Chan nuoi gia suc

Chia sẻ bởi Võ Phương Thảo | Ngày 18/03/2024 | 10

Chia sẻ tài liệu: Chan nuoi gia suc thuộc Sinh học

Nội dung tài liệu:

[email protected]
1
Chương1
CÁC GIỐNG GIA SÚC ĐANG NUÔI Ở VIỆT NAM
I/ Giống Lợn
II/ Giống trâu bò
III/ Các giống vật nuôi khác
I/ CÁC GIỐNG LỢN ĐANG NUÔI
Ở VIỆT NAM
[email protected]
3
Định danh sinh vật
Giới (Kingdom)
Ngành (Phylum)
Lớp (Class)
Bộ (Order)
Họ (Family)
Giống, thứ (Genus)
Loài (Species)
[email protected]
4
1/ NGUỒN GỐC LỢN NUÔI
Ngày nay, lợn là vật nuôi quen thuộc với chúng ta. Lợn nhà có nguồn gốc từ lợn rừng, đầu tiên do con người săn bắn và hái lượm, họ bắt được lợn rừng và đem về nuôi, dần dần con người ý thức và lựa chọn những con lợn tốt để nuôi, còn những con kém chất lượng có thể giết thịt nhằm cung cấp thực phẩm.
Tổ tiên của lợn chính là lợn rừng, Voncopvialov (1956) cho rằng lợn nhà được tạo ra từ các giống lợn rừng châu Á và châu Âu.
[email protected]
5
Hệ thống phân loại của Lợn như sau
Giới Động vật (Animal)
Ngành Động vật có xương sống (Chordata)
Lớp Động vật có vú (Mamalia)
Bộ Guốc chẵn (Artiodactyla)
Họ Lợn (Suidae)
Giống Sus
[email protected]
6
Lợn rừng Châu Á và châu Âu có 4 giống chính và 25 giống phụ phân bố ở các khu vực khác nhau. Lợn nhà hiện nay được tạo thành từ 3 giống phụ của châu Á (Sus orientalis, Sus vitatus, Sus crytatus) và 1 giống lợn châu Âu (Sus crofa):
[email protected]
7
[email protected]
8
2/CÁC GIỐNG LỢN TRONG NƯỚC
a/ Lợn móng cái
[email protected]
9
Nguồn gốc: Đầm Hà, Đông Triều tỉnh Quảng Ninh
Hình Thái: Mầu lông da trắng, đầu lưng và mông có khoang đen yên ngựa, lông thưa và thô. Đầu to, mõm nhỏ và dài, tai nhỏ và nhọn có nếp nhăn to, ngắn ở miệng
Khối lượng lợn sơ sinh: 450 - 500 gam/con, lợn trưởng thành: 140 - 170 kg/con, có con nặng đến 200kg
[email protected]
10
Phân bố: Các tỉnh phía Bắc và miền Trung
Năng suất, sản phẩm: Lúc 7-8 tháng có thể phối giống. Một năm đẻ hai lứa, mỗi lứa được 10-14 con. Tỷ lệ mỡ/thịt xẻ: 35-38%
[email protected]
11
b/ Lợn ỉ
[email protected]
12

Hình thái: Lông đen bóng, lông nhỏ thưa, mặt nhăn, mắt híp, nọng cổ và má chảy sệ, chân thấp, mõm ngắn, bụng sệ hầu như bụng quét đất. Lợn nái thì thường đi chữ bát
Nguồn gốc: Tỉnh Nam Định
Phân bố: Trước đây có nhiều ở các tỉnh miền Bắc, lợn ỉ này chỉ tồn tại đến năm 1990
[email protected]
13
Năng suất, sản phẩm: Lúc 4-5 tháng tuổi có thể phối giống. Một năm đẻ hai lứa,mỗi lứa được 8-11 con, cao nhất là 16 con. Độ dày mỡ lưng: 3,76 cm. Mỡ nhiều (48% so với thịt xẻ), tích luỹ mỡ sớm.
Khối lượng lơn sơ sinh: 0,4kg/con, nuôi một năm tuổi: 36 kg/con; 3 năm tuổi là: 50kg
[email protected]
14
c/Lợn mẹo
[email protected]
15
- Hình thái: Lông đen, tầm vóc như lợn Mường Khương, thân dài hơn, mông vai nở hơn. Lợn thành thục muộn. Từ 9-10 tháng tuổi mới bắt đầu vỗ béo, 18-20 tháng tuổi đạt khối lượng150kg.
- Lợn hay gặp ở các vùng núi Thanh Hoá, Nghệ Tĩnh, giáp biên giới Việt Lào
[email protected]
16
d/ Ba Xuyên
[email protected]
17
Phân bố: Có rải rác ở các tỉnh Sóc Trăng, Vĩnh Long, Cần Thơ, Tiền Giang, Kiên Giang, An Giang, Long an và Đồng Tháp
Nguồn gốc: Có nguồn gốc từ huyện Vị Xuyên, tỉnh Sóc Trăng; là con lai giữa lợn Berkshire với lợn địa phương từ năm 1930
[email protected]
18
Hình thái: Lông và da đều có bông đen và bông trắng xen kẽ nhau. Đầu to vừa phải, mặt ngắn, mõm hơi cong, trán có nếp nhăn, tai to vừa và đứng. Bụng to nhưng gọn, mông rộng. Chân ngắn, móng xoè, chân chữ bát, đuôi nhỏ và ngắn.
Khối lượng lợn sơ sinh: 350-450 gam/con, trưởng thành nặng 140- 170 kg/ con, có con nặng đến 200 kg
[email protected]
19
Năng suất, sản phẩm: Bắt đầu phối giống lúc 6-7 tháng tuổi. Một năm đẻ 2 lứa, mỗi lứa đẻ 8 -9 con. Độ dày mỡ lưng: 4,35 cm
[email protected]
20
3/ CÁC GIỐNG LỢN NGOẠI
a/ Yorkshire (Yorkshire large white)
[email protected]
21
Nguồn gốc: là một giống của nhóm lợn Yóoc Sai, được tạo nên tại bang Yóoc Sai Anh. Được nhập từ Liên Xô (cũ) (1964), Cu Ba (1970), Mỹ (2000)
Hình Thái: Lông da trắng tuyền, tai to, đứng, trán rộng, mặt gãy. Bốn chân chắc, khoẻ, thân hình vững chắc, nhìn ngang có hình chữ nhật, mình dài, mông vai nở, lưng thẳng, bụng thon. Có 12 vú. Lợn đực nặng 250 - 320 kg/con. Lợn cái nặng: 200-250 kg/con
[email protected]
22
Phân bố: Các miền Bắc, Trung, Nam
Năng suất, sản phẩm: Bắt đầu phối giống lúc 8 tháng tuổi. Một năm đẻ 2,0 - 2,1 lứa, mỗi lứa đẻ 10 - 13 con.
Tỷ lệ nạc/ thịt xẻ là 52 - 55%
[email protected]
23
Yorkshire Mỹ
[email protected]
24
2/ Landrace
[email protected]
25
Nguồn gốc: Đan Mạch, Nhập từ Cu Ba từ năm 1970. Sau này còn nhập từ Hoa kỳ, Nhật, Bỉ
Phân bố: Nhiều nơi trong cả nước
[email protected]
26
Hình thái: Lông da trắng tuyền. Tai to, mềm, cụp che lấp mặt. Đầu dài, thanh. Thân dài, mông nở, mình thon, trông ngang giống hình cái nêm
[email protected]
27
Khối lượng lợn sơ sinh: 1,2-1,3kg/con, lợn đực trưởng thành: 270 - 300kg, lợn cái: 200 - 230kg/con. Trong điều kiện nóng, ẩm khả năng thích nghi kém hơn lợn Yorkshire
[email protected]
28
Năng suất, sản phẩm: Bắt đầu phối giống lúc 7-8 tháng tuổi. Mỗi năm đẻ 2,0- 2,2 lứa, mỗi lứa đẻ 10- 12 con. Tăng trọng nhanh, 6 tháng tuổi đạt 100kg/con. Tỷ lệ nạc/ thịt xẻ là 54 - 56%
[email protected]
29
Landrace Mỹ
[email protected]
30
c/ Hampshire
[email protected]
31
Nguồn gốc: Xuất xứ từ Bắc Mỹ, được công nhận giống năm 1820.
Hình Thái: Lông màu đen, vai, ngực và hai chân trước có đai mầu trắng. Tai thẳng, đầu to vừa phải, mõm thẳng. Thân dài to, bốn chân khoẻ
[email protected]
32
Phân bố: Một số tỉnh phía Nam.
Năng suất, sản phẩm: Khả năng sinh sản thấp hơn lợn Yorkshire và Landrace. Mỗi lứa đẻ được 7 - 8 con
[email protected]
33
Hampshire Mỹ
[email protected]
34
d/ Duroc (Lợn bò)
[email protected]
35
Nguồn gốc: Là giống lợn của Mỹ. Được nhập vào miền Nam Việt Nam từ trước năm 1975; nhập vào miền Bắc từ Cu Ba ( năm 1978), từ Mỹ ( năm 2000)
Phân bố: Các tỉnh phía Nam (Tp. Hồ Chí Minh, An Giang...) và một ít ở phía Bắc
[email protected]
36
Hình thái: Mầu lông hung đỏ hoặc nâu thẫm, bốn móng, chân và mõm đen. Tai rủ về phía trước, chân chắc khoẻ. Thân hình vững chắc, bộ phân sinh dục lộ rõ
Lợn trưởng thành, con đực nặng 300 - 350 kg, con cái nặng 200 - 250 kg/con
[email protected]
37
Năng suất, sản phẩm: Mỗi lứa đẻ được 6-7 con, Tăng khối lượng nhanh: 0,74kg/ngày. Nuôi 175 ngày đạt được 100 kg. Tỷ lệ thịt nạc/thịt xẻ là 58,0 - 60,4%
[email protected]
38
Duroc Mỹ
[email protected]
39
e/Pietran
[email protected]
40
Nguồn gốc: Xuất xứ từ Bỉ, mang tên làng Pietrain, được công nhận giống năm 1956. Nhập vào Việt nam từ các nước khác nhau như: Bỉ, Pháp và Anh.
Phân bố: Các tỉnh phía Nam và một số tỉnh ở phía Bắc
[email protected]
41
Hình thái: Lông, da có những đốm màu sẫm đen và trắng không đều trên toàn thân, tai đứng, mông vai rất phát triển, mình dài. Thân hình vững chắc, cân đối. Lợn đực nặng 270 - 350 kg/con, lợn cái nặng 220 - 250 kg/con
[email protected]
42
Năng suất, sản phẩm: Mỗi lứa đẻ 8 - 10 con. Tăng khối lượng nhanh, nuôi 6 tháng tuổi đạt 100 kg/con. Tỷ lệ thịt nạc/thịt xẻ là 60 - 62%.
Nhược điểm: Mẫn cảm với stress (đặc biệt là thuốc gây mê).
LỢN PIETRAIN
[email protected]
44
Hampshire
[email protected]
45
Poland China
[email protected]
46
Chester White
[email protected]
47
Tamworth
[email protected]
48
Berkshire
[email protected]
49
Spotted Swine
[email protected]
50
[email protected]
51
[email protected]
52
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Võ Phương Thảo
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)