường trong sạch đẹp".
+ Lên án và tố cáo những hành vi vi phạm làm ô nhiễm môi trường như nhà máy Vedan.
+ Giáo dục trẻ bảo vệ môi trường, trồng nhiều cây xanh, không vứt rác bừa bãi để có một môi trường xanh sạch đẹp.
III. Dân số và ảnh hưởng của nó đối với xã hội.
1. Vai trò dân số đối với xã hội
- Dân số:
+ Số lượng dân số (số người/ quốc gia/ nhiều ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của quốc gia. Dân số quá ít việc phân công lao động gặp nhiều khó khăn. Dân số quá đông nếu mà tổ chức quản lý không tốt sẽ đưa lại nhiều hậu quả cho xã hội.
+ Chất lượng dân số: nói lên trình độ dân số đó cao hay thấp (độ bằng trình độ tay nghề của người lao động).
Chất lượng dân số phụ thuộc vào chất lượng cuộc sống, đào tạo, truyền thống văn hóa, trình độ khoa học kỹ thuật công nghệ nước đó. Chất lượng dân số cao có vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế xã hội nhanh chóng còn chất lượng dân số thấp nó sẽ kìm hãm sự phát triển.
+ Mật độ dân số (số người/km2)b đó là sự phân bố dân số trong 1 quốc gia có hợp lý hay không.
.. Sự phân bố hợp lý phải kết hợp được giữ TNTN với lao động.
.. Sự phân bố dân cư không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan.
.. Phân bố dân số hợp lý là điều kiện cần thiết để phát triển kinh tế xã hội.
+ Tốc độ phát triển dân số (số tử/số sinh/ năm) ở mỗi quốc gia dân số tăng nhanh hay chậm đều ở kết quả đều ảnh hưởng đến phát triển sản xuất nhưng nó không phải là nhân tố quyết định sự thay đổi phương thức sản xuất.
2. Sự bùng nổ dân số chủ yếu diễn ra ở những nước đang phát triển
- Có thể nói bùng nổ dân số là nguyên nhân của mọi nguy cơ mọi hiểm họa mà loài người không thể tính hết.
- Bùng nổ dân số tất yếu dẫn đến cùng cạn tài nguyên.
3. Ngăn chặn sự gia tăng dân số.
- Cần làm cho mọi người hiểu rằng đay là vấn đề toàn cầu.
- Làm cho mọi người hiểu rằng khả năng chịu đựng của Trái đất và môi trường sinh thái rất có hạn. Tài nguyên thiên nhiên cũng đã đến ngưỡng cửa cạn kiệt.
- Làm cho mọi người thấy rằng gia tăng dân số quá nhanh khai thác tài nguyên quá mức và bừa bãi dẫn tới suy thoái môi trường, thủ phạm không phải ai khác mà chính là con người.
=> Liên hệ ở nước ta: Vấn đề dân số của nước ta được Đảng và nhà nước quan tâm và được coi là nhiệm vụ hàng đầu của xã hội.
Liên hệ bản thân:
- Tuyên truyền cho mọi người thấy được sự gia tăng dân số quá mức sẽ ảnh hưởng.
- Tuyên truyền khẩu hiệu "Mỗi nhà chỉ từ 1-2 con"
- Lên án những quan niệm sai trái về dân số:
"Trọng Nam khinh Nữ"
" Trời sinh voi, trời sinh cỏ"
" Sinh con trai nối dõi tông đường"
Bài 5: Lĩnh vực kinh tế của đời sống xã hội và những quy luật cơ bản của sự vận động và phát triển của xã hội
I. Lĩnh vực kinh tế của đời sống xã hội
1. Sản xuất ra của cải vật chất là yêu cầu tất yếu khách quan của sự tồn tại và phát triển xã hội
Theo quan điểm của triết học Mác - Lê nin con người làm ra lịch sử của mình. Song muốn làm ra lịch sử trước hết họ cần phải sống, muốn sống được họ phải có cái ăn, cái mặc và chỗ ở. Muốn về họ phải lao động sản xuất ra của cải vật chất.
=> Lao động sản xuất vật chất là yêu cầu khách quan là cơ sở tồn tại, vận động và phát triển của xã hội.
- Sản xuất vật chất là cơ sở nhình thành các loại quan điểm, các quan hệ và các thiết chế xã hội khác nhau.
- Sản xuất ra vật chất là cơ sở cho sự tiến bộ của xã hội.
2. Cấu trúc và vai trò của phương thức sản xuất
a. Cấu trúc của phương thức sản xuất: là cách thức tiến hành ra của cải vật chất trong 1 giai đoạn nhất định của lịch sử.
Phương thức sản xuất = lực lượng sản xuất (tự nhiên) + Quan hệ XH (xã hội).
- Lực lượng sản xuất: Là quá trình con người sủ dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên để tạo ra của cải vật chất.
Lực lượng sản xuất = Tư liệu sản xuất (trong đó quan trọng nhất là công cụ lao động) + người lao động
- Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong sản xuất:
+ Sở hữu tư liệu sản xuất (là quan trọng nhất).
+ Tổ chức phân công lao động.
+ Phân phối sản phẩm.
b. Vai trò của phương thức sản xuất
- Phương thức sản xuất quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội.
+ Phương thức sản xuất quyết định tính chất của xã hội.
+ Phương thức sản xuất quyết định tổ chức kết cấu của xã hội.
+ Phương thức sản xuất quyết định sự chuyển hóa của xã hội.
=> Liên hê ở Việt Nam:
- Tại đại hội Đảng lần thứ 9 năm 2001 Đảng ta đã nêu lên phát triển kinh tế CNH - HĐH là trung tâm.
- Đại hội Đảng 10 (năm 2006) (CNH - HĐH nông nghiệp và nông thôn quan tâm đến nông nghiệp, nông thôn và nông dân)
- Đại hội Đảng 11: CNH - HĐH gắn với nông nghiệp.
II. Những quy luật cơ bản của sự vận động và phát triển cảu xã hội
1. Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ phát triển của lược lượng sản xuất.
a. Khái niệm:
* Tính chất của lực lượng sản xuất là tính cá nhân hay xã hội trong việc sử dụng công cụ lao động.
* Trình độ của lực lượng là trình độ phát triển công cụ lao động
+ Thủ công thô sơ
+ Nửa cơ khí
+ Cơ khí hóa
+ Tự động hóa, công nghệ thông tin.
VD: Làm đất ruộng:
Dùng cuốc để cuốc ruộng
Con trâu kéo đất
Máy cày làm đất
Robot làm đất
* Quan hệ sản xuất: Cá thể (2 người)
Tập thể (trên 2 người)
b. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
* Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất.
- Lực lượng sản xuất như thế nào về tính chất và trình độ thì đòi hỏi quan hệ sản xuất phải như thế nào để đảm bảo sự phù hợp.
VD: Tính chất lực lượng sản xuất là cá nhân thì trình độ lực lượng sản xuất là thủ công thô sơ và quan hệ sản xuất là cá thể thì mới đảm bảo tính phù hợp.
- Khi lực lượng sản xuất đã thay đổi về tính chất và trình độ thì quan hệ sản xuất cũng phải thay đổi theo để đảm bảo sự phù hợp.
VD: Tính chất lược lượng sản xuất là xã hội thì trình độ lực lượng sản xuất là cơ khí hóa thì quan hệ sản xuất là tập thể thì mới phù hợp.
- Khi lực lượng sản xuất cũ mất đi, lực lượng sản xuất mới ra đời thì quan hệ sản xuất cũ cũng phải mất đi và quan hệ sản xuất mới phải ra đời để đảm bảo sự phù hợp.
VD: Tính chất LLSX từ cá nhân đi lên XH thì trình độ lực lượng sản xuất từ nửa cơ khí đi lên cơ khí hóa thì quan hệ sản xuất sẽ từ cá thể đi lên tập thể mới phù hợp.
* Quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất.
- Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất thì nó thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, ngược lại nếu quan hệ sản xuất không phù hợp thì nó kìm hãm, thậm trí phá vỡ lực lượng sản xuất.
- Mối quan hệ sản xuất gọi là phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất khi nó tạo ra những tiền đề, điều kiện cho các yếu tố của lực lượng sản xuất kết hợp với nhau 1 cách hài hòa để cho sản xuất diễn ra 1 cách bình thường và đưa lại năng xuất lao động cao.
c. Sự vận dụng quy luật này trong đường lối đổi mới của Đảng ta
- Thực trạng nước ta đi lên chủ nghĩa xã hội có nhiều loại trình độ của lực lượng sản xuất đảm bảo sự phù hợp với nó thì phải có nhiều kiểu quan hệ sản xuất tức là nền kinh tế có nhiều thành phần.
2. Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
a. Khái niệm về cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
- Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất phù hợp thành cơ cấu kinh tế của một hình thái kinh tế - xã hội nhất định bao gồm quan hệ sản xuất thống trị.
- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm tư tưởng chính trị, pháp quyền, đạo đức ... và những thiết chế tương ứng được hình thành trên 1 số cơ sở hạ tầng nhất định và phản ánh cơ sở hạ tầng đó.
b. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
* Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng
- Cơ sở hạ tầng như thế nào thì kiến trúc thượng tầng dựa trên nó phải như thế để đảm bảo sự tương ứng.
- Khi cơ sở hạ biến đổi thì nó đòi hỏi kiến trúc thượng tầng cũng biến đổi theo để đảm bảo sự tương ứng.
- Khi cơ sở hạ tầng biến đổi thì nó đòi hỏi kiến trúc thượng tầng cũng biến đổi theo để đảm bảo sự tương ứng.
- Khi cơ sở hạ tầng cũ mất đi, cơ sở hạ tầng mới ra đời thì "sớm muộn" kiến trúc thượng tầng cũ mất đi và kiến trúc thượng tầng mới cũng ra đời theo để đảm bảo sự tương ứng.
* Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng:
- 1 kiến trúc thượng tầng được xem là tiên tiến khi nó bảo vệ cho một cơ sở hạ tầng tiến bộ và ngược lại nó sẽ là kiến trúc thượng tầng bảo thủ, phản khoa học thậm chí phản động, khi nó bảo vệ cho 1 số cơ sở hạ tầng cho phản tiến bộ gây cản trở cho sự phát triển sản xuất và xã hội.
- Nếu là kiến trúc thượng tầng tiên tiến thì nó sẽ tác động cùng nhiều với sự vận động của những quy luật kinh tế khách quan trong trường hợp này đó sẽ thúc đẩy cơ sở hạ tầng phát triển.
- Mỗi bộ phận của kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng theo những hình thức và hiệu lực khác nhau, trong đó nhà nước là bộ phận có vai trò quan trọng nhất và có hiệu lực mạnh mẽ nhất.
c. Sử dụng quy luật này của Đảng ta trong đường lối đổi mới
Xây dựng cơ sở hạ tầng theo quan điển đổi mới của Đảng ta là nhằm tạo ra 1 cơ sở hạ tầng không thuần nhất với nhiều kiểu quan hệ sản xuất khác nhau. Các quan hệ
sản xuất đó vừa cạnh tranh, vừa liên hợp, liên kết với nhau để cùng phát triển. Song tất cả đều phải vận động theo định hướng cùng đi lên CNXH.
Bài 6: Cấu trúc xã hội: giai cấp và các tổ chức chính trị xã hội
I. Khái niệm về cấu trúc xã hội và hai loại cấu trúc xã hội
1. Khái niệm về cấu trúc xã hội
Là sự sắp xếp mối quan hệ và cơ chế vận hành của các bộ phận, các yếu tố trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định, trong đó phương thức sản xuất là cơ sở là nền tảng của cấu trúc.
2. Cấu trúc xã hội phi giai cấp và cấu trúc xã hội có giai cấp
Giống nhau: Đều là cấu trúc của xã hội.
Khác nhau:
* Cấu trúc xã hội phi giai cấp:
+ Phương thức sản xuất: sở hữu tập thể tư liệu sản xuất (công cụ lao động) + Sản phẩm lao động.
+ Hình thái tổ chức xã hội: Cộng đồng thị tộc bộ lạc dựa trên cơ sở huyết thống.
+ Hôn nhân là quần hôn.
+ Trong xã hội mọi người đều bình đẳng chưa có giai cấp, nhà nước, pháp luật.
* Cấu trúc xã hội có giai cấp:
+ Phương thức sản xuất: sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động.
+ Hình thái tổ chức xã hội: các tổ chức chính trị xã hội dựa trên quan hệ giai cấp.
+ Quan hệ giữa người với người là quan hệ thống trị và bị trị đã có giai cấp, nhà nước, có pháp luật. Các hình thức bóc lột thống trị ngày càng tinh vi và tàn bạo hơn.
+ các kiểu cấu trúc xã hội có giai cấp:
Một là cấu trúc xã hội của chế độ chiếm hữu nô lệ với 2 giai cấp cơ bản là chủ nô và nô lệ, tổ chức chính trị đầu tiên là nhà nước chủ nô.
Hai là cấu trúc xã hội có chế độ phong kiến với 2 giai cấp cơ bản là địa chủ và nông dân và tổ chức chính trị quan trọng nhất là nhà nước phong kiến lấy thế giới quan tôn giáo là hệ tư tưởng.
Ba là cấu trúc xã hội của chế độ tư bản chủ nghĩa với 2 giai cấp cơ bản là tư sản và vô sản các tổ chức chính trị như nhà nước tư sản, pháp luật tư sản xây dựng trên hệ tư tưởng tư sản
* Nguyên nhân ra đời cấu trúc xã hội có giai cấp
- Phát triển lực lượng sản xuất -> sản phẩm tăng, xuất hiện sản phẩm dư thừa
- Ba lần phân công lao động sản xuất
+ Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt
+ Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp
+ Thương nghiệp ra đời
=> Sản phẩm làm ra ngày càng nhiều, xuất hiện sản phẩm dư thừa về làm của riêng => xuất hiện tư hữu, xuất hiện giai cấp.
II. Giai cấp và đấu tranh giai cấp
1. Vấn đề giai cấp
a. Định nghĩa giai cấp (Định nghĩa Lê Nin)
Người ta gọi giai cấp là những tập đoàn người to lớn gồm những người khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử khác nhau về quan hệ của họ đối với những tư liệu sản xuất về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội và như vậy là khác nhau về các thức hưởng thụ phần của cải vật chất ít hay nhiều của họ được hưởng. Giai cấp là những tập đoàn người mà tập đoàn này thì có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác do chỗ các tập đoàn có địa vị khác nhau trong một chế độ kinh tế - xã hội nhất định.
b. Đặc trưng:
VD: Xã hội phong kiến có 2 giai cấp địa chủ và nông dân:
* Địa chủ mang đặc trưng:
+ Địa vị: Giai cấp thống trị
+ Mối quan hệ với tư liệu sản xuất: Sở hữu tư liệu sản xuất
+ Tổ chức phân công lao động: Phân công lao động sản xuất
+ Phương thức thu nhập: Bóc lột
+ Quy mô thu nhập: Thu nhập nhiều
* Nông dân mang đặc trưng:
+ Địa vị: Bị trị
+ Mối quan hệ với tư liệu sản xuất: Không sở hữu tư liệu sản xuất
+ Tổ chức phân công lao động: Bị phân công lao động và xã hội
+ Phương thức thu nhập: làm thuê
+ Quy mô thu nhập: thu nhập ít
Đặc trưng giai cấp:
- Giai cấp là những tập đoàn người có địa vị khác nhau trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định
- Các giai cấp có mối quan hệ khác nhau đối với tư liệu sản xuất
- Các giai cấp có vai trò khác nhau trong tổ chức lao động xã hội
c. Kết cấu giai cấp
- Giai cấp cơ bản là những giai cấp xuất hiện và tồn tại gắn với phương thức sản xuất thống trị
VD: Chủ nô và nô lệ
- Giai cấp không cơ bản là những giai cấp xuất hiện và tồn tại gắn với những phương thức sản xuất ko phải là thống trị, bao gồm phương thức sản xuất tàn dư của xã hội cũ và mầm mống của xã hội tương lai.
VD: XHPK thì XH trước là nô lệ, chủ nô, xã hội mới là tư sản, vô sản
- Ngoài giai cấp cơ bản và không cơ bản trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội còn có những lớp xã hội như tầng lớp trí thức, tiểu tư sản, tiểu thương
2. Vấn đề đấu tranh giai cấp:
a. Định nghĩa của Lê Nin: Đấu tranh giai cấp là đấu tranh của một bộ phận nd này chống một bộ phận khác, cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền bị áp bức và lđ chống bọn có đặc quyền, đặc lợi, bọn áp bức và ăn bám, cuộc đấu tranh của những người công dân làm thuê hay những người vô sản chống những người hữu sản hay giai cấp tư sản.
b. Vai trò của đấu tranh giai cấp
- Mâu thuẫn giai cấp tất yếu dẫn tới đấu tranh giai cấp, đấu tranh giai cấp phát triển tới đỉnh cao dẫn tới cách mạng xã hội thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển thay thế hình thái kinh tế - xã hội cũ bằng hình thái kinh tế - xã hội mới.
- Chưa diễn ra CM xã hội thì đấu tranh giai cấp cũng ảnh hưởng tới sự phát triển của lực lượng sản xuất nói riêng và cả xã hội nói chung.
- Đấu tranh giai cấp cũng tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của văn hóa và xã hội.
c. Đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản.
* Cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản diễn ra dưới 2 thời kỳ:
- Đấu tranh giành chính quyền.
- Đấu tranh để cải tạo xã hội cũ xây dựng xã hội mới.
* Sau khi giai cấp vô sản giành chính quyền thì chiến tranh vẫn tiếp diễn bởi vf:
- Giai cấp tư sản tuy đã bị đánh đổ nhưng chưa bị tiêu diệt hoàn toàn và chưa chịu khuất phục.
- Những cơ sở nảy sinh sự bóc lột và phân chia giai cấp nói chung vẫn còn tồn tại.
- Bọn đế quốc và các thế lực phản động vẫn luôn tìm cách phá hại can thiệp nhằm phá hoại những thành quả của chủ nghĩa xã hội.
- Tư tưởng tâm lý tập quán bảo thủ lạc hậu của giai cấp cũ vẫn còn tồn tại.
* Cuộc đấu tranh giai cấp vô sản là tất yếu và là cuối cùng bởi vì:
- Giai cấp vô sản là trung tâm là đại biểu cho xu hướng phát triển thời đại ngày nay.
- Mục tiêu và lý tưởng của giai cấp vô sản là chủ nghĩa cộng sản mà giai đoạn đầu là CNXH đố là xã hội không có giai cấp không áp bức xã hội.
- Giai cấp vô sản lại có hệ tư tưởng Mác - Lê nin (hệ tư tưởng tiên tiến nhất trong thời đại ngày nay) và có bộ tham mưu vĩ đại là Đảng Cộng sản lãnh đạo.
* Cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản trong thời kỳ quá độ diễn ra trong những điều kiện mới, hình thức mới và nội dung mới.
- Điều kiện mới: là sự thay đổi vị trí của giai cấp vô sản giai cấp vô sản là giai cấp lãnh đạo xã hội.
- Nội dung mới: là từ giành chính quyền sang giữ chính quyền.
- Hình thức mới: hình thức đấu tranh được sử dụng 1 cách tổng hợp và diễn ra trên nhiều lĩnh vực như văn hóa, chính trị, kinh tế, tư tưởng....
* Đối với Việt Nam:
- Trong thời kỳ quá độ ở nước ta, cuộc đấu tranh giai cấp được Đảng ta xác định.
+ Thực hiện thắng lợi sự nghiệp, công nghiệp hóa đất nước theo định hướng XHCN khắc phục tình trạng nước nghèo kém phát triển.
+ Thực hiện công bằng xã hội chống áp bức bất công.
+ Đấu tranh ngăn chặn và khắc phục những hiện tượng sai trái.
+ Đấu tranh làm thất bại âm mưu và hành động chống phá của thù địch trong và ngoài nước.
III. Nhà nước
IV. Dân tộc và quan hệ dân tộc
1. Khái niệm và quá trình ra đời dân tộc
a. Khái niệm dân tộc: là một cộng đồng người hình thành trong quá trình lịch sử với những đặc trưg cơ bản là cùng chung sống trên một lãnh thổ, cùng có chung một hình thái kinh tế - xã hội, cùng có chung một ngôn ngữ và cùng có chung một nền văn hóa, tâm lý, tính cách.
- Có 4 đặc trưng:
+ Cùng chung một lãnh thổ
+ Cùng chung một hình thái kinh tế - xã hội (quan trọng nhất)
+ Chung ngôn ngữ
+ Chung văn hóa, tâm lý, tính cách.
b. Quá trình hình thành dân tộc
- ở Châu âu dân tộc ra đời gắn với sự thống nhất của thị trường
- Châu á: dân tộc ra đời gắn liền với đấu tranh chống thiên nhiên khắc nghiệt
- Châu phi: dân tộc ra đời gắn liền với quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc
- Việt Nam: dân tộc ra đời sớm hơn do:
+ Cuộc đấu tranh chống thiên tai
+ Cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm
2. Tính giai cấp của vấn đề dân tộc và dân tộc VN
a. Tính giai cấp của vấn đề dân tộc
- Do vấn đề dân tộc luôn luôn có tính giai cấp nên các vấn đề chính trị trong một dân tộc, một quốc gia như là nhà nước pháp luật, đảng phái... đều phục vụ lợi ích của giai cấp cầm quyền.
b. Dân tộc Việt Nam
Đặc điểm: - Là một cộng đồng đa dân tộc cùng chung sống dựng nước và giữ nước lâu dài
- Từ khi có Đảng cộng sản lãnh đạo thì truyền thống đoàn kết, hòa hơp được nâng lên một chất lượng mới.
V. Gia đình
1. Khái niệm và lịch sử gia đình
Gia đình là một cộng đồng xã hội đặc biệt gắn bó những con người với nhau bằng quan hệ hôn nhân và quan hệ huyết thống.
2. Vị trí của gia đình trong sự phát triển của xã hội
- Gia đình là tế bào của xã hội, nơi thực hiện đồng thời hai loại tái sản xuất: tái sản xuất ra của cải vật chất và tái sản xuất và bản thân con người làm cho xã hội tồn tại và phát triển lâu dài.
- Gia đình là tổ ấm đem lại hạnh phúc cho mỗi cá nhân trong suốt cuộc đời
- Gia đình là nơi sinh đẻ và nuôi dạy con cái, góp phần quyết định vào sự trường tồn của cả gia đình và xã hội.
3. Gia đình dưới chủ nghĩa xã hội
a. Những tiền đề ra đời gia đình mới XHCN
- Tiền đề chính trị - xã hội: nhà nước XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng CS đã ban hành những đạo luật, những chính sách nhằm thủ tiêu những định kiến về đẳng cấp, dân tộc và tôn giáo trong hôn nhân
- Tiền đề KT - XH là chế độ sở hữu XHCN về tư liệu sản xuất là việc xd nền sx lớn XHCN có trình độ khoa học kỹ thuật, CN ngày càng hiện đại để tạo ra "cốt vật chất" cho sự hình thành giai đoạn mới.
b. Đặc điểm của gđ XHCN
GĐ XHCN đặc biệt quan tâm những vấn đề như:
1 là: Làm cho gia đình trở thành môi trường tốt để nuôi, dạy thế hệ trẻ nhằm cung cấp cho XH những công dân tốt, những người lao động có đạo đức, trí, thể, mĩ phát triển cao.
2 là: gia đình tổ chức tốt đời sống vật chất và VH tinh thần cho mọi thành viên để cho gia đình có đời sống vật chất ngày càng đầy đủ, đời sống VH tinh thần phong phú, lành mạnh và một bầu không khí hòa thuận, tôn trọng giúp đỡ lẫn nhau trên cơ sở tình yêu nhau trên cơ sở tình yêu thường và trách nhiệm.
Bài 7: Con người, nhân cách, mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội.
I. Bản chất con người
1. Khái niệm về con người.
Theo triết học "Con người là một thực thể sinh học XH luôn giữ vai trò chủ thể trong mọi hoạt động.
- Với tư cách là một thực thể sinh học: con người luôn chịu sự quy định của những quy luật sinh học để tồn tại và phát triển.
- Với tư cách là thực thể xã hội con người đã có những sinh hoạt cộng đồng như lao động, giao tiếp thông qua đó hệ thống các quan hệ xã hội được thiết lập.
Chú ý: mặt sinh học là điều kiện cần, xã hội là điều kiện đủ do đó con người luôn giữ vai trò chủ thể trong mọi hoạt động.
2. Bản chất của con người.
- theo quan điểm các mác: trong tính hiện thực của nó bản chất con người là tổng hòa những qan hệ xã hội.
"Tổng hòa"không phải là tổng số giản đơn các quan hệ xã hội mà giữa chúng có sự tương tác qua lại và cùng tác động tổng hợp con người và hình thành lên bản chất của con người.
- Trong " tổng hòa" ấy có cả quan hệ với xã hội và quan hệ với tự nhiên.
- Bản chất của con người không cố định bất biến vận động phát triển cùng với XH phụ thuộc vào bản chất mỗi hình thái mỗi xã hội.
II, Nhân cách
1, KN và cấu trúc của nhân cách.
A, KN: nhân cách là tổ hợp thái độ, thuộc tính riêng trong quan hệ hành động của từng ngươi với từng giới tự nhiên với xã hội và bản thân.
b.cấu trúc của nhân cách
Cấu trúc của nhân cách bao gồm:
+ hạt nhân của nhân cách là thế giới quan của cá nhân đó là toàn bộ những quan điểm, lý tưởng, niềm tin định hướng giá trị chung của cá nhân.
+ không gian bên trong của nhân cách là những năng lực của phẩm chất XH của cá nhân như thể chất, năng lực, trí tuệ, trình độ chuyên môn. các phẩm chất chính trị, pháp luật, đạo đức, thẩm mỹ.
+bộ phận sâu kín và nhạy cảm nhất của nhân cách là tâm hồn con người nó là tần sâu là "tâp mờ"của nân cách, là nơi lắng đọng và tiềm ẩn của mỗi cá nhân.
2, Những tiền đề và quá trinh hình thành nhân cách của con người mới XH chủ nghĩa VN.
a, Những tiền đề.
- Tiên đề vật chất: trước hết nhân cách phải dựa trên cơ sở sinh học tức là một con người có sự phát triển đầy đủ, khong khiếm khuyết về cơ thể, giác quan và tư duy.
b) Quá trình hình thành nhân cách con người mới XHCNVN
- Nhân cách của mỗi cá nhân không phải hình thành một lúc, mỗi lần là xong mà diễn ra theo một quá trình suốt cả đời người.
- Mô hình nhân cách con người mới XHCNVN là "mô hình động"trong thời kỳ quá độ hiện nay về đại thể mô hình đó là:
+ Tự giác nâng cao trình độ lý luận mác-lênin để hình thành thế giới quan khoa học và phương pháp biện chứng.
+ Hăng say học tập nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn để có năng lực thực sự trong công việc , để có sáng kiến cải tạo công tác đưa đến hiệu quả cao.
+ Không ngừng nâng cao đạo đức, lối sống trên cơ sở những chuẩn mực giá trị mới đã và đang hình thành trong XH.
III, Quan hệ giữa cá nhân với tập thể, cá nhân và tập thể.
1,Quan hệ giữa cá nhân với tập thể
a, KN cá nhân và tập thể.
- Cá nhân người là một chỉnh thể đơn nhất với một hệ thống những đặc điểm cụ thể, không lặp lại khác biệt với những cá nhân khác về mặt sinh học cũng như về mặt xã hội
- Tập thể là một tập hợp quan hệ các cá nhân thành từng nhóm XH dựa trên những quan điểm chung về lợi ích, về nhu cầu kinh tế, chính trị, đạo đức, thẩm mỹ ... và quan điểm tư tưởng
b. Mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể
- Sự thống nhất biện chứng giữa cá nhân với tập thể, bản chất đời sống loài người là tính cộng đồng, mỗi cá nhân chỉ tồn tại và phát triển được trong một cộng đồng nhất định.
- Sự hình thành các tập thể như là một nhu cầu tự thân của mỗi cá nhân và một tập thể nào đó chỉ thật sự bền vững khi nó được ra đời từ nhu cầu khách quan của cá nhân.
- Trong quan hệ với tập thể, mỗi cá nhân một mặt không thể tách khỏi tập thể, chỉ tồn tại được trong tập thể và mặt khác cũng luôn luôn có khuynh hướng muốn đứng đối diện với tập thể, không chịu sự quy định, ràng buộc cho tập thể.
- Để tạo lập mối quan hệ biện chứng cá nhân và tập thể cần tuân theo những nguyên tắc sâu đây:
+ kết hợp hài hòa cả lợi ich và địa vị xã hội của cá nhân và tập thể trên tinh thần: sự phát triển tự do và toàn diện của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do và toàn diện của tất cả mọi người
+ Cá nhân tôn trọng tập thể: tôn trọng nhu cầu chung, tôn trọng các quyết định đúng đắn của tập thể, có ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ trước tập thể và có mối quan hệ bình đẳng, thân ái giữa các cá nhân trog tập thể.
+ Tập thể luôn luôn quan tâm đến mỗi cá nhân về các mặt nhu cầu vật chất, tinh thần: sự phát triển tài năng, phẩm chất nhân cách và năng khiếu cá nhân.
2. Quan hệ giữa cá nhân và xã hội.
a. Khái niệm:
- Cá nhân là một chỉnh thể đơn nhất và 1 hệ thống những đặc điểm cụ thể, không lặp lại khác biệt với những cá nhân khác về mặt sinh học cũng như về mặt xã hội.
- Xã hội là một cộng đồng người có tổ chức liên kết các cá nhân với nhau.
b. Quan hệ giữa cá nhân và xã hội là tất yếu và biện chứng
+ Tất yếu vì không có cá nhân tồn tại, phát triển bên ngoài xã hội và không có xã hội nếu không có sự liên kết các cá nhân.
+ Biện chứng vì giữa cá nhân và xã hội có sự tác động qua lại với nhau: XH tạo điều kiện cho mỗi cá nhân phát riển.
* Vai trò của cá nhân với xã hội phụ thuộc vào sự phát triển của nhân cách.
d. Xây dựng quan hệ đúng đắn giữa cá nhân và xã hội trong gđ hiện nay ở nước ta.
- Để cho những mâu thuẫn đó không dẫn tới khủng hoảng để xây dựng quan hệ tốt đẹp giữa cá nhân và xã hội cần phải
+ Đảng và nhà nước cần có chủ trương, chính sách đúng đắn nhằm điều hòa lợi ích và nhu cầu giữa cá nhân và xã hội
+ Giải quyết kịp thời những mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, ngăn ngừa và chống lại những vi phạm lợi ích chính đáng của cá nhân, tập thể và xã hội
+ Xây dựng nhà nước với hệ thống pháp luật đầy đủ, có hiệu quả để quản lý XH nhằm tạo ra những quan hệ hài hòa về quyền lợi, nghĩa vụ giữa cá nhân và XH
+ Mở rộng dân chủ cho cá nhân bằng cách thành lập nhiều tổ chức XH hoạt động trong khuôn khổ pháp luật nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của cá nhân và những nhóm XH khác nhau
+ Tăng cường giáo dục, nâng cao trình độ dân trí để mỗi ngày cá nhân ngày càng phát huy tích cực chính trị - XH của mình vào sự nghiệp chung của XH. Đồng thời XH phải chăm lo nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân
Bài 8: ý thức xã hội - đời sống tinh thần của con người
I. Nội dung, bản chất và tính độc lập tương đối của ý thức XH
1. ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại XH
Đời sống XH: - V/c: tồn tại XH; - tinh thần -> ý thức XH
KN: tồn tại XH là toàn bộ những điều kiện sinh hoạt vật chất của XH bao gồm điều kiện tự nhiên, số mật độ dân số & phương thức sx trong đó PTSX có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của tồn tại XH
- ý thức XH: là mặt đời sống tinh thần của XH bao gồm những quan điểm, tư tưởng, tình cảm, tâm trạng truyền thống của một cộng đồng người này sinh từ tồn tại XH và phản ánh tồn tại XH trong những giai đoạn nhất định của lịch sử.
VD: Đất nước Việt Nam:
- Tồn tại xã hội:
+ Khu vực Đông Nam á
+ Dân số > 87 triệu người, 242 người/km2.
+ PTSX, xã hội chủ nghĩa.
- ý thức xã hội:
Hệ tư tưởng:
+ Lãnh đạo của Đảng CSVN.
+ Quản lý Nhà nước CHXHCNVN
+ Chủ nghĩa Mác - Lê nin
Tâm lý xã hội:
+ truyền thống yêu nước, hiếu học.
+ Đức tính cần cù chịu khó.
+ Tính sáng tạo cao
+ Thương người như thể thương thân
* ý thức XH được chia làm 2 phần:
+ Tâm lý XH: là các hiện tượng ý thức như tình cảm, tâm trạng, thói quen, ước muốn, động cơ thái độ và những ước muốn tâm lý của nhóm người khác nhau được hình thành một cách tự phát trên cơ sở những điều kiện sinh sống của con người.
VD: truyền thống yêu nước ...
+ Hệ tư tưởng: là những quan điểm tư tưởng, học thuyết lý luận về kinh tế chính trị pháp quyền đạo đức, tôn giáo khoa học NT ... nó phản ánh và bảo vệ lợi ích một giai cấp nhất định trong XH
VD: lãnh đạo của ĐCSVN
* So sánh tâm lý XH và hệ tư tưởng
+ Giống nhau: - Đều hai cấp độ của ý thức XH
- cùng nảy sinh từ tồn tại XH và cùng phản ánh tồn tại XH
+ Khác nhau:
- Tâm lý XH: Trình độ thấp, phản ánh tự phát & trực tiếp, vạch ra bản chất của các mối quan hệ
- Hệ tư tưởng: Trình cao, phản ánh tự giác và gián tiếp, không vạch ra bản chất của mối quan hệ
* Mối quan hệ giữa tâm lý XH và hệ tư tưởng
- Hệ tư tưởng không sinh ra tâm lý XH
- Tâm lý XH tạo điều kiện thuận lợi hoặc gây trở ngại cho sự truyền bá tiếp thu của con người đối với hệ tư tưởng
- Hệ tư tưởng là lý luận gia tăng yếu tố trí tuệ cho tâm lý XH
2. Tính giai cấp của ý thức XH trong XH có giai cấp
- Trong XH có sự phân chia giai cấp thì ý thức của mỗi giai cấp là phản ánh địa vị xã hội và điều kiện vật chất của XH khác.
- ý thức của giai cấp thống trị là ý thức thống trị XH
- ý thức XH thường tồn tại thông qua cá nhân nên gọi là ý thức cá nhân, ý thức cá nhân thường đa dạng phong phú hơn ý thức giai cấp & XH vì ý thức cá nhân không chỉ phản ánh lợi ích giai cấp phản ánh những điều kiện tồn tại chung của quốc gia mà còn phản ánh h/c sinh sống riêng của cá nhân.
3. ý thức dân tộc
- Mỗi một dân tộc có ý thức riêng do sự khác nhau về địa lý, ngôn ngữ, kinh tế & XH truyền thống được kết tinh lâu dài trong lịch sử.
- Trong XH có giai cấp ý thức dân tộc và ý thức giai cấp tác động qua lại lẫn nhau, khi giai cấp thống trị tiến bộ thì ý thức giai cấp thống trị với xã hội và ngược lại.
4. Tính độc lập tương đối và sức mạnh cải tạo của ý thức XH
- ý thức xã hội thường bảo thủ hơn so với tồn tại xã hội. Khi 1 tồn tại nào đó đã bị xóa bỏ nhưng ý thức phản ánh đó vẫn chưa mất theo thậm chí còn tồn tại 1 thời gian dài
- 1 bộ phận xã hội có khả năng vượt trước xã hội để dự báo tương lai (đó là ý thức xã hội)
- ý thức xã hội có tính kế thừa tinh hoa và những giá trị tinh thần nhân loại và làm phong phú đời sống tinh thần của con người hiện đại
- Do ý thức xã hội có tính độc lập tương đối nên nó phản ánh xã hội theo 2 hướng:
+ ý thức xã hội có tính chất bảo thủ, lạc hậu, nó cản trở thậm chí phá hoại sự phát triển của xã hội
+Nếu ý thức xã hội tiến bộ thì khoa học thì nó tác động tồn tại xã hội theo hướng thúc đẩy xã hội phát triển
II. Hình thái ý thức xã hội
1. ý thức chính trị
a. Khái niệm: là sự phản ánh đời sống chính trị của xã hội như quan hệ giai cấp, đảng phái dân tộc, quốc gia,. trong đó nòng cốt là quan hệ giai cấp.
ý thức chính trị thể hiện ở hai cấp độ:
+ Tâm lý chính trị là những tâm trạng, động cơ, thái độ, xu hướng chính trị, thường ngày của các tầng lớp và giai cấp trong xã hội.
+ Hệ tư tưởng chính trị là hệ thống những quan điểm tư tưởng chính trị phản ánh trực tiếp và tập trung lợi ích và địa vị giai cấp của giai cấp nào đó tồn tại dưới các học thuyết lý luận do các tri thức bậc cao của giai cấp sáng tạo ra.
-> Liên hệ: Đảng ta, ngay từ khi ra đời đã xác định lấy chủ nghĩa Mac-Lenin. Sau này bổ sung thêm tư tưởng HCM là hệ tư tưởng chính trị của Đảng. Sự kiên trì hệ tư tưởng chính trị Mac-Leenin và tư tưởng HCM là một trong những bài học lớn dẫn tới thắng lợi của sự nghiệp đổi mới, quá trình đổi mới phải kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa Xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mac-Lenin và tư tưởng HCM
2. ý thức pháp quyền
- ý thức pháp quyền là sự phản ánh mặt pháp lý trong đời sống xã hội
- ý thức pháp quyền thể hiện ở hai cấp độ:
+ Tâm lý pháp quyền bao gồm những trạng thái, thói quen, tâm trạng,. diễn ra hàng ngày của một cộng đồng dân cư trước một hệ thống pháp luật nào đó.
+ hệ tư tưởng pháp luật là hệ thống những quan điểm tư tưởng về chế độ dân chủ, về quyền lực nhà nước, về quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ công dân, về tính hợp pháp hay không hợp pháp của hành vi, vai trò của hệ thống pháp luật nhất định.
3. ý thức đạo đức
+ Tâm lý đạo đức phản áh những hiện tượng đạo đức thường ngày như tâm trạng, tình cảm, thái độ đạo đức của các tầng lớp xã hội.
+ Hệ tư tưởng đạo đức là hệ thống những quan điểm tư tưởng về nguyên tắc chuẩn mực về đạo đức, về các hiện tượng đạo đức như thiện ác, lẽ sống, hạnh phúc, lương tâm, danh dự. những quan điểm đạo đức này thường được hệ thống hóa trong những học thuyết đạo đức dưới dạng khái niệm đạo đức trong đó các hiện tượng đạo đức thường được thể hiện thành những cặp phạm trù đối lập như thiện và ác, lương tâm và vô lương tâm .
=> ở nước ta, Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương xây dựng nền đạo đức mới xã hội chủ nghĩa với những đặc trưng: Chủ nghĩa nhân đạo, chủ nghĩa tập thể "Mình vì mọi người, mọi người vì mình".
4. ý thức khoa học
- ý thức khoa học là một trong những hình thái ý thức xã hội đặc biệt. Nó phản ánh bản chất và tính quy luật của Thế giới khách quan bằng những khái niệm, phạm trù lý luận.
- Nhận thức được vị trí vai trò của khoa học trong sự phát triển xã hội, Đảng ta đã đề cập đến vấn đề này từ đại hội III đến Đại hội VIII. Đại hội III coi: "Chủ nghĩa khoa học kỹ thuật là then chốt". Đại hội VIII côi "Sự nghiệp giáo dục đào tạo và Khoa học chủ nghĩa là quốc sách hàng đầu"
5. ý thức tôn giáo
ý thức tôn giáo phản ánh "lộn ngược" tồn tại xã hội, tức là phản ánh sai lầm, xuyên tạc hiện thực, dẫn con người đến lòng tin ảo tưởng vào các lực lượng siêu nhiên như chúa, thượng đế, thần thánh.
=> Quán triệt đó, Đảng ta trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng không bao giờ tuyên chiến với tôn giáo, không bao giờ truy bức tự do tín ngưỡng mọi người. Trái lại Đảng luôn luôn kêu gọi và có chính sách cụ thể để toàn dân đoàn kết, lương giáo đoàn kết nhằm xây dựng đất nước theo hướng "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng và văn minh".
Bài 9: Thời đại hiện nay
I. Thời đại và nội dung cơ bản của thời đại
1. Cơ sở xác định và phân chia thời đại.
- Thời đại là khái niệm khoa học dùng để phân kỳ lịch sử xã hội, phân biệt những nấc thang phát triển của xã hội loài người.
- Cơ sở khoa học để xác định và phân chia lịch sử thành các thời đại khác nhau là sự thay thế hình thái kinh tế - XH c
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Triệu Ngọc Hương
Dung lượng: 498,50KB| Lượt tài: 1
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)