CĐHTT - powerpoint
Chia sẻ bởi Duy Dai |
Ngày 24/10/2018 |
84
Chia sẻ tài liệu: CĐHTT - powerpoint thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
TÌM HIỂU VỀ CÁC CHẤT ĐIỀU HOÀ TĂNG TRƯỞNG THỰC VẬT
GVHD: Bùi Thế Vinh
NHÓM SVTH:
1. Đào Thị Lý
2. Hồ Yến Thu
3. Nguyễn Phú Quí
4. Nguyễn Thị Thanh Xuân
5. Nguyễn Thị Bích Thuỳ
6. Nguyễn Thị Như Quỳnh
7. Nguyễn Thị Quỳnh Ly
I.Các chất kích thích sinh trưởng thực vật
1.Auxin
2.Gibberellin
3.Cytokinin
Lịch sử nghiên cứu
Năm 1880 Darwin đã phát hiện ra rằng ở bao lá mầm của lúa nhạy cảm với ánh sáng.. Ông cho rằng ngọn bao lá mầm là nơi tiếp nhận kích thích của ánh sáng.
AUXIN
Lịch sử nghiên cứu (tt)
1928 Went cho rằng có một chất sinh trưởng nào đó được tổng hợp ở bao lá mầm gây nên sinh trưởng hướng động
1954, hội đồng các nhà sinh lý học thực vật đã được thành lập để định danh cho các nhóm auxin(IAA). Thuật ngữ này xuất phát từ tiếng Hy Lạp, có nghĩa là “tăng trưởng”.
AUXIN
Cấu trúc hoá học
Auxin là một hợp chất tương đối đơn giản, có nhân indole, có công thức nguyên là: C10H9O2N, tên của nó là axit β-indol-acetic.
Sinh tổng hợp
IAA được tổng hợp từ tryptophan bằng con đường khử amin, cacboxyl và oxy hóa.
Acid amin
Tryptamin
Acid indol pyruvic
Trythophan
Protein
Indol acetaldehyt
Indole acetonitryl
Acid indole acetic
-NH3
-NH3
-CO2
-CO2
+O
+O
Sinh tổng hợp (tt)
Auxin được tổng hợp thường không ở dạng tự do, mà liên kết với một acid amin (acid aspartic ở Pisum, acid glutamic ở cây cà chua), hay glucid (AIA-glucoz, AIA-thioglucosid, AIA-inositol). Các dạng liên kết là các dạng dự trữ , vận chuyển của auxin, giảm lượng IAA trong cây cao.
Tính chất sinh lý của auxin
Hoạt động trong sự kéo dài tế bào
Hoạt động trong sự phân chia tế bào
Hoạt động trong sự phát sinh hình thái (rễ, chồi, quả)
Hoạt động trong sự kéo dài tế bào
AUXIN
Hoạt động trong sự kéo dài tế bào
AUXIN
Hoạt động trong sự phát sinh hình thái (rễ, chồi, quả)
AUXIN
Bảng tóm tắt các hoạt động điều tiết sự sinh trưởng của auxin
Kích thích sự tạo rễ
Kích thích sự kéo dài lóng
Kích thích sự phân chia của tượng tầng
Kích thích sự tổng hợp nhiều protein
Kích thích sự phan hoá mô dẫn
Kích thích sự hoạt hoá của ATPase vách
Gia tăng tính dẻo. tăng áp suất thẩm thấu
Sinh trưởng quả và tạo quả không hạt
Ức chế sự kéo dài của tế bào thân ở nồng độ cao
Ức chế sự kéo dài rễ
Ức chế sự sinh trưởng của chồi bên
Ức chế sự rụng lá và quả
IAA
Các chất auxin tổng hợp
Lịch sử nghiên cứu
Năm 1955 hai nhóm nghiên cứu của Anh và Mỹ đã phát hiện ra axit gibberellic ở cây lúa bị bệnh lúa von
Năm 1956, West, Phiney, Radley đã tách được gibberellin từ các thực vật bậc cao và xác định rằng đây là phytohormone tồn tại trong các bộ phận của cây.
Hiện nay người ta đã phát hiện ra trên 50 loại gibberellin và ký hiệu A1, A2, A3,... A52. Trong đó gibberellin A3 (GA3) là axit gibberellic có tác dụng sinh lý mạnh nhất.
Gibberellin
Cấu trúc hoá học
Gibberelin là những terpenoid, được cấu tạo từ 4 đơn vị isopren (C5): CH2=C(CH3)-CH=CH2. Các đơn vị này ít nhiều bị biến đổi trong phân tử gibberelin. Theo lý thuyết, các gibberelin có 20C, nhưng nhiều chất chỉ còn 19C (do một –CH3 bị oxi hoá thành –COOH, và nhóm này được khử carboxyl).
axit gibberellin có công thức hóa học là C19H22O6.
Gibberellin
Sinh tổng hợp
Acetil CoA acid mevalonic Kauren GA12-aldehid các GA …
Gibberellin
vận chuyển và dạng liên kết
Gibberellin vận chuyển không phân cực, có thể hướng ngọn và hướng gốc tùy nơi sử dụng.
Gibberellin được vận chuyển trong hệ thống mạch dẫn với vận tốc từ 5- 25 mm trong 12 giờ.
Gibberellin ở trong cây cũng tồn tại ở dạng tự do và dạng liên kết như auxin, chúng có thể liên kết với glucose và protêin.
Tính chất sinh lý của gibberelin
Sự kéo dài tế bào
Sự kéo dài của thân
Sự kéo dài lóng và tăng trưởng lá
Sự nảy mầm, nảy chồi
Sự ra hoa, quả
Lịch sử nghiên cứu
Năm 1955 Miller và Skoog phát hiện và chiết xuất từ tinh dịch cá thu một hợp chất có khả năng kích thích sự phân chia tế bào rất mạnh mẽ trong nuôi cấy mô gọi là kinetin
Letham và Miller (1963) lần đầu tiên đã tách được cytokinin tự nhiên ở dạng kết tinh từ hạt ngô gọi là zeatin và có hoạt tính tương tự kinetin
Sau zeatin, hơn 30 cytokinin khác nhau được cô lập
Cytokinin
Cấu trúc hoá học
Cytokinin là dẫn xuất của adenine
Cytokinin
Con đường sinh tổng hợp cytokinin
Sinh tổng hợp Cyt. Có thể bắt đầu từ adenine và từ con đường mevalonat để sinh tổng hợp isoprenoid.
Mô phân sinh ngọn rễ là nơi tổng hợp chủ yếu các cytokinin tự do cho cả cơ thể thực vật. (chồi, lá non, quả non, tầng phát sinh)
Biến hoá và vận chuyển Cyt.
Cyt. Được vận chuyển trong cây không phân cực, có thể hướng gốc và hướng ngọn theo mạch gỗ và libe
Tồn tại ở 2 dạng liên kết và tự do
Bị phân giải bằng các enzym, tạo nên sản phẩm cuối cùng là urê
Bảng tóm tắt các hoạt động điều tiết sự sinh trưởng của cytokinin
Điều chỉnh sự phân chia của tế bào
Chống lão hoá
Kích thích hình thành chồi mầm
Kích thích sự phân bào
Phá vỡ ngủ nghỉ của hạt
Ức chế sự tạo rễ
Kích thích tăng trưởng lá
Tương tác với auxin ảnh hưởng đến ưu thế ngọn
Cytokinin
Các loại cytokinin
II.Các chất ức chế sinh trưởng thực vật
1.Axit absisic (ABA)
2. Etylen
3. Nhóm các chất có bản chất phenol
Lịch sử nghiên cứu
Năm 1961, hai nhà khoa học người Mỹ Liu và Carn đã tách được một chất dưới dạng tinh thể từ quả bông già và khi xử lý cho cuống lá bông non đã gây ra hiện tượng rụng và gọi chất đó là Abscisic I.
Năm 1967, hội nghị khoa học quốc tế đã đặt tên cho chất ức chế sinh trưởng này là axit abscisic (AAB) và có công thức hoá học là C15H20O4.
Acid abscisic
Con đường sinh tổng hợp
Acid abscisic
Tính chất sinh lý của acid abscisic
điều chỉnh sự rụng của các cơ quan của cây
tăng tính chống chịu của cây
rút ngắn chu kỳ sống của cây
ức chế sự tổng hợp axit nucleic, protein trong tế bào
Lịch sử nghiên cứu
Năm 1917, khi nghiên cứu quá trình chín của quả thấy có xuất hiện etylen
Năm 1935, Crocker và một số cộng sự người Mỹ cho rằng etylen là hormone của sự chín.
Etylen
Con đường sinh tổng hợp
Etylen
Tính chất sinh lý
Etylen có tác dụng làm quả mau chín.
Etylen cùng tương tác với axit absixic gây sự rụng của lá, hoa, qủa.
Etylen kích thích sự ra hoa của một số thực vật
Etylen có tác dụng đối kháng với auxin
Etylen ảnh hưởng đến sự phân hóa rễ bất định của các cành giâm, cành chiết.
ức chế sự sinh trưởng của chồi bên
Etylen
Nhóm các chất có bản chất phenol
Vai trò sinh lý chủ yếu của các hợp chất có bản chất phenol
kìm hãm sự giãn của tế bào
ức chế sự sinh trưởng của các cơ quan bộ phận trong cây
Xúc tiến hình thành lignin làm tế bào hóa gỗ nhanh
Cùng với axit abcisic các chất có bản chất phenol ảnh hưởng đến sự ngủ nghỉ của cây, ức chế sự nảy chồi của cây...
GVHD: Bùi Thế Vinh
NHÓM SVTH:
1. Đào Thị Lý
2. Hồ Yến Thu
3. Nguyễn Phú Quí
4. Nguyễn Thị Thanh Xuân
5. Nguyễn Thị Bích Thuỳ
6. Nguyễn Thị Như Quỳnh
7. Nguyễn Thị Quỳnh Ly
I.Các chất kích thích sinh trưởng thực vật
1.Auxin
2.Gibberellin
3.Cytokinin
Lịch sử nghiên cứu
Năm 1880 Darwin đã phát hiện ra rằng ở bao lá mầm của lúa nhạy cảm với ánh sáng.. Ông cho rằng ngọn bao lá mầm là nơi tiếp nhận kích thích của ánh sáng.
AUXIN
Lịch sử nghiên cứu (tt)
1928 Went cho rằng có một chất sinh trưởng nào đó được tổng hợp ở bao lá mầm gây nên sinh trưởng hướng động
1954, hội đồng các nhà sinh lý học thực vật đã được thành lập để định danh cho các nhóm auxin(IAA). Thuật ngữ này xuất phát từ tiếng Hy Lạp, có nghĩa là “tăng trưởng”.
AUXIN
Cấu trúc hoá học
Auxin là một hợp chất tương đối đơn giản, có nhân indole, có công thức nguyên là: C10H9O2N, tên của nó là axit β-indol-acetic.
Sinh tổng hợp
IAA được tổng hợp từ tryptophan bằng con đường khử amin, cacboxyl và oxy hóa.
Acid amin
Tryptamin
Acid indol pyruvic
Trythophan
Protein
Indol acetaldehyt
Indole acetonitryl
Acid indole acetic
-NH3
-NH3
-CO2
-CO2
+O
+O
Sinh tổng hợp (tt)
Auxin được tổng hợp thường không ở dạng tự do, mà liên kết với một acid amin (acid aspartic ở Pisum, acid glutamic ở cây cà chua), hay glucid (AIA-glucoz, AIA-thioglucosid, AIA-inositol). Các dạng liên kết là các dạng dự trữ , vận chuyển của auxin, giảm lượng IAA trong cây cao.
Tính chất sinh lý của auxin
Hoạt động trong sự kéo dài tế bào
Hoạt động trong sự phân chia tế bào
Hoạt động trong sự phát sinh hình thái (rễ, chồi, quả)
Hoạt động trong sự kéo dài tế bào
AUXIN
Hoạt động trong sự kéo dài tế bào
AUXIN
Hoạt động trong sự phát sinh hình thái (rễ, chồi, quả)
AUXIN
Bảng tóm tắt các hoạt động điều tiết sự sinh trưởng của auxin
Kích thích sự tạo rễ
Kích thích sự kéo dài lóng
Kích thích sự phân chia của tượng tầng
Kích thích sự tổng hợp nhiều protein
Kích thích sự phan hoá mô dẫn
Kích thích sự hoạt hoá của ATPase vách
Gia tăng tính dẻo. tăng áp suất thẩm thấu
Sinh trưởng quả và tạo quả không hạt
Ức chế sự kéo dài của tế bào thân ở nồng độ cao
Ức chế sự kéo dài rễ
Ức chế sự sinh trưởng của chồi bên
Ức chế sự rụng lá và quả
IAA
Các chất auxin tổng hợp
Lịch sử nghiên cứu
Năm 1955 hai nhóm nghiên cứu của Anh và Mỹ đã phát hiện ra axit gibberellic ở cây lúa bị bệnh lúa von
Năm 1956, West, Phiney, Radley đã tách được gibberellin từ các thực vật bậc cao và xác định rằng đây là phytohormone tồn tại trong các bộ phận của cây.
Hiện nay người ta đã phát hiện ra trên 50 loại gibberellin và ký hiệu A1, A2, A3,... A52. Trong đó gibberellin A3 (GA3) là axit gibberellic có tác dụng sinh lý mạnh nhất.
Gibberellin
Cấu trúc hoá học
Gibberelin là những terpenoid, được cấu tạo từ 4 đơn vị isopren (C5): CH2=C(CH3)-CH=CH2. Các đơn vị này ít nhiều bị biến đổi trong phân tử gibberelin. Theo lý thuyết, các gibberelin có 20C, nhưng nhiều chất chỉ còn 19C (do một –CH3 bị oxi hoá thành –COOH, và nhóm này được khử carboxyl).
axit gibberellin có công thức hóa học là C19H22O6.
Gibberellin
Sinh tổng hợp
Acetil CoA acid mevalonic Kauren GA12-aldehid các GA …
Gibberellin
vận chuyển và dạng liên kết
Gibberellin vận chuyển không phân cực, có thể hướng ngọn và hướng gốc tùy nơi sử dụng.
Gibberellin được vận chuyển trong hệ thống mạch dẫn với vận tốc từ 5- 25 mm trong 12 giờ.
Gibberellin ở trong cây cũng tồn tại ở dạng tự do và dạng liên kết như auxin, chúng có thể liên kết với glucose và protêin.
Tính chất sinh lý của gibberelin
Sự kéo dài tế bào
Sự kéo dài của thân
Sự kéo dài lóng và tăng trưởng lá
Sự nảy mầm, nảy chồi
Sự ra hoa, quả
Lịch sử nghiên cứu
Năm 1955 Miller và Skoog phát hiện và chiết xuất từ tinh dịch cá thu một hợp chất có khả năng kích thích sự phân chia tế bào rất mạnh mẽ trong nuôi cấy mô gọi là kinetin
Letham và Miller (1963) lần đầu tiên đã tách được cytokinin tự nhiên ở dạng kết tinh từ hạt ngô gọi là zeatin và có hoạt tính tương tự kinetin
Sau zeatin, hơn 30 cytokinin khác nhau được cô lập
Cytokinin
Cấu trúc hoá học
Cytokinin là dẫn xuất của adenine
Cytokinin
Con đường sinh tổng hợp cytokinin
Sinh tổng hợp Cyt. Có thể bắt đầu từ adenine và từ con đường mevalonat để sinh tổng hợp isoprenoid.
Mô phân sinh ngọn rễ là nơi tổng hợp chủ yếu các cytokinin tự do cho cả cơ thể thực vật. (chồi, lá non, quả non, tầng phát sinh)
Biến hoá và vận chuyển Cyt.
Cyt. Được vận chuyển trong cây không phân cực, có thể hướng gốc và hướng ngọn theo mạch gỗ và libe
Tồn tại ở 2 dạng liên kết và tự do
Bị phân giải bằng các enzym, tạo nên sản phẩm cuối cùng là urê
Bảng tóm tắt các hoạt động điều tiết sự sinh trưởng của cytokinin
Điều chỉnh sự phân chia của tế bào
Chống lão hoá
Kích thích hình thành chồi mầm
Kích thích sự phân bào
Phá vỡ ngủ nghỉ của hạt
Ức chế sự tạo rễ
Kích thích tăng trưởng lá
Tương tác với auxin ảnh hưởng đến ưu thế ngọn
Cytokinin
Các loại cytokinin
II.Các chất ức chế sinh trưởng thực vật
1.Axit absisic (ABA)
2. Etylen
3. Nhóm các chất có bản chất phenol
Lịch sử nghiên cứu
Năm 1961, hai nhà khoa học người Mỹ Liu và Carn đã tách được một chất dưới dạng tinh thể từ quả bông già và khi xử lý cho cuống lá bông non đã gây ra hiện tượng rụng và gọi chất đó là Abscisic I.
Năm 1967, hội nghị khoa học quốc tế đã đặt tên cho chất ức chế sinh trưởng này là axit abscisic (AAB) và có công thức hoá học là C15H20O4.
Acid abscisic
Con đường sinh tổng hợp
Acid abscisic
Tính chất sinh lý của acid abscisic
điều chỉnh sự rụng của các cơ quan của cây
tăng tính chống chịu của cây
rút ngắn chu kỳ sống của cây
ức chế sự tổng hợp axit nucleic, protein trong tế bào
Lịch sử nghiên cứu
Năm 1917, khi nghiên cứu quá trình chín của quả thấy có xuất hiện etylen
Năm 1935, Crocker và một số cộng sự người Mỹ cho rằng etylen là hormone của sự chín.
Etylen
Con đường sinh tổng hợp
Etylen
Tính chất sinh lý
Etylen có tác dụng làm quả mau chín.
Etylen cùng tương tác với axit absixic gây sự rụng của lá, hoa, qủa.
Etylen kích thích sự ra hoa của một số thực vật
Etylen có tác dụng đối kháng với auxin
Etylen ảnh hưởng đến sự phân hóa rễ bất định của các cành giâm, cành chiết.
ức chế sự sinh trưởng của chồi bên
Etylen
Nhóm các chất có bản chất phenol
Vai trò sinh lý chủ yếu của các hợp chất có bản chất phenol
kìm hãm sự giãn của tế bào
ức chế sự sinh trưởng của các cơ quan bộ phận trong cây
Xúc tiến hình thành lignin làm tế bào hóa gỗ nhanh
Cùng với axit abcisic các chất có bản chất phenol ảnh hưởng đến sự ngủ nghỉ của cây, ức chế sự nảy chồi của cây...
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Duy Dai
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)