Chinh trị

Chia sẻ bởi Lê Quang Hùng | Ngày 18/03/2024 | 7

Chia sẻ tài liệu: chinh trị thuộc Giáo dục công dân

Nội dung tài liệu:

CHƯƠNG IV
ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HOÁ
NỘI DUNG CHƯƠNG IV
ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HOÁ THỜI KỲ TRƯỚC ĐỔI MỚI
ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ THỜI KỲ ĐỔI MỚI
01/12/2011
2
a. Mục tiêu và phương hướng của công nghiệp hoá XHCN
1. Chủ trương của Đảng về công nghiệp hoá
Giai đoạn từ 1960-1975:
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng đã hoạch định đường lối cách mạng Việt Nam trong thời kỳ mới.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III
01/12/2011
3
ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HOÁ THỜI KỲ TRƯỚC ĐỔI MỚI (1960-1985)
+ Tính tất yếu của CNH: “Muốn cải biến tình trạng nông nghiệp lạc hậu hiện nay của nước ta, đưa nước ta từ chế độ sản xuất nhỏ là chủ yếu lên chế độ sản xuất lớn XHCN, chúng ta không có con đường nào khác ngoài con đường CNH XHCN.
+ Vị trí của CNH: CNH XHCN là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta.
+ Mục tiêu: CNH XHCN là nhằm xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH, tạo điều kiện cơ bản cho CNXH thắng lợi.
+ Chủ trương tiến hành CNH XHCN là: “Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời ra sức phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, nhằm biến nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu thành một nước có công nghiệp hiện đại và nông nghiệp hiện đại”
01/12/2011
4
- Sau Đại hội III, BCHTƯ Đảng đã ra nhiều Nghị quyết chỉ đạo thực hiện những nhiệm vụ về phát triển nông nghiệp, công nghiệp, về kế hoạch nhà nước và lưu thông phân phối...
01/12/2011
5
+ Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy (4/1962) Về nhiệm vụ và phương hướng xây dựng và phát triển công nghiệp đã xác định:
Mục tiêu của CNH XHCN là đưa miền Bắc từ một nền sản xuất thủ công lạc hậu dần dần tiến lên một nền sản xuất đại cơ khí hoá.
Nhiệm vụ, phương hướng chung về xây dựng và phát triển công nghiệp ở miền Bắc:
+ Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý;
+ Kết hợp chặt chẽ phát triển công nghiệp và phát triển nông nghiệp;
+ Phát triển công nghiệp nhẹ, song song với việc ưu tiên phát triển công nghiệp nặng;
+ Phát triển công nghiệp trung ương, đồng thời đẩy mạnh phát triển công nghiệp địa phương.
01/12/2011
6
+ Nghị quyết Hội nghị Trung ương 11 (3/1965) chỉ đạo: Chuyển hướng phát triển kinh tế cho phù hợp với tình hình thời chiến; Quá trình CNH buộc phải điều chỉnh về cơ cấu ngành nghề sản xuất, về cơ cấu công nghiệp.
+ Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 19 (3/1971) đã xác định rõ hơn mối quan hệ giữa LLSX và QHSX, giữa nông nghiệp, CN nhẹ và CN nặng, giữa kinh tế trung ương và kinh tế địa phương.
+ Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 22 (1/1974) đã bổ sung đầy đủ hơn nhiệm vụ, phương hướng khôi phục và phát triển kinh tế miền Bắc trong 2 năm 1974-1975.
Như vậy, trong khoảng 15 năm từ năm 1960 đến năm 1975, đường lối CNH của Đảng mới được hình thành trên những nét tổng thể.
01/12/2011
7
* Giai đoạn từ 1975 đến 1985
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV (12/1976) trên cơ sở phân tích một cách toàn diện đặc điểm, tình hình trong nước và quốc tế, đã xác định đường lối CNH trong thời kỳ quá độ ở nước ta là:
01/12/2011
8
+ Đẩy mạnh CNH XHCN, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH, đưa nền kinh tế nước ta từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn XHCN.
01/12/2011
9
+ Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, kết hợp xây dựng công nghiệp và nông nghiệp cả nước thành cơ cấu công - nông nghiệp.
01/12/2011
10
+ Vừa xây dựng kinh tế trung ương, vừa phát triển kinh tế địa phương, kết hợp kinh tế trung ương và kinh tế địa phương trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất.
01/12/2011
11
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V (3/1982) xác định “chặng đường trước mắt bao gồm thời kỳ 5 năm 1981-1985 và kéo dài đến năm 1990 là khoảng thời gian có tầm quan trọng đặc biệt”.
01/12/2011
12
+ Cần tập trung sức phát triển mạnh nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, đưa nông nghiệp một bước lên sản xuất lớn XHCN.
01/12/2011
13
+ Ra sức đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng và tiếp tục xây dựng một số ngành công nghiệp nặng quan trọng.
01/12/2011
14
+ Kết hợp nông nghiệp, công nghiệp hàng tiêu dùng và công nghiệp nặng trong một cơ cấu công - nông nghiệp hợp lý.
01/12/2011
15
b. Đặc trưng chủ yếu của CNH thời kỳ trước đổi mới
- CNH theo mô hình truyền thống với nền kinh tế khép kín, thiên về phát triển CN nặng.
- Chủ yếu dựa vào lợi thế về tài nguyên, lao động và sự giúp đỡ của các nước XHCN; chủ lực thực hiện CNH là Nhà nước; việc phân bổ các nguồn lực để thực hiện CNH chủ yếu bằng cơ chế kế hoạch hoá, tập trung quan liêu bao cấp.
- Nóng vội, giản đơn, chủ quan duy ý chí, ham làm nhanh, làm lớn, không quan tâm đến hiệu quả KT-XH.
01/12/2011
16
2. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
a. Kết quả, ý nghĩa
- Kết quả:
+ Nhiều khu công nghiệp lớn đã hình thành, nhiều công trình lớn của đất nước về thuỷ điện, thuỷ lợi, xi măng, dầu khí, cầu đường, công nghiệp cơ khí, luyện kim, hoá chất... được xây dựng đã tạo ra những cơ sơ vật chất - kỹ thuật ban đầu cho CNXH.
+ Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật được đào tạo từ các trường đại học, cao đẳng, trung học, dạy nghề bước đầu đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hoá. Các trường này là những cơ sở tiếp tục đào tạo nguồn nhân lực quan trọng cho sự nghiệp công nghiệp hoá sau này.
- Ý nghĩa:
Những thành tựu trên đây có ý nghĩa hết sức quan trọng, góp phần tạo nên chiến thắng trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc. Đồng thời tạo cơ sở ban đầu để nước ta phát triển nhanh hơn trong các giai đoạn tiếp theo.
01/12/2011
17
b. Hạn chế và nguyên nhân
Hạn chế:
- Cơ sở vật chất - kỹ thuật còn nghèo nàn và lạc hậu. Những ngành công nghiệp then chốt còn nhỏ bé, chưa đủ sức làm nền tảng vững chắc cho nền kinh tế quốc dân.
- LLSX còn thấp kém, nông nghiệp lạc hậu, chủ yếu dựa vào lao động thủ công, chưa đáp ứng được nhu cầu về lương thực, thực phẩm cho xã hội.
- Nền kinh tế mất cân đối nghiêm trọng (giữa cung và cầu về lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng, năng lượng, nhiên liệu...; giữa xuất khẩu và nhập khẩu; giữa thu và chi...).
01/12/2011
18
Nguyên nhân:
- Về khách quan: chúng ta tiến hành CNH từ một nền kinh tế lạc hậu, nghèo nàn và trong điều kiện chiến tranh kéo dài nên không thể tập trung mọi nguồn lực cho công nghiệp hoá. Ảnh hưởng từ cách làm của các nước XHCN khác.
- Về chủ quan:
+ Sai lầm, khuyết điểm trong sự lãnh đạo, quản lý của Đảng và Nhà nước.
+ Sai lầm trong nhận thức và chủ trương CNH thời kỳ 1960-1985 mà trực tiếp là từ 1975 đến 1985.
+ Sai lầm trong việc xác định mục tiêu, bước đi và phương thức tiến hành CNH. Thực chất là do chủ quan, nóng vội nên chúng ta đã chủ trương đẩy mạnh CNH trong khi chưa có đủ các tiền đề cần thiết.
+ Sai lầm trong việc bố trí cơ cấu kinh tế, không xuất phát từ thực tế, thiên về phát triển công nghiệp nặng và xây dựng những công trình qui mô lớn, kết quả là đầu tư nhiều nhưng hiệu quả thấp...
01/12/2011
19
1. Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hóa
2. Mục tiêu, quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá
3. Nội dung và định hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức
4. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ
THỜI KỲ ĐỔI MỚI (1986-2010)
01/12/2011
20
1. Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hóa
a. Đại hội VI phê phán sai lầm trong nhận thức chủ trương CNH thời kỳ 1960 - 1985
+ Sai lầm trong việc xác định mục tiêu và bước đi về xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, cải tạo XHCN và quản lý kinh tế, nóng vội...
+ Thiên về phát triển công nghiệp nặng trên quy mô lớn.
+ Chưa thực sự coi trọng nông nghiệp...
01/12/2011
21
Đặc điểm của CNH, HĐH so với giai đoạn CNH trước đây ở nước ta
b. Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hoá từ Đại hội VI (1986), đến Đại hội X (2006)
- Đại hội VI của Đảng (12/1986) đã xác định:
+ Đường lối CNH với nội dung bao trùm là chuyển trọng tâm từ phát triển công nghiệp nặng sang thực hiện ba chương trình kinh tế lớn: lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
01/12/2011
23
Sản xuất lương -
thực thực phẩm
01/12/2011
24
Sản xuất
hàng gốm sứ
Nhà máy dệt
Sản xuất
bao bì
Sản xuất
hàng tiêu dùng
01/12/2011
25
Sản xuất hàng xuất khẩu
01/12/2011
26
+ Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát của những năm còn lại của trong chặng đường đầu tiên là ổn định mọi mặt tình hình kinh tế-xã hội, tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh CNH XHCN trong chặng đường tiếp theo.
+ Nội dung, bước đi, phương thức tiến hành CNH của Đại hội VI đã có sự điều chỉnh, đổi mới căn bản:
. CNH phải xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, coi trọng tính hiệu quả của các chương trình đầu tư.
. Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh cơ cấu đầu tư, xác định rõ cơ cấu kinh tế lúc này chưa phải là cơ cấu công - nông nghiệp hiện đại, mà là cơ cấu nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ.
. Thừa nhận sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức sở hữu trong quá trình CNH.
* Đại hội VI đánh dấu sự trưởng thành trong nhận thức của Đảng về con đường đi lên CNXH ở nước ta, về CNH XHCN. Đó là khởi điểm hết sức quan trọng cho quá trình đổi mới tư duy về CNH sau này.
01/12/2011
27
- Nghị quyết Trung ương 7 khoá VII (7/1994) xác định: Phát triển công nghiệp, công nghệ đến năm 2000 theo hướng CNH, HĐH đất nước và xây dựng giai cấp công nhân trong giai đạn mới”
“CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lí kinh tế - xã hội, từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao”
01/12/2011
28
+ Quan niệm này cho thấy điểm mới là:
CNH phải gắn với HĐH. Cốt lõi của CNH, HĐH là phát triển LLSX;
Phạm vi CNH, HĐH được mở rộng, không phải chỉ là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà là sự chuyển đổi căn bản, toàn diện mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, quản lý kinh tế, xã hội...
+ Đặt ra tầm nhìn mới về khả năng đưa đất nước bước sang thời kỳ phát triển mới - thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH.


Hieän nay ôû nöôùc ta ñaõ phaùt trieån CNH, HÑH trong caùc hoaït ñoäng saûn xuaát– kinh doanh, dòch vuï vaø quaûn lyù kinh teá –xaõ hoäi nhö theá naøo?
CNH, HĐH:
Trong nông nghiệp Trong công nghiệp
Trong kinh doanh Trong dịch vụ
Trong quản lý kinh tế- xã hội
Trong nông nghiệp-nông thôn
Mời các em xem
các hình ảnh sau đây
và cho biết
muốn nói lên điều gì?
Sử dụng trâu để bừa
Máy cày
Xe ngựa thồ hàng
Xe ô tô chở hàng
Trong công nghiệp



Lao động thủ công
Lao động sử dụng máy móc
Trong kinh doanh
Trong dịch vụ
Trong quản lý kinh tế- xã hội
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (6-1996)
CHỦ ĐỀ ĐẠI HỘI
“Tiếp tục sự nghiệp
đổi mới đẩy mạnh
công nghiêp hoá, hiện
đại hoá vì mục tiêu
dân giàu nước mạnh
xã hội công bằng văn
minh, vững bước tiến
lên chủ nghĩa xã hội”
01/12/2011
38








Câu hỏi
Tác dụng của CNH,HĐH là gì?
Những thành tựu CNH-HĐH đem lại:
Hiện đại hóa đời sống

Đời sống của nhân dân không chỉ ăn no mặ�c đẹp mà còn có nhu cầu vui chơi giải trí, du lịch, tham quan ..

Tạo tiền đề hình thành và phát triển nền văn hoá mới XHCN-Nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.

Tác
dụng
của
công
nghiệp
hóa -
hiện
đại
hóa.
Tạo tiền đề thúc đẩy tăng trưởng và phát triển
kinh tế, Giải quyết việc làm, tăng thu nhập,
nâng cao ĐSND
Tạo ra LLSX mới, làm tiền đề cho việc củng cố
QHSX XHCN, tăng cường vai trò nhà nước
XHCN, tăng cường mối quan hệ liên minh giữa
công nhân-nông dân-trí thức.
Tạo tiền đề hình thành và phát triển nền
văn hoá mớiXHCN-Nền văn hoá tiên tiến
đậm đà bản sắc dân tộc.
Tạo CSVC-KT cho việc XD nền KT độc lập
tự chủ gắnvới chủ động hội nhập KT quốc tế
và tăng cườngtiềm lực quốc phòng- an ninh
+ Đại hội đánh giá sau 10 năm đổi mới nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội.
+ Nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời kỳ quá độ là chuẩn bị tiền đề cho CNH đã cơ bản hoàn thành cho phép chuyển sang thời kỳ mới đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
01/12/2011
45
Đại hội VIII nêu ra 6 quan điểm chỉ đạo quá trình CNH, HĐH:
(Tham khảo)
- Xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và thế giới, hướng mạnh về xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nước sản xuất có hiệu quả.
- CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
- Lấy phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. Tăng trưởng kinh tế gắn với cải thiện đời sống nhân dân, phát triển văn hoá, giáo dục, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.
01/12/2011
46
- Khoa học và công nghệ là động lực của CNH, HĐH. Kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại; tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định.
- Lấy hiệu quả KT-XH, làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ. Trong phát triển mới, ưu tiêu quy mô vừa và nhỏ, công nghệ tiên tiến, tạo nhiều việc làm, thu hồi vốn nhanh; đồng thời xây dựng một số công trình quy mô lớn cần thiết và có hiệu quả.
- Kết hợp kinh tế với quốc phòng - an ninh.
01/12/2011
47
CÔNG NGHIệP HOÁ, HĐH LÀ NHIỆM VỤ TRUNG TÂM
01/12/2011
48
Cơ khí hoá trong lĩnh vực nông nghiệp
01/12/2011
49
- Đại hội IX (4-2001) và Đại hội X (4- 2006):
01/12/2011
50
- Con đường CNH ở nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước. Đó là con đường vừa tuần tự, vừa nhảy vọt, kết hợp “đi tắt”, “đón đầu” những công nghệ mới.
- Hướng CNH, HĐH ở nước ta là phải phát triển nhanh và có hiệu quả các sản phẩm, các ngành, các lĩnh vực có lợi thế, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- CNH, HĐH đất nước phải bảo đảm xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tức là phải tiến hành CNH, HĐH trong một nền kinh tế mở, hướng ngoại.
- Đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn hướng vào việc nâng cao năng suất, chất lượng, sản phẩm nông nghiệp.
01/12/2011
51
2. Mục tiêu, quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá
a. Mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá
+ Mục tiêu cơ bản của CNH, HĐH là cải biến nước ta thành một nước CN có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
+ Đại hội X xác định mục tiêu đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
01/12/2011
52
b. Quan điểm cơ bản về công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Từ Đại hội VI (1986) đến Đại hội X (2006) Đảng ta đã nêu ra nhiều quan điểm mới chỉ đạo quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước:
- Một là, CNH gắn với HĐH và CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức.
- Hai là, CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
- Bốn là, lấy khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của CNH, HĐH.
- Năm là, phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng XH, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.
=>54
01/12/2011
53
3. Nội dung và định hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức
a. Nội dung
Nội dung cơ bản của quá trình này là:
- Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức; kết hợp việc sử dụng nguồn vốn tri thức của con người Việt Nam với tri thức mới nhất của nhân loại.
- Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng kinh tế trong mỗi bước phát triển của đất nước, ở từng vùng, từng địa phương, trong từng dự án kinh tế -xã hội.
- Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý theo ngành, lĩnh vực và lãnh thổ.
- Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động của tất cả các ngành, lĩnh vực, nhất là các ngành, lĩnh vực có sức cạnh tranh cao .
01/12/2011
54
b. Định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển KT tri thức
Thứ nhất, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân
Thứ hai, phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ
Thứ ba, phát triển kinh tế vùng
Thứ tư, phát triển kinh tế biển
Thứ năm, chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ
Thứ sáu, bảo vệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên.
01/12/2011
56
4. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
a, Kết quả thực hiện đường lối và ý nghĩa
- Cơ sở vật chất - kỹ thuật của đất nước được tăng cường đáng kể, khả năng độc lập tự chủ của nền kinh tế được nâng cao.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng CNH, HđH đã đạt được kết quả quan trọng: tỷ trọng CN và xây dựng, tỷ trọng nông – lâm – thuỷ hải sản
Có sự chuyển dịch trong từng ngành KT, từng vùng KT, thành phần KT, trong cơ cấu lao động…
- Thành tựu của CNH, HđH đã góp phần quan trọng đưa nền KT đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, bỡnh quân từ năm 2000 đến nay đạt trên 7,5%/năm.
Những thành tựu trên có ý nghĩa quan trọng, là cơ sở để phấn đấu đạt mục tiêu: Sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng để đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
01/12/2011
61
Tốc độ tăng trưởng GDP 23 năm đổi mới (6,8%)
4,4%
8,2%
6,9%
7,5%
* Ý nghĩa:
- Thể hiện quá trình chuyển biến nhận thức liên tục của Đảng về xây dựng đường lối KTTT định hướng XHCN.
- Chứng minh trên thực tế đường lối xây dựng nền KTTT định hướng XHCN của Đảng là đúng đắn, sáng tạo.
- Thể chế kinh tế mới đã đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả tích cực, thúc đẩy kinh tế nhanh và bền vững, khắc phục được khủng hoảng kinh tế - xã hội, tạo ra những tiền đề cần thiết đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH và sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển.
01/12/2011
62
b. Hạn chế và nguyên nhân
* Hạn chế:
- Quá trình xây dựng thể chế còn chậm, chưa theo kịp yêu cầu công cuộc đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.
- Hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách chưa đầy đủ, đồng bộ, thống nhất.
- Các yếu tố thị trường, các loại thị trường phát triển chậm, thiếu đồng bộ.
- Hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về kinh tế còn thấp.
- Cơ chế chính sách phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội đổi mới chậm.
- Các hiện tượng tiêu cực như: tham nhũng, quan liêu, lãng phí vẫn nghiêm trọng; khoảng cách giàu nghèo ngày càng gia tăng.
01/12/2011
63
* Nguyên nhân của những hạn chế:
- Đây là vấn đề mới, chưa có tiền lệ trong lịch sử nên chúng ta vừa làm vừa tổng kết để rút kinh nghiệm.
- Nhận thức về KTTT định hướng XHCN và thể chế về KTTT định hướng XHCN còn nhiều hạn chế. Công tác lý luận chưa theo kịp đòi hỏi của thực tiễn.
- Nền kinh tế vẫn còn nằm trong tình trạng kém phát triển.
- Năng lực thể chế hóa và quản lý, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát của Nhà nước còn nhiều hạn chế.
- Vai trò tham gia hoạch định, thực hiện và giám sát chính sách của các cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã hội còn yếu.
01/12/2011
64
Thank You !
The end
01/12/2011
65
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lê Quang Hùng
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)