Chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt nam

Chia sẻ bởi Lê Thu Hà | Ngày 10/05/2019 | 30

Chia sẻ tài liệu: Chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt nam thuộc Ngữ văn 11

Nội dung tài liệu:

Nhóm 1
TĂNG
TRƯỞNG
KINH TẾ
VIỆT NAM
NHỮNG VẤN ĐỀ ĐỊA LÍ KT – XH VIỆT NAM
NỘI DUNG
Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam
1
2
3
4
Chất lượng tăng trưởng kinh tế
Những vấn đề đặt ra với tăng trưởng kinh tế
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM
1. Khái niệm về tăng trưởng và tốc độ TTKT
TTKT là sự gia tăng thu nhập hay sản lượng của nền kinh tế trong một giai đoạn nhất định (thường là 1 năm).
Để phản ánh mức độ mở rộng quy mô của nền kinh tế, tốc độ tăng trưởng thường được sử dụng. Đó là tỉ lệ phần trăm giữa sản lượng tăng thêm của thời kì nghiên cứu so với mức sản lượng của thời kì trước đó hoặc thời kì gốc.
TTKT được xem xét dưới 2 góc độ: số lượng và chất lượng tăng trưởng
2. Vai trò của TTKT đối với VN
Đối với nước ta, TTKT có tầm quan trọng hàng đầu:
Xuất phát điểm thấp, tăng trưởng nhanh để tránh nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế.
Tiền đề thực hiện nhiều mục tiêu KT – XH khác: chống lạm phát, giảm thất nghiệp, xóa đói giảm nghèo…
Với ý nghĩa này, những thành tựu trong tăng trưởng KT của nước ta thời gian qua là đáng tự hào.
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM
3. Thực trạng tăng trưởng
3.1. Tăng trưởng chung của nền KT
Bình quân 2000 – 2009 tăng trưởng gần hơn 7%, thuộc loại cao nhất trên thế giới, có chăng chỉ thấp hơn Trung Quốc.
Thời gian tăng trưởng liên tục trong 25 năm, vượt kỉ lục của Hàn Quốc là 23 năm và chỉ thua TQ là 27 năm.
Tốc độ TTKT giai đoạn 2000 – 2008 (%)
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM
3.1. Tăng trưởng chung của nền KT
Tăng trưởng của Việt Nam trong tương quan so sánh với TG và các nhóm nước (%)
THỰC TRẠNG TĂNG TRƯỞNG

3.2.Tăng trưởng các nhóm ngành
Tăng trưởng kinh tế các nhóm ngành thời kì 2000 – 2008
THỰC TRẠNG TĂNG TRƯỞNG
Đóng góp của các ngành vào tăng trưởng kinh tế 2005 – 2008 (%)
3.2.Tăng trưởng các nhóm ngành
THỰC TRẠNG TĂNG TRƯỞNG
Khái niệm CLTTKT
1
2
3
4
Các thước đo CLTTKT
Thực trạng CLTTKT Việt Nam
CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1. Khái niệm
Chất lượng tăng trưởng kinh tế cao là sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững của nền kinh tế, thể hiện qua năng suất nhân tố tổng hợp và năng suất lao động xã hội tăng và ổn định, mức sống của người dân được nâng cao không ngừng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch phù hợp với từng thời kì phát triển của đất nước, sản xuất có tính cạnh tranh cao, tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường, quản lý kinh tế của Nhà nước có hiệu quả.
(Nguyễn Văn Nam và Trần Thọ Đạt, 2006)
Một nền kinh tế có chất lượng thể hiện qua các đặc trưng:
Tốc độ tăng trưởng cao và được duy trì trong một thời gian dài
Phát triển có hiệu quả (năng suất lao động cao, hệ số ICOR phù hợp…)
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng hiệu quả
Nền kinh tế có tính cạnh tranh cao
Tăng trưởng kinh tế đi đôi với đảm bảo hài hoà đời sống xã hội
Tăng trưởng kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái
Quản lí hiệu quả của Nhà nước
2. Các thước đo chất lượng TTKT
Tăng trưởng kinh tế xét theo các yếu tố bên trong của quá trình sản xuất xã hội (các yếu tố kinh tế)
Tăng trưởng gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái và tài nguyên thiên nhiên
Tăng trưởng gắn liền với nâng cao mức sống vật chất và tinh thần của nhân dân
2.1. Các thước đo liên quan đến các yếu tố kinh tế
2.2. Các thước đo liên quan đến phúc lợi xã hội
2.3. Các thước đo liên quan đến môi trường
- Nhịp độ tăng trưởng của GDP cả nước và giá trị gia tăng của các ngành trong tương quan so sánh với mức độ cạn kiệt tài nguyên và tình hình ô nhiễm môi trường.
3. Thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế VN
3.1. Đánh giá chất lượng thông qua các yếu tố kinh tế
3.1.1. Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Sự chuyển dịch diễn ra rõ rệt trong giai đoạn 1990 – 2008 cả trong cơ cấu ngành và cơ cấu thành phần KT .
Cơ cấu ngành kinh tế của Việt Nam giai đoạn 1990 – 2008 (%)
Nguồn: Kinh tế 2009 – 2010 Việt Nam và thế giới. Thời báo Kinh tế Việt Nam
Cơ cấu thành phần kinh tế của Việt Nam giai đoạn 1990 – 2008 (%)
Nguồn: Kinh tế 2009 – 2010 Việt Nam và thế giới. Thời báo Kinh tế Việt Nam
3. Thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế VN
3.1.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế
a. Năng suất lao động của nền kinh tế
- Năng suất lao động xã hội được tính bằng GDP theo giá thực tế chia cho tổng số lao động đang làm việc
- Năng suất lao động xã hội VN còn thấp và tăng chậm: năm 2008 đạt khoảng 34,7 triệu đồng, tương đương 1915 USD/người/năm. Đó là con số khá thấp so với nhiều nước trong khu vực, ở châu Á và trên thế giới.
 Chẳng những tác động không tốt tới tăng trưởng GDP mà còn chứng tỏ giá trị thặng dư tạo ra thấp, ảnh hưởng đến tích luỹ và tái đầu tư sản xuất mở rộng cũng như nâng cao mức sống.
3. Thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế VN
b. Hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế: biểu hiện qua 3 chỉ tiêu
- GDP/vốn đầu tư (tức là 1 đồng vốn đầu tư tạo ra bao nhiêu đồng GDP) thấp và còn giảm. Bình quân 1 đồng vốn đầu tư trong giai đoạn 1996 – 2000 tạo ra 3,0 đồng, giai đoạn 2001 – 2005 đạt 2,6 đồng/đồng, giai đoạn 2006 – 2009 chỉ còn 2,4 đồng/đồng
- Vốn đầu tư/GDP tăng (tức là một đồng GDP tăng đòi hỏi phải có bao nhiêu đồng vốn đầu tư).
Vốn đầu tư/GDP tăng của Việt Nam giai đoạn 1998 – 2009 (Đơn vị: đồng/đồng)
Nguồn: Kinh tế 2009 – 2010 Việt Nam và thế giới. Thời báo Kinh tế Việt Nam
3. Thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế VN
b. Hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế: biểu hiện qua 3 chỉ tiêu
- Hệ số ICOR (tỉ lệ vốn đầu tư/GDP chia cho tốc độ tăng GDP)
+ ICOR bình quân thời kì 1996 – 2009 vào loại cao so với các nước trong khu vực, đạt 5,6 lần (tức là phải đầu tư 5,6 đồng thì GDP tăng lên 1 đồng).
 Chỉ số ICOR cao trong thời gian qua phản ánh những yếu kém nội tại của nền kinh tế và tác động xấu của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới.
ICOR của Việt Nam qua các giai đoạn (Đơn vị: lần)
Nguồn: Kinh tế 2009 – 2010 Việt Nam và thế giới. Thời báo Kinh tế Việt Nam
3. Thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế VN
c. Đóng góp của TFP đối với tăng trưởng KT

3. Thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế VN
Đóng góp của các yếu tố cho tăng trưởng KTVN 1991 - 2004 (%)
- TTKT của VN nghiêng về số lượng hơn chất lượng, nghiêng về chiều rộng hơn chiều sâu.

-
Tỉ lệ xuất khẩu so với GDP qua các năm (%)
3.1.3. Đánh giá sức cạnh tranh của nền kinh tế
a. Năng lực cạnh tranh của hàng hoá sản xuất trong nước
- Tỉ lệ xuất khẩu trong giá trị sản xuất của Việt Nam ngày càng tăng, chứng tỏ năng lực cạnh tranh của nước ta đang ngày càng được cải thiện.
Nguồn: Kinh tế 2009 – 2010 Việt Nam và thế giới. Thời báo Kinh tế Việt Nam
3. Thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế VN
a. Năng lực cạnh tranh của hàng hoá sản xuất trong nước
- Tuy vậy khả năng cạnh tranh của hầu hết các sản phẩm hàng hoá của Việt Nam trên thị trường thế giới còn hạn chế.
+ Kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người đạt khá nhưng năm 2009 đã bị giảm đi (2009 ước đạt 658 USD/người, 2007 đạt 577 USD/người…) và còn ở mức thấp so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới (năm 2008, xuất khẩu bình quân đầu người của Singapo là 69.630 USD, Malaixia 7.369 USD, Thái Lan 2068 USD…).
+ Phần lớn đầu vào của hàng xuất khẩu phụ thuộc nhập khẩu.
+ Nhập siêu của nước ta còn rất lớn cả về kim ngạch tuyệt đối và tỉ lệ nhập siêu. Nếu như nhập siêu năm 2000 chỉ có 1.153,9 triệu USD thì năm 2005 tăng lên 4.314,0 triệu USD và đạt 18.028,7 USD năm 2008. Tỉ lệ nhập siêu so với xuất khẩu tăng tương ứng là 8,0%, 13,3% và 28,8%.
3. Thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế VN
3.1.3. Đánh giá sức cạnh tranh của nền kinh tế
b. Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nói chung
- Năng lực cạnh tranh của Việt Nam luôn nằm ở nhóm nước có năng lực cạnh tranh thấp của thế giới.
- Chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu (GCI) của Việt Nam năm 2009 là 4,03, xếp hạng 75 trên thế giới, giảm 5 bậc so với năm 2008. Trong khu vực ASEAN, Việt Nam chỉ xếp trên Philippin (hạng 87), Campuchia (hạng 110) và có khoảng cách khá xa với nhiều nước như Singapore (3), Malaixia (24), Brunây (32), Thái Lan (36), Inđônêxia (54).
Xếp hạng năng lực cạnh tranh củaViệt Nam giai đoạn 2005 – 2009
Nguồn: e-info.com.vn
3. Thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế VN
b. Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nói chung
- Theo Diễn đàn Kinh tế thế giới, năm 2009, Việt Nam có cải thiện ở nhiều tiêu chí như quy mô thị trường, hiệu quả thị trường lao động, viễn thông, năng lực đổi mới, chi tiêu của Chính phủ cho khoa học công nghệ… nhưng do các tiêu chí khác như: chỉ số ổn định kinh tế vĩ mô, cơ sở hạ tầng, trình độ thị truờng tài chính, giáo dục bậc cao, sẵn sàng công nghệ còn nhiều yếu kém… tác động mạnh tới nền kinh tế và khả năng cạnh tranh.
- Điều đó phần nào phản ánh được thực tế chất lượng tăng trưởng của kinh tế Việt Nam còn hạn chế.
3. Thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế VN
- Số lao động làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân tăng lên. 1/7/2009 là 47.743,6 nghìn người, so cùng 1990 đã tăng 18331,3 nghìn người, bình quân 1 năm tăng 964,8 nghìn người.
- Tỉ lệ thất nghiệp trong độ tuổi ở khu vực thành thị năm 2009 là 4,6%, giảm liên tục từ năm 1998 trở lại đây.
- Sức ép về dân số đã làm cho tình trạng thiếu việc làm trở nên ngày càng bức xúc, tạo thành trở ngại lớn đối với việc nâng cao chất lượng tăng trưởng trong thời gian tới.
Tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị
giai đoạn 1990 – 2009 (%)
3.2. Đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế thông qua tiến bộ và công bằng xã hội
3.2.1. Lao động, việc làm và thất nghiệp
- Nền kinh tế tăng trưởng tốt có tác động tích cực đến việc giải quyết việc làm.
Nguồn: Kinh tế 2009 – 2010 Việt Nam và thế giới. Thời báo Kinh tế Việt Nam
3. Thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế VN
- Tại hội nghị Thượng đỉnh Thế giới năm 2005 tại New Ióoc, UNDP đã đánh giá Việt Nam là một trong những nước điển hình trong việc thực hiện mục tiêu thiên niên kỉ về xoá đói giảm nghèo.
- Tỉ lệ nghèo đói vẫn còn cao nhưng có chiều hướng ngày một giảm xuống và chủ yếu tập trung ỏ khu vực nông thôn (18,7%) so với 3,3% ở khu vực thành thị.
- Nếu xét theo vùng, tỉ lệ nghèo cao nhất ở Trung du miền núi phía Bắc (31,6%), Tây Nguyên (24,1%), Duyên hải miền Trung (18,4%).
3.2.2. Xoá đói giảm nghèo
3. Thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế VN
3.2.3. Tiến bộ về phúc lợi xã hội (giáo dục, y tế)
a. Những tiến bộ về giáo dục – đào tạo
Nguồn: Kinh tế 2009 – 2010 Việt Nam và thế giới. Thời báo Kinh tế Việt Nam
3. Thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế VN
a. Những tiến bộ về giáo dục – đào tạo
- Tuy nhiên chất lượng giáo dục – đào tạo nói chung ở nước ta chưa cao:
+ Trình độ chuyên môn kĩ thuật thể hiện tỉ lệ lao động đã qua đào tạo còn thấp với 2,6% có bằng sơ cấp, 4,7% bằng trung cấp, 1,6% bằng cao đẳng và 4,4% bằng đại học trở lên, tính chung mới đạt 13,3%.
+ Cơ cấu còn bất hợp lí với tỉ lệ số lao động có bằng cấp là sơ cấp 1/trung cấp 1,8/cao đẳng, đại học 2,3, chưa đáp ứng tốt nhu cầu đào tạo nhân lực, nhân tài
3. Thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế VN
b. Những tiến bộ về y tế và chăm sóc sức khoẻ
(nghìn người)
Nguồn: Kinh tế 2009 – 2010 Việt Nam và thế giới. Thời báo Kinh tế Việt Nam
3. Thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế VN
b. Những tiến bộ về y tế và chăm sóc sức khoẻ
- Các chỉ số cơ bản về sức khoẻ, dinh dưỡng và chăm sóc sức khoẻ đã nói lên một cách khá đầy đủ và cụ thể tác động tích cực về nhiều mặt của tăng trưởng kinh tế đến nâng cao sức khoẻ cho người dân.
- Tuy nhiên, trong lĩnh vực này hiện còn một số khó khăn như số cơ sở y tế, số cán bộ y tế, số giường bệnh… chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân, tình trạng quá tải của các cơ sở khám chữa bệnh ở các thành phố lớn, các tuyến trên, chi phí cho y tế còn cao…
3. Thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế VN
c. Chỉ số phát triển con người
Thành tựu phát triển con người (HDI) của Việt Nam 1995 – 2007
Nguồn: Human Development Reports, 2009
3. Thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế VN
c. Chỉ số phát triển con người
- Xếp hạng của Việt Nam về HDI đã cao hơn xếp hạng về GDP bình quân đầu người tính bằng USD theo PPP. Việt Nam được quốc tế đánh giá cao, coi là một ví dụ thành công tiêu biểu cho nhóm các nước đang phát triển về khả năng tương tác cân bằng giữa phát triển kinh tế và phát triển con người.
 Điều đó chứng tỏ, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đã hướng vào sự phát triển con người - vừa là chủ thể, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của tăng trưởng kinh tế.
- Tuy nhiên, Thứ bậc HDI của Việt Nam trên thế giới, ở châu Á và trong khu vực vẫn còn ở mức thấp (thứ 7 khu vực Đông Nam Á và thứ 116/182 nước trên thế giới năm 2007). HDI của Việt Nam còn thấp hơn mức trung bình 0,753 của thế giới, mức 0,770 của các nước châu Á - Thái Bình Dương và thấp hơn nhiều mức trung bình 0,955 của các nước phát triển.
3. Thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế VN
d. Công bằng xã hội
- Những thành tựu về tạo công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo và tiến bộ trong giáo dục, y tế đã phần nào cho thấy sự tăng trưởng kinh tế Việt Nam đã trải rộng ra khắp các vùng, đến được với bộ phận dân cư nghèo trong xã hội.
- Tuy nhiên sự phân hoá giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, giữa thành thị và nông thôn, miền xuôi và miền ngược lại đang tăng lên.
Chênh lệch thu nhập bình quân theo đầu người một tháng theo giá thực tế
của Việt Nam giai đoạn 1995 – 2008 (đơn vị: lần)
Nguồn: Kinh tế 2009 – 2010 Việt Nam và thế giới. Thời báo Kinh tế Việt Nam
Niên giám thông kê 2009, NXB Thống kê 2010
3. Thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế VN
3.3. Đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế thông qua các vấn đề môi trường
3.3.1. Chất thải và ô nhiễm môi trường sinh thái
- Hệ thống xử lí chất thải sinh hoạt và chất thải công nghiệp vừa thiếu, vừa kém chất lượng, chưa ngăn được tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng. Theo báo cáo tổng kết hiện trạng môi trường công nghiệp, các ngành công nghiệp Việt Nam có mức phát thải cao so với quy mô. Theo đó gây ô nhiễm lớn nhất là ngành luyện kim, hóa chất, khai khoáng…
3. Thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế VN
3.3.1. Chất thải và ô nhiễm môi trường sinh thái
Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia: Môi trường KCN Việt Nam (www.nea.gov.vn)
Ước tính lượng chất thải nguy hại phát sinh theo ngành sản xuất và số lượng
công nhân trong ngành sản xuất (đơn vị: kg/người/năm)
3. Thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế VN
3.3.2. Khai thác cạn kiệt và sử dụng lãng phí tài nguyên môi trường
Hiện trạng khai thác tài nguyên thiên nhiên đến cạn kiệt xuất phát từ các yếu tố công nghệ lạc hậu, áp lực kinh tế, nhu cầu mưu sinh…
Biến động diện tích rừng ở Việt Nam (đơn vị: nghìn ha)
Nguồn: Niên giám thống kê các năm
3. Thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế VN
VẤN ĐỀ ĐẶT RA VỚI TTKT VIỆT NAM
Tăng trưởng còn nhiều hạn chế
Tốc độ TTKT trong thời gian qua dù theo xu thế tích cực, nhưng với quy mô nền KT nhỏ bé thì như vậy là còn quá chậm để có thể rút ngắn khoảng cách đối với các nước PT trong KV và TG
Chất lượng tăng trưởng KT tuy đã được cải thiện nhưng còn rất thấp, chủ yếu tăng trưởng theo chiều rộng:
+ Năng xuất lao dộng xã hội thấp
+ Hiệu quả sử dụng vốn thấp (ICOR cao)
+ Sức cạnh tranh của nền kinh tế còn yếu
+ Tăng trưởng kinh tế cao nhưng kéo theo tình trạng gia tăng bất bình đẳng
+ Tình trạng khai thác cạn kiệt tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường
 KT vận hành kém hiệu quả, đây là vấn đề nghiêm trọng với 1 nước còn nghèo và đang nỗ lực thoát khỏi lạc hậu như nước ta.



VẤN ĐỀ ĐẶT RA VỚI TTKT VIỆT NAM
Vấn đề đặt ra ở đây là: phải giải quyết bài toán về mối quan hệ giữa yêu cầu tăng trưởng nhanh để tránh tụt hậu và yêu cầu năng cao chất lượng tăng trưởng
Sự tụt hậu xa hơn về kinh tế: khoảng cách PT với các nước trong KV ngày càng mở rộng.
Thách thức PT bền vững: phải hài hòa và đồng bộ trên các mặt (tài nguyên, nhân lực, thị trường…).
Sự lạc hậu về trình độ KH – CN.
Tham nhũng trở thành quốc nạn.
Nhiều thách thức đặt ra cần phải vượt qua để tăng trưởng
VẤN ĐỀ ĐẶT RA VỚI TTKT VIỆT NAM
CẢM ƠN THẦY CÔ VÀ CÁC BẠN !!!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lê Thu Hà
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)