Chăn nuôi bò bê
Chia sẻ bởi Hoàng Trung Thông |
Ngày 24/10/2018 |
81
Chia sẻ tài liệu: chăn nuôi bò bê thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
Nhóm 6
Hoàng Trung Thông
Trần Thị Tuyết Mai
A Lang
Lương Văn Thuỷ
0610718
0612389
0612137
0610719
Tóm tắt bài làm
I) Sự phát triển của bê
- Các giai đoạn phát triển cua bê
- Quy luật phát triển không đông đều
- Ảnh hưởng của nuôi dưỡng và chăm sóc
II) Nuôi dưỡng và chăm sóc
- bê sơ sinh
- bê từ sơ sinh đến cai sữa
- các loại thứ ăn và cách sư dụng
- các phương pháp nuôi dưỡng và quản lý bê
Tài liêu tham khảo
Công nghê sinh san trong chăn nuôi bò (Tg:Hoang kim Giao, Nguyên Thanh Dương,(1997) )
Giáo trinh chăn nuơi bò (Nguyễn Tiến Trọng, Nguyễn Xuân Trạch,Mai Thi Thơm, Lê Văn Ban
(2001)
Giáo Trình Sinh lý sinh sản gia súc (Nguyển Tấn Anh,Nguyễn Văn Hoan,(2000)
Giáo trình sinh sản gia súc (Trần Tiến Dũng,Dương Đinh Long,Nguyễn Văn Thanh,(2002)
và rất nhiều tái liệu tham khảo khác
CHĂM SÓC VÀ NUÔI DƯỠNG BÊ CON
sự phát triển cua bê :
Các giai đoạn phát triển cua bê :
Giai đoạn bú sữa :trong giai đoạn này bê sinh trưởng rất nhanh. Lúc đầu cơ năng tiêu hóa chủ yếu là dạng múi khế .Về sau cùng với sự tiếp nhân thuức ăn thực vật tăng lên dạ cỏ phát triển nhanh chóng.sữa là thức ăn chíng của bê và được thay thế dần bằng các loại thức ăn thực vật khác. Đến cuối kì này thức ăn thự vật chiến chủ yếu trong khẩu phần.
Trong giai đoạn nuôi bê bú sưa cần đặc biêt chú ý đến thời kỳ sơ sinh.bê sơ sinh có một số đặc điểm đáng chú ý sau :
a) Điều kiên sống của cơ thể hoàn toàn thay đổi
b) khả năng tự vệ của bê thấp
c) Cơ năng tiêu hoá cón rất yếu
Thời kì sau cai sũa :thời kì này được tính từ khi cai sũa đến lúc thành thục về tình (10-12thàng tuổi)thới kì này bê tăng trong cao cần cung câp đủ thức ăn thục vât và thức ăn tinh cho bê .
Thời kì phàt dục :đây là giai đoạn suất hiên đông đực và đẻ lứa đầu tiên với bò cái và bắt đầu lây tinh đối với bò đực .
Quy luật phát triển không đồng đều
a)Cơ quan tiêu hoá:lúc sơ sinh các dạ trước rất nhỏ, nhung dạ múi khế có tốc độ sinh trưởng tuyệt đối ở trong tử cung khi ra ngoài thí ngược lại dạ trước tăng khoảng 100-120 lần còn dạ khế chỉ tăng khoảng 4-8 lần .
Trong 1-2 tháng đầu dạ khế tăng trưởng mạnh tuỳ thuộc vào lượng sữa nhiều hay ít.trong tháng thứ 3-4 dạ trước phát triển mạnh tuỳ vào lượng thức ăn nhiều hay ít nên tập ăn thức ăn thô sớm.
Sự thay đổi tương đối giữa dạ cỏ và dạ khế qua các tuần như sau:
Tuổi bê tỉ lệ dạ cỏ /dạ khế
Sơ sinh 1/2
6 tuần tuổi 2/3
8 tuần tuổi 3/2
10-12 tuần 2/1
Tuần thứ 5 và tuần thứ 9 hàm lưọng Axít béo hàm lượng ở da cỏ và dạ tổ ong đã giống như bò lớn nhưng ở dạ lá sách và mũi khế lại ít
b) Thể vóc : chủ yếu là do hệ xương và cơ tạo nên.Trong thời kỳ trong tử cung mô xương có cường độ phát triển mạnh nhất,còn sau khi sơ sinhtốc độ phát triển của mô xương giảm xuống nhưng mô cơ lại tăng. Mô cơ phát triển mạnh ở tháng 12-14 tháng tuổi đầu.Sau đó cường độ sinh trưởng và tăng trọng tuyệt đối của mô cơ giảm.Mô mỡ được tích luỹ muộn.
c) Trao đổi chất: Cơ thể non có cường độ tổng hợp protein mạnh.Tuổi càng tăng thì khả năng này giảm xuống và cơ cấu protein giảm xuống. Khi tuổi tăng lên cơ thể tích luỹ nhiều các proteit có chức năng đặc hiệu với khả năng tự đổi mới thấp.
Độ tuổi càng cao mỡ chiếm chủ yếu trong thành phần tăng trọng. Các giống sớm thành thục mỡ sớm tích luỹ hơn.
Ảnh hưởng của nuôi dưỡng, chăm sóc đến sự phát triển của bê và sức sảnxuất về sau :
a) Mức độ dinh dưỡng.
Nếu nuôi dưỡng bê quá thấp hoặc quá cao trong một thời gian dài sẽ gây ra những rối loại nghiêm trọng trong sự phát triển của cơ thể,và hoàn thiện các cơ quan chức năng,
Mức nuôi dưỡng có ảnh hưởng đến sự tích luỹ protein và mỡ trong cơ thể bê.Nếu nuôi dưỡng bê ở mức thấp thì tỉ lệ giữa protein và mỡ ít ,nếu cho ăn dồi dào thì tích luỹ mỡ ngay ở lúc còn non
Nuôi dưỡng bê ở mức cao làm tăng mức độ thành thục về sinh lý cho phép đưa vào sử dụng sớm, tuy nhiên nếu quá cao sẽ gây ra hiên tượng nân sỏi nên khó thụ thai
b) Loại hình thức ăn : chủ yếu là sữa mẹ(sữa đầu hoặc sữa thường)ngoài ra con cần bổ sung thêm một ít thức ăn tinh và thức ăn bổ sung,
Nên tập cho bê ăn thức ăn thực vật mức độ tiếp thụ thực vật của bê phụ thuộc vào lượng sữa cho ăn và số lần cho ăn
Và tạo điều kiện phát triển nhanh các cơ quan tiêu hoá và khi trưởng thành sẽ có khả năng tiêu hoá và sử dụng tốt hơn các loại thức ăn thô
c) Chăm sóc :các yếu tố vệ sinh gia súc như nhiệt độ, ánh sáng và chuồng nuôi,độ ẩm không khí và thành phần không khí cũng như sự vận động tích cực có ảnh hưởng trực tiếp đến bê con
Nhiệt độ : nhiệt độ phải phù hợp và ổn định trong cả ngày vào mùa đông nhiệt độ la10-12oC và độ ẩm tương đối là 75-85%.
Ánh sáng : tia tử ngoại có ảnh hưởng đến sự phát triển của bê,hàm lượng vitamin D,các quá trình oxi hoá và hàm lượng Hb và bạch cầu trong máu,trao đổi khoáng ,lưu thông máu,bạch huyết và phòng vệ và miễn dịch.
vận động :có vai trò quan trong giúp bê phát triển và hinh thanh súc sản xuất cũng nhu sức đề kháng của bê
MỘT SỐ HÌNH ẢNH BÊ CON
NUÔI DƯỠNG VÀ CHĂM SÓC BÊ
bê sơ sinh :
a) thức ăn : thức ăn của bê chủ yếu là sữa đầu và sữa thường ,sữa đầu thành phần hoá học cao hơn sữa thường .
Sữa đầu có độ chua cao giúp kích thích tuyến tiêu hoá của bê phát triển,úc chế vi khuẩn ,khích thích tiết dịch mật .Trong sữa đầu có hám lương glubulin cao (0.1%-5%)có tác dụng làm tăng sứcđề kháng cuả bê lên do bê sơ sinh có khả năng hấp thụ nguyên vẹn glubulin tứ sữa đầu vào máu. Khả năng này càng lâu càng giảm suống.
Thành phần của sữa đầu :
Mức độ hấp thu globulin của bê sau khi đẻ:
thời gian sau khi đẻ (h) tỉ lệ hập thu globulin(%)
1 100
4 25
6 20
12 17
20 12
62 0
Nhu vậy sữa đầu đã nâng cao sức sống của bê soơ sinh nhớ 2 nhân tố
Dinh dưỡng cao dễ đồng hoà .
Tăng khả năng đề kháng nhờ globulin,MgSO4
b) cách cho bú sữa :yêu cầu cho bú sữa đầu sau khi sinh chậm nhất là 1 giờ dùng sữa đầu tới đâu thì vắt tời đó .
Lượng sữa cho bú không vượt quá 8% khối lượng của bê ví nó phụ thuộc vào dạ múi khế.
Trong thời kí này có thể cho bú trực tiếp hay gián tiếp :
cho bú trực tiếp :sau khi đẻ cho bútrực tiếp hàng ngày thường được áp dung cho chăn nuôi bò thịt ,1số cơ sở chăn nuôi bò sữa .
Cách cho bú này thì tỉ lê sống cao đề phòng viêm vú bò mới đẻ
Cho bú giàn tiếp : áp dụng cho nhũng cơ sở nuôi bó lấy sữa khi đẻ tách con ra ngay sau vai ngay cho bú tâp cho bê uông sữa trong sô
c) chăm sóc và quản lý :
sau khi sinh trước lúc bê bú thì phai tiên hanh cân bê
quan sát lông , da ,...
Bê sơ sinh yêu cân phai có chuông trai
mỗi ngày sát trùng rốn cho bê đến khi rôn khô mới thôi
Hàng ngày cho bê xuống cũi đẻ được vận động tự do trong 3-4h, thường mùa hè sáng vào lúc 8-10h,chiều từ 3-5h ,mùa đông chậm hơn 30 phút
Hàng ngày phải kiểm tra tình hình sức khỏe bệnh tật của bê, vệ sinh tiêu độc chuồng nuôi và cũi bê
Để cung cấp tia tử ngoại cho bê trong chuồng nên có bóng điện và cho sáng giá đoạn :sáng 3-4h/tắt 1- 2
2. Bê từ sơ sinh đến cai sữa
A. Tiêu chuẩn ăn
- Nhu cầu duy trì:dựa vào thể trọng của bê
- Nhu cầu tăng trọng:dựa vào mức tăng trọn dự kiến hàng ngày để tính
- Nhu cầu protein :trong giai đoạn đầu cần cung
cấp cho bê những loại thức ăn có đầy đủ và
cân đối các acidamin 0 thay thế vì trong giai
đoạn đầu khả năng tiêu hóa protein thực vật
rất thấp nên nguồn protein VSV còn hạn chế
Lipit :đây là nguồn cung cấp năng lượng và là
dung môi hòa tan 1 số vitamin,cung cấp 1 số
acid béo 0 no 0 thay thế được.do vẩytong khẩu
phần ăn cần có 1 tỷ lệ mỡ thích hợp
Gluxit : trong 4 tuần tưởI đâu bê chỉ tiêu hóa được
đường đơn và đường đôi,4-9 tuần tưởI tiêu hóa đượcmantoza mà chưa tiêu hóa được tinh bột
Khoáng :1-3 tháng 6-8gCa,3-5gP/DVTA
4-6 tháng 7-8gCa,4-5g/DVTA
về sau 8-9gCa,5-6g/DVTA
b. Các loạI thức ăn và cách sử dụng
Sữa nguyên
Đây là loạI thức ăn quan trọng nhất vớI bê trong giai đoạn này.
Sữa khử mỡ
Có thể dùng loạI sữa này thay thế cho một phần sữa nguyên.
một thời gian,sau đó dùng sữa khử mở hẳn cho sữanhuyên. Thường dùng sữa khử mở thay hẳn sữa nguyên từ 40-45 ngày tuổi trở đi.
_ Sữa thay thế:
Đầy là thức ăn c hế biến có thành phần tương tự sữa nguyên , nhằm thay thế một phần sữa nguyên. Yêu cầu chất lượng sữa như sau:
Thàng phần dinh dưỡng đảm bảo đạt tỷ lệ tiêu hoá cao và phù hợp với đặc tính tiêu hoá dạ khế cửa bê, trong đó có:
protein 12-15% VCK. T rong đó có ít nhất có 5% protein có nguồn gốc dộng vật có đủ các axitamin không thay thế với tỷ lệ cân đối.
+ Mỡ 12,5-25%VCK . Mỡ đưa vào cơ thể p hải có nhiệt độ nóng chảy t hấp hơn thân nhiệt. T hông thường người ta dìng dầu thảo mộc vì nó tinh tế nhất, nhiưng dầu thảo mộc t hường có nhiều axit béo không no
nên cần hyđro hoá để giảm mạch nối đôi. Ngoài ra ngươi ta còn dùng mỡ lợn. M ỡ phải đảm bảo điều kiện hoá bền vững khi hoà thành dạng sữa .Trong mỡ phải có axit béo không no không thay thế được:
Linoleic, arachinoiclinoic. Các axit này liên quan chặt chẽ với vitamin E, đồng thờo nó có hoạt động như những chất xúc tác sinh học.
Để cho sữa có thể bảo quản được lâu dài thì trong đó cần có những chất chống oxi hoá. Thường người ta dungd photphatitvì nó có 2 tác dụng: Nó là chất bị ôxi hoáđầu tiên để chiếm các tác nhân oxy hoá và làm giảm sức căng bênmặt cửa mỡ nên làm cho mỡ dễ nhũ hoá.
+Tinh bột: Cần giảm tới mức tối thiểu vì trong 2 tháng đâu khả năng tiêu hoá tinh bột cửa bê còn kém.
+ Đường dễ tiêu:5-1%
+Xenluloza: 0.5-1%
+khoáng: 9-10%
+ Vitamin:30 UI V itaminA, 8-10UI vitaminD/kg VCK.
+Kháng sinh:50mg biomixin/kg VCK.
Tuỳ theo chất lượng cu ửa sữa t hay thế mà quyết định thời gian bắt đầu cho ăn.sữa tốt gần giống sữa nguyên thì cho ăn sớm, bắt đầu từ15-20 tuổi.
Có thể dùng sữa đậu tương tay thế,thườngbắt đầu cho ăn từ tháng thứ 2 .
Thức ăn tinh hỗn hợp.
Tập cho bê ăn từ 15-20ngày tuổi, lương thức ăn tinh cho ăn tăng theo độ tuổi
cỏ khô
Trong quá trình nuôi bê cỏ khô là loại thức ăn cần thiết vì nó tăng kích thích sự phát triển dạ cỏ ,chóng hoàn thiện hệ vi sinh vật dạ cỏ, tăng thêm dinh dưỡng và hạn chế ỉa chảy
có thể cho bê tập ăntừ ngày thứ 7 -10 bằng cách để cỏ vào xô trên cũi cho bê
Tuỳ theo dung tích dạ cỏmà lượng cỏ khô được tăng lên theo độ tuổi
cỏ tươi
Có thể tập cho bê ăn từ cuối tháng tuổi thứ nhất.Lượng cỏ tươi được tăng dần trong khẩu phần,có thể bổ sung tại chuồng hay trên bài chăn sau thời gian nuôi cũi
củ quả
là loại thức ăn chứa nhiều tinh bột đường tương đối ngon miệng nhưng không nên cho ăn quá sớmmà chỉ cho ăn từ tháng tuỏi thứ 3. khi cho ăn cần theo dõi phản ứng của đường tiêu hoánếu ỉa chảy thì ngùng cho bê ăn
thức ăn ủ xanh
nên cho bê ăn từ tháng tuổi thứ 3 trở về sau
Kháng sinh :đối với bê kháng sinh có tác dụng tốt nhất là sau khi đẻ 10 ngày đến 3-4 tháng tuổi.kháng sinh chỉ có tác dụng trong điều kiện nuôi dưỡng không hợp vệ sinh và khẩu phần không cân bằng.
Chất khoáng
Từ tháng thứ1 -5 lượng Ca, P cho bê cần bổ sung nhiều. Đồng thời cần cho bê vận động dưới ánh sáng mặt trời để tăng tỷ lệ hấp thu lợi dụng và tránh bệnh còi xương
Phương pháp bổ sung:trộn lẫn vào thức ăn tinh , hoà vào sữa hay bổ sung dưới dạng đá liếm
Các phương thức nuôi dưỡng và quản lý bê
Phương thức này được áp dung trong chăn nuôi bò sữa công nghiệp.bê sau thời gian nuôi cách ly(3-4 tuần) được chuyển về chuồng nuôi bê riêng và ở đó đươc6 cho ăn sữa gián tiếp trong bình hay trong xô hay trong máng uống tự động theo nhóm.thường trong các nhóm đầu người ta vẫn nuôi bê trên cũi cá thể,hàng ngày cho bê xuốngcũi ra sân vận động trong 3-4 1giờ.thức ăn và nước uốngđược cho ăn trong xô treo trên cũi.thời gian này chưa cho bê chăn thả trên đồng cỏ .
Từ tháng thứ 2 trở đi bê được xuống cũi và nuôi theo nhóm trong các chuồng.phân nhóm bê dựa vào độ tuổi và độ lớn.sữa được cho ăn theo giờ quy định tại chuồng trong bình,xô hay máng uống tập thể.các loại thức ăn nước uống bổ sung trong máng ăn,uống tập thể ở chuông và sân chơi.ban ngày bê được chăn thả trên lô cỏ.về mùa đông thức ăn được bổ sung tai chuồng gồm 2 thức ăn tinh, cỏ khô,cỏ ủ xanh,củ quả.nếu ở những cơ sở nuôi nhốt trong vụ này thì háng ngày phải cho bê vận động tích cực 2-4h trên bải chăn hay trên đường vận động.mùa hè bê thường được chăn thả trên các đồng cỏ có năng suất cao nên bê dưới 3 tháng tuổi không cần bổ sung cỏ khô và thức ăn nhiều H2o
2- Nuôi bê bú sữa trực tiếp
Bê trực tiếp bú từ sữa mẹ
I- Nuôi bê bảo mẫu
Cách tiến hành:
chọn bò làm bảo mẫu
nuôi dưỡng chăm sóc
ii, Nuôi bê theo mẹ
Bò thịt
Bò sữa
Bò cày kéo
Iii,Nuôi bê gép mẹ
Hình thức này được sử dụng ở một số cơ sở nuôi bò kiêm dụng sữa-thịt, ở đó bên cạnh các trại khai thác sữa có các trại chuyên nuôi bê lấy thịt . Tại những trại nuôi bê thịt thì cứ một bò cái nuôi hai bê, trong đó một bê do nó đẻ ra và mọt bê lấy từ trại khai thác sữa đến.
Hình thức này đơn giản được kỹ thuật nuôi dưỡng bê, nâng cao được tỷ lệ sống và khả năng phát triển của bê, giảm chi phí lao động, cho phép ta tổ chức hợp lý sản xuất sữa và thịt trong một số cơ sở
3- Bê sau cai sữa
a.tiêu chuẩn và khẩu phần ăn:
Tính tiêu chuẩn cho bê dựa vào tỉ trọng và tăng trọng dự kiến.
Chú ý đến các hướng sử dụng:
-hướng làm giống
-hướng sữa
-hướng thịt
b.cách chăm sóc quản lý
Đặc điểm của giai đoạn này là lớn nhanh,cơ quan sinh dục và tuyến sữa bắt đầu phát triển, đặc điểm hướng sản xuất cũng được hình thành.do vậy điều kiện chăm sóc quản lý sẽ có ảnh hưởng đến tính sản xuất và sinh sản về sau.
-phân đàn:tách riêng bê đực và bê cái và phân đàn dựa theo độ tuổi,thể trọng ,sức khoẻ
-vận động:nếu bê nuôi nhốt thì hàng ngày cho vận động trong thời gian 4-6h.thời gian này cho ăn cỏ khô va thức ăn thô khác .
-huyến luyện và thiến:tuỳ theo hướng sản xuất mà có hướng huấn luyện thích hợp:
+ bê nuôn khai thác sữa thì từ tháng tuổi thứ 6 trở đi bắt đầu xoa bóp bầu vú để tăng cường sự phát triển của mô tuyến và cơ năng tiết sữa.
+hướng cày kéo:bắt đầu tập cho bê cày kéo từ 1,5-2 năm tuổi
+hướng làm đực giống:tập cho nhảy giá va phối giống.
Bò cày kéo nên thiến vào lúc 15-18 tháng tuổi.bò vỗ béo thiến vào lúc 1năm tuổi
Hoàng Trung Thông
Trần Thị Tuyết Mai
A Lang
Lương Văn Thuỷ
0610718
0612389
0612137
0610719
Tóm tắt bài làm
I) Sự phát triển của bê
- Các giai đoạn phát triển cua bê
- Quy luật phát triển không đông đều
- Ảnh hưởng của nuôi dưỡng và chăm sóc
II) Nuôi dưỡng và chăm sóc
- bê sơ sinh
- bê từ sơ sinh đến cai sữa
- các loại thứ ăn và cách sư dụng
- các phương pháp nuôi dưỡng và quản lý bê
Tài liêu tham khảo
Công nghê sinh san trong chăn nuôi bò (Tg:Hoang kim Giao, Nguyên Thanh Dương,(1997) )
Giáo trinh chăn nuơi bò (Nguyễn Tiến Trọng, Nguyễn Xuân Trạch,Mai Thi Thơm, Lê Văn Ban
(2001)
Giáo Trình Sinh lý sinh sản gia súc (Nguyển Tấn Anh,Nguyễn Văn Hoan,(2000)
Giáo trình sinh sản gia súc (Trần Tiến Dũng,Dương Đinh Long,Nguyễn Văn Thanh,(2002)
và rất nhiều tái liệu tham khảo khác
CHĂM SÓC VÀ NUÔI DƯỠNG BÊ CON
sự phát triển cua bê :
Các giai đoạn phát triển cua bê :
Giai đoạn bú sữa :trong giai đoạn này bê sinh trưởng rất nhanh. Lúc đầu cơ năng tiêu hóa chủ yếu là dạng múi khế .Về sau cùng với sự tiếp nhân thuức ăn thực vật tăng lên dạ cỏ phát triển nhanh chóng.sữa là thức ăn chíng của bê và được thay thế dần bằng các loại thức ăn thực vật khác. Đến cuối kì này thức ăn thự vật chiến chủ yếu trong khẩu phần.
Trong giai đoạn nuôi bê bú sưa cần đặc biêt chú ý đến thời kỳ sơ sinh.bê sơ sinh có một số đặc điểm đáng chú ý sau :
a) Điều kiên sống của cơ thể hoàn toàn thay đổi
b) khả năng tự vệ của bê thấp
c) Cơ năng tiêu hoá cón rất yếu
Thời kì sau cai sũa :thời kì này được tính từ khi cai sũa đến lúc thành thục về tình (10-12thàng tuổi)thới kì này bê tăng trong cao cần cung câp đủ thức ăn thục vât và thức ăn tinh cho bê .
Thời kì phàt dục :đây là giai đoạn suất hiên đông đực và đẻ lứa đầu tiên với bò cái và bắt đầu lây tinh đối với bò đực .
Quy luật phát triển không đồng đều
a)Cơ quan tiêu hoá:lúc sơ sinh các dạ trước rất nhỏ, nhung dạ múi khế có tốc độ sinh trưởng tuyệt đối ở trong tử cung khi ra ngoài thí ngược lại dạ trước tăng khoảng 100-120 lần còn dạ khế chỉ tăng khoảng 4-8 lần .
Trong 1-2 tháng đầu dạ khế tăng trưởng mạnh tuỳ thuộc vào lượng sữa nhiều hay ít.trong tháng thứ 3-4 dạ trước phát triển mạnh tuỳ vào lượng thức ăn nhiều hay ít nên tập ăn thức ăn thô sớm.
Sự thay đổi tương đối giữa dạ cỏ và dạ khế qua các tuần như sau:
Tuổi bê tỉ lệ dạ cỏ /dạ khế
Sơ sinh 1/2
6 tuần tuổi 2/3
8 tuần tuổi 3/2
10-12 tuần 2/1
Tuần thứ 5 và tuần thứ 9 hàm lưọng Axít béo hàm lượng ở da cỏ và dạ tổ ong đã giống như bò lớn nhưng ở dạ lá sách và mũi khế lại ít
b) Thể vóc : chủ yếu là do hệ xương và cơ tạo nên.Trong thời kỳ trong tử cung mô xương có cường độ phát triển mạnh nhất,còn sau khi sơ sinhtốc độ phát triển của mô xương giảm xuống nhưng mô cơ lại tăng. Mô cơ phát triển mạnh ở tháng 12-14 tháng tuổi đầu.Sau đó cường độ sinh trưởng và tăng trọng tuyệt đối của mô cơ giảm.Mô mỡ được tích luỹ muộn.
c) Trao đổi chất: Cơ thể non có cường độ tổng hợp protein mạnh.Tuổi càng tăng thì khả năng này giảm xuống và cơ cấu protein giảm xuống. Khi tuổi tăng lên cơ thể tích luỹ nhiều các proteit có chức năng đặc hiệu với khả năng tự đổi mới thấp.
Độ tuổi càng cao mỡ chiếm chủ yếu trong thành phần tăng trọng. Các giống sớm thành thục mỡ sớm tích luỹ hơn.
Ảnh hưởng của nuôi dưỡng, chăm sóc đến sự phát triển của bê và sức sảnxuất về sau :
a) Mức độ dinh dưỡng.
Nếu nuôi dưỡng bê quá thấp hoặc quá cao trong một thời gian dài sẽ gây ra những rối loại nghiêm trọng trong sự phát triển của cơ thể,và hoàn thiện các cơ quan chức năng,
Mức nuôi dưỡng có ảnh hưởng đến sự tích luỹ protein và mỡ trong cơ thể bê.Nếu nuôi dưỡng bê ở mức thấp thì tỉ lệ giữa protein và mỡ ít ,nếu cho ăn dồi dào thì tích luỹ mỡ ngay ở lúc còn non
Nuôi dưỡng bê ở mức cao làm tăng mức độ thành thục về sinh lý cho phép đưa vào sử dụng sớm, tuy nhiên nếu quá cao sẽ gây ra hiên tượng nân sỏi nên khó thụ thai
b) Loại hình thức ăn : chủ yếu là sữa mẹ(sữa đầu hoặc sữa thường)ngoài ra con cần bổ sung thêm một ít thức ăn tinh và thức ăn bổ sung,
Nên tập cho bê ăn thức ăn thực vật mức độ tiếp thụ thực vật của bê phụ thuộc vào lượng sữa cho ăn và số lần cho ăn
Và tạo điều kiện phát triển nhanh các cơ quan tiêu hoá và khi trưởng thành sẽ có khả năng tiêu hoá và sử dụng tốt hơn các loại thức ăn thô
c) Chăm sóc :các yếu tố vệ sinh gia súc như nhiệt độ, ánh sáng và chuồng nuôi,độ ẩm không khí và thành phần không khí cũng như sự vận động tích cực có ảnh hưởng trực tiếp đến bê con
Nhiệt độ : nhiệt độ phải phù hợp và ổn định trong cả ngày vào mùa đông nhiệt độ la10-12oC và độ ẩm tương đối là 75-85%.
Ánh sáng : tia tử ngoại có ảnh hưởng đến sự phát triển của bê,hàm lượng vitamin D,các quá trình oxi hoá và hàm lượng Hb và bạch cầu trong máu,trao đổi khoáng ,lưu thông máu,bạch huyết và phòng vệ và miễn dịch.
vận động :có vai trò quan trong giúp bê phát triển và hinh thanh súc sản xuất cũng nhu sức đề kháng của bê
MỘT SỐ HÌNH ẢNH BÊ CON
NUÔI DƯỠNG VÀ CHĂM SÓC BÊ
bê sơ sinh :
a) thức ăn : thức ăn của bê chủ yếu là sữa đầu và sữa thường ,sữa đầu thành phần hoá học cao hơn sữa thường .
Sữa đầu có độ chua cao giúp kích thích tuyến tiêu hoá của bê phát triển,úc chế vi khuẩn ,khích thích tiết dịch mật .Trong sữa đầu có hám lương glubulin cao (0.1%-5%)có tác dụng làm tăng sứcđề kháng cuả bê lên do bê sơ sinh có khả năng hấp thụ nguyên vẹn glubulin tứ sữa đầu vào máu. Khả năng này càng lâu càng giảm suống.
Thành phần của sữa đầu :
Mức độ hấp thu globulin của bê sau khi đẻ:
thời gian sau khi đẻ (h) tỉ lệ hập thu globulin(%)
1 100
4 25
6 20
12 17
20 12
62 0
Nhu vậy sữa đầu đã nâng cao sức sống của bê soơ sinh nhớ 2 nhân tố
Dinh dưỡng cao dễ đồng hoà .
Tăng khả năng đề kháng nhờ globulin,MgSO4
b) cách cho bú sữa :yêu cầu cho bú sữa đầu sau khi sinh chậm nhất là 1 giờ dùng sữa đầu tới đâu thì vắt tời đó .
Lượng sữa cho bú không vượt quá 8% khối lượng của bê ví nó phụ thuộc vào dạ múi khế.
Trong thời kí này có thể cho bú trực tiếp hay gián tiếp :
cho bú trực tiếp :sau khi đẻ cho bútrực tiếp hàng ngày thường được áp dung cho chăn nuôi bò thịt ,1số cơ sở chăn nuôi bò sữa .
Cách cho bú này thì tỉ lê sống cao đề phòng viêm vú bò mới đẻ
Cho bú giàn tiếp : áp dụng cho nhũng cơ sở nuôi bó lấy sữa khi đẻ tách con ra ngay sau vai ngay cho bú tâp cho bê uông sữa trong sô
c) chăm sóc và quản lý :
sau khi sinh trước lúc bê bú thì phai tiên hanh cân bê
quan sát lông , da ,...
Bê sơ sinh yêu cân phai có chuông trai
mỗi ngày sát trùng rốn cho bê đến khi rôn khô mới thôi
Hàng ngày cho bê xuống cũi đẻ được vận động tự do trong 3-4h, thường mùa hè sáng vào lúc 8-10h,chiều từ 3-5h ,mùa đông chậm hơn 30 phút
Hàng ngày phải kiểm tra tình hình sức khỏe bệnh tật của bê, vệ sinh tiêu độc chuồng nuôi và cũi bê
Để cung cấp tia tử ngoại cho bê trong chuồng nên có bóng điện và cho sáng giá đoạn :sáng 3-4h/tắt 1- 2
2. Bê từ sơ sinh đến cai sữa
A. Tiêu chuẩn ăn
- Nhu cầu duy trì:dựa vào thể trọng của bê
- Nhu cầu tăng trọng:dựa vào mức tăng trọn dự kiến hàng ngày để tính
- Nhu cầu protein :trong giai đoạn đầu cần cung
cấp cho bê những loại thức ăn có đầy đủ và
cân đối các acidamin 0 thay thế vì trong giai
đoạn đầu khả năng tiêu hóa protein thực vật
rất thấp nên nguồn protein VSV còn hạn chế
Lipit :đây là nguồn cung cấp năng lượng và là
dung môi hòa tan 1 số vitamin,cung cấp 1 số
acid béo 0 no 0 thay thế được.do vẩytong khẩu
phần ăn cần có 1 tỷ lệ mỡ thích hợp
Gluxit : trong 4 tuần tưởI đâu bê chỉ tiêu hóa được
đường đơn và đường đôi,4-9 tuần tưởI tiêu hóa đượcmantoza mà chưa tiêu hóa được tinh bột
Khoáng :1-3 tháng 6-8gCa,3-5gP/DVTA
4-6 tháng 7-8gCa,4-5g/DVTA
về sau 8-9gCa,5-6g/DVTA
b. Các loạI thức ăn và cách sử dụng
Sữa nguyên
Đây là loạI thức ăn quan trọng nhất vớI bê trong giai đoạn này.
Sữa khử mỡ
Có thể dùng loạI sữa này thay thế cho một phần sữa nguyên.
một thời gian,sau đó dùng sữa khử mở hẳn cho sữanhuyên. Thường dùng sữa khử mở thay hẳn sữa nguyên từ 40-45 ngày tuổi trở đi.
_ Sữa thay thế:
Đầy là thức ăn c hế biến có thành phần tương tự sữa nguyên , nhằm thay thế một phần sữa nguyên. Yêu cầu chất lượng sữa như sau:
Thàng phần dinh dưỡng đảm bảo đạt tỷ lệ tiêu hoá cao và phù hợp với đặc tính tiêu hoá dạ khế cửa bê, trong đó có:
protein 12-15% VCK. T rong đó có ít nhất có 5% protein có nguồn gốc dộng vật có đủ các axitamin không thay thế với tỷ lệ cân đối.
+ Mỡ 12,5-25%VCK . Mỡ đưa vào cơ thể p hải có nhiệt độ nóng chảy t hấp hơn thân nhiệt. T hông thường người ta dìng dầu thảo mộc vì nó tinh tế nhất, nhiưng dầu thảo mộc t hường có nhiều axit béo không no
nên cần hyđro hoá để giảm mạch nối đôi. Ngoài ra ngươi ta còn dùng mỡ lợn. M ỡ phải đảm bảo điều kiện hoá bền vững khi hoà thành dạng sữa .Trong mỡ phải có axit béo không no không thay thế được:
Linoleic, arachinoiclinoic. Các axit này liên quan chặt chẽ với vitamin E, đồng thờo nó có hoạt động như những chất xúc tác sinh học.
Để cho sữa có thể bảo quản được lâu dài thì trong đó cần có những chất chống oxi hoá. Thường người ta dungd photphatitvì nó có 2 tác dụng: Nó là chất bị ôxi hoáđầu tiên để chiếm các tác nhân oxy hoá và làm giảm sức căng bênmặt cửa mỡ nên làm cho mỡ dễ nhũ hoá.
+Tinh bột: Cần giảm tới mức tối thiểu vì trong 2 tháng đâu khả năng tiêu hoá tinh bột cửa bê còn kém.
+ Đường dễ tiêu:5-1%
+Xenluloza: 0.5-1%
+khoáng: 9-10%
+ Vitamin:30 UI V itaminA, 8-10UI vitaminD/kg VCK.
+Kháng sinh:50mg biomixin/kg VCK.
Tuỳ theo chất lượng cu ửa sữa t hay thế mà quyết định thời gian bắt đầu cho ăn.sữa tốt gần giống sữa nguyên thì cho ăn sớm, bắt đầu từ15-20 tuổi.
Có thể dùng sữa đậu tương tay thế,thườngbắt đầu cho ăn từ tháng thứ 2 .
Thức ăn tinh hỗn hợp.
Tập cho bê ăn từ 15-20ngày tuổi, lương thức ăn tinh cho ăn tăng theo độ tuổi
cỏ khô
Trong quá trình nuôi bê cỏ khô là loại thức ăn cần thiết vì nó tăng kích thích sự phát triển dạ cỏ ,chóng hoàn thiện hệ vi sinh vật dạ cỏ, tăng thêm dinh dưỡng và hạn chế ỉa chảy
có thể cho bê tập ăntừ ngày thứ 7 -10 bằng cách để cỏ vào xô trên cũi cho bê
Tuỳ theo dung tích dạ cỏmà lượng cỏ khô được tăng lên theo độ tuổi
cỏ tươi
Có thể tập cho bê ăn từ cuối tháng tuổi thứ nhất.Lượng cỏ tươi được tăng dần trong khẩu phần,có thể bổ sung tại chuồng hay trên bài chăn sau thời gian nuôi cũi
củ quả
là loại thức ăn chứa nhiều tinh bột đường tương đối ngon miệng nhưng không nên cho ăn quá sớmmà chỉ cho ăn từ tháng tuỏi thứ 3. khi cho ăn cần theo dõi phản ứng của đường tiêu hoánếu ỉa chảy thì ngùng cho bê ăn
thức ăn ủ xanh
nên cho bê ăn từ tháng tuổi thứ 3 trở về sau
Kháng sinh :đối với bê kháng sinh có tác dụng tốt nhất là sau khi đẻ 10 ngày đến 3-4 tháng tuổi.kháng sinh chỉ có tác dụng trong điều kiện nuôi dưỡng không hợp vệ sinh và khẩu phần không cân bằng.
Chất khoáng
Từ tháng thứ1 -5 lượng Ca, P cho bê cần bổ sung nhiều. Đồng thời cần cho bê vận động dưới ánh sáng mặt trời để tăng tỷ lệ hấp thu lợi dụng và tránh bệnh còi xương
Phương pháp bổ sung:trộn lẫn vào thức ăn tinh , hoà vào sữa hay bổ sung dưới dạng đá liếm
Các phương thức nuôi dưỡng và quản lý bê
Phương thức này được áp dung trong chăn nuôi bò sữa công nghiệp.bê sau thời gian nuôi cách ly(3-4 tuần) được chuyển về chuồng nuôi bê riêng và ở đó đươc6 cho ăn sữa gián tiếp trong bình hay trong xô hay trong máng uống tự động theo nhóm.thường trong các nhóm đầu người ta vẫn nuôi bê trên cũi cá thể,hàng ngày cho bê xuốngcũi ra sân vận động trong 3-4 1giờ.thức ăn và nước uốngđược cho ăn trong xô treo trên cũi.thời gian này chưa cho bê chăn thả trên đồng cỏ .
Từ tháng thứ 2 trở đi bê được xuống cũi và nuôi theo nhóm trong các chuồng.phân nhóm bê dựa vào độ tuổi và độ lớn.sữa được cho ăn theo giờ quy định tại chuồng trong bình,xô hay máng uống tập thể.các loại thức ăn nước uống bổ sung trong máng ăn,uống tập thể ở chuông và sân chơi.ban ngày bê được chăn thả trên lô cỏ.về mùa đông thức ăn được bổ sung tai chuồng gồm 2 thức ăn tinh, cỏ khô,cỏ ủ xanh,củ quả.nếu ở những cơ sở nuôi nhốt trong vụ này thì háng ngày phải cho bê vận động tích cực 2-4h trên bải chăn hay trên đường vận động.mùa hè bê thường được chăn thả trên các đồng cỏ có năng suất cao nên bê dưới 3 tháng tuổi không cần bổ sung cỏ khô và thức ăn nhiều H2o
2- Nuôi bê bú sữa trực tiếp
Bê trực tiếp bú từ sữa mẹ
I- Nuôi bê bảo mẫu
Cách tiến hành:
chọn bò làm bảo mẫu
nuôi dưỡng chăm sóc
ii, Nuôi bê theo mẹ
Bò thịt
Bò sữa
Bò cày kéo
Iii,Nuôi bê gép mẹ
Hình thức này được sử dụng ở một số cơ sở nuôi bò kiêm dụng sữa-thịt, ở đó bên cạnh các trại khai thác sữa có các trại chuyên nuôi bê lấy thịt . Tại những trại nuôi bê thịt thì cứ một bò cái nuôi hai bê, trong đó một bê do nó đẻ ra và mọt bê lấy từ trại khai thác sữa đến.
Hình thức này đơn giản được kỹ thuật nuôi dưỡng bê, nâng cao được tỷ lệ sống và khả năng phát triển của bê, giảm chi phí lao động, cho phép ta tổ chức hợp lý sản xuất sữa và thịt trong một số cơ sở
3- Bê sau cai sữa
a.tiêu chuẩn và khẩu phần ăn:
Tính tiêu chuẩn cho bê dựa vào tỉ trọng và tăng trọng dự kiến.
Chú ý đến các hướng sử dụng:
-hướng làm giống
-hướng sữa
-hướng thịt
b.cách chăm sóc quản lý
Đặc điểm của giai đoạn này là lớn nhanh,cơ quan sinh dục và tuyến sữa bắt đầu phát triển, đặc điểm hướng sản xuất cũng được hình thành.do vậy điều kiện chăm sóc quản lý sẽ có ảnh hưởng đến tính sản xuất và sinh sản về sau.
-phân đàn:tách riêng bê đực và bê cái và phân đàn dựa theo độ tuổi,thể trọng ,sức khoẻ
-vận động:nếu bê nuôi nhốt thì hàng ngày cho vận động trong thời gian 4-6h.thời gian này cho ăn cỏ khô va thức ăn thô khác .
-huyến luyện và thiến:tuỳ theo hướng sản xuất mà có hướng huấn luyện thích hợp:
+ bê nuôn khai thác sữa thì từ tháng tuổi thứ 6 trở đi bắt đầu xoa bóp bầu vú để tăng cường sự phát triển của mô tuyến và cơ năng tiết sữa.
+hướng cày kéo:bắt đầu tập cho bê cày kéo từ 1,5-2 năm tuổi
+hướng làm đực giống:tập cho nhảy giá va phối giống.
Bò cày kéo nên thiến vào lúc 15-18 tháng tuổi.bò vỗ béo thiến vào lúc 1năm tuổi
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Hoàng Trung Thông
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)