Cây và hoa trong Chinh Phụ Ngâm
Chia sẻ bởi Đỗ Thông |
Ngày 21/10/2018 |
62
Chia sẻ tài liệu: Cây và hoa trong Chinh Phụ Ngâm thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
CÂY VÀ HOA TRONG CHINH PHỤ NGÂM
NHÓM 3
Đào Lê Na
Nguyễn Thị Sao Ly
Nguyễn Thị Lan
Quản Thị Lan
Nguyễn Thị Hương
Vũ Thị Hải Khánh
Thạch Thị Phương Linh
Mai Thị Hồng Liên
Trần Thị Bích Liên
Trần Thị Liễu
Phạm Thị Thùy Linh
Hoàng Nguyệt Minh
Nguyễn Thanh Nga
Trần Thái Mạnh
A. Tài liệu tham khảo
Sách tham khảo:
1. Hoàng Phê( chủ biên), Từ điển Tiếng Việt, nhà xuất bản Giáo Dục, Hà Nội, 1994.
2. Nguyễn Thạch Giang, Điển nghĩa văn học tạp giải, nhà xuất bản văn học Hà Nội, 2002.
3. Nguyễn Thạch Giang, từ ngữ văn Nôm, nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội, 1993
4. Nguyễn Tử Quang, Điển hay tích lạ, Nhà xuất bản trẻ, 2001.
5. Bửu Kế, Từ điển Hán Việt từ nguyên, nhà xuất bản Thuận Hoá, 1999.
II. WEBSITE
1. Wikipedia Tiếng Việt:
vi.wikipedia.org
2. Cây cảnh Việt Nam
www.caycanhvietnam.com
3. Tri thức khoa học
www.khoahoc.com.vn
4. Khoa học công nghệ TP Hồ Chí Minh
http://www.cesti.gov.vn
CỎ
Ngữ liệu
Số lần xuất hiện: 5 lần.
Xuất hiện trong các câu thơ:
Câu 26: Đường bên cầu cỏ mọc còn non
Câu 30: Cỏ xanh thơm dạ chớ không quên
Câu 92: Nhẹ xem tính mệnh như màu cỏ cây
Câu 274: Cỏ biếc sầm dâu lướt màu xanh
Câu 287: Ngàn thông chen chúc cỏ lau
Đặc tính sinh học
Cây nhỏ có nhiều loài khác nhau
Thân mềm, phần lớn thuộc họ lúa và họ cói
Dùng làm thức ăn cho trâu bò ngựa
Hình ảnh
Truyện Kiều:
Cỏ non xanh rợn chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa
Cỏ: hình ảnh thiên nhiên
Hoa tiên:
Buồm nan khói tỏa năm hồ
Lâm tâm bờ cỏ sông Ô khác thường
Điển cố: cỏ sông Ô
Gia Huấn Ca
Nhặt lấy cỏ bồ biên thư mà đọc
Người ôn Thư chí học mới cao
Điển cố: Cỏ bồ biên thư
Ý nghĩa văn học
Hình ảnh thiên nhiên:
non xanhchen màu với cây biếc pha trắng của bông lau.
trẻ trưởng thànhtrung niên già.
DƯƠNG LIỄU
Ngữ liệu
Số lần xuất hiện: 6 lần
Xuất hiện trong các câu:
Câu 48: Liễu dương biết thiếp đoạn trường này chăng
Câu 125: Thuở lâm hành oanh chưa bén liễu
Câu 142: Hoa dương tàn đã trải rêu xanh
Câu 217: Sương như búa bổ mòn gốc liễu
Câu 297: Lúc ngoảnh lại nhắm màu dương liễu
Câu 359: Liễu sen là thức cỏ cây
Đặc điểm sinh học
Cây có cành mềm, rủ xuống.
Lá hình ngọn giáo, có răng cưa nhỏ.
Thường trồng làm cảnh ven hồ.
Hình ảnh
Truyện Kiều
Vội chi liễu ép hoa nài
Làm thân còn một đền bồi có khi
Tượng trưng cho người phụ nữ yếu ớt.
Quan âm Thị Kính:
Xanh xanh khóm liễu Chương Đài
Tiếc thay đã để tay ai vin vào
Điển cố: Liễu Chương Đài
Ý nghĩa Văn học:
Là hình ảnh thiên nhiên
Chia sẻ với người chinh phụ
Là hiện thân của người chinh phụ
DÂU
Ngữ liệu:
Số lần xuất hiện: 3 lần
Xuất hiện trong các câu:
Câu 62: Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Câu 63: ngàn dâu xanh ngắt một màu
Câu 274: Cỏ biếc sầm dâu lướt màu xanh
Đặc điểm sinh học
Là một loại cây trồng bằng cành,lá hình tim,có răng cưa
Lá dâu dùng để nuôi tằm
Quả tụ thành một khối,khi chín có màu đỏ sẫm,ngọt
Hình ảnh
Truyện Kiều:
Dặm hồng bụi cuốn chinh an
Trông nguời đã khuất mấy ngàn dâu xanh
Trời đông vừa rạng ngàn dâu
Bơ vơ nào đã biết đâu là nhà
Ý nghĩa văn học
Xuất phát từ chữ: mạch thượng tang
Là tên khúc hát Cổ Nhạc Phủ của nàng
La Phu nước Triệu đời Xuân Thu.
Tả mối tình chung thủy giữa chinh phụ đối với chinh phu một cách tế nhị.
RÊU
Ngữ liệu
Số lần xuất hiện: 4 lần
Xuất hiện trong các câu
Câu 72: Nằm vùng cát trắng, ngủ cồn rêu xanh
Câu 142: Hoa dương tàn đã trải rêu xanh
Câu 143: Rêu xanh mấy lớp chung quanh
Câu 326: Thiếp dạo hài lối cũ rêu in
Đặc điểm sinh học
Nhóm thực vật bậc cao có thân và lá, không có rễ thật sự
Sinh sản bằng bào tử,thường mọc ở chỗ ẩm ướt,lầy lội (tạo thành mảng bám,phủ dày)
Hình ảnh
Truyện Kiều:
Đè chừng ngọn gió lần theo
Dấu giày từng bước in rêu rành rành
Xập xè én liệng lầu không
Cỏ lan mặt đất rêu phong dấu giày
Ý nghĩa văn học
Hình ảnh thiên nhiên, chỉ sự mềm mại
Chỉ sự tàn úa, vắng vẻ của cảnh vật.
SEN
Ngữ liệu
Số lần xuất hiện: 2 lần
Xuất hiện trong các câu
Câu 150: tiền sen này đã nảy là ba
Câu 359: Liễu sen là thức cỏ cây
Đặc điểm sinh học
Là một loại cây hoa đặc trưng của nông thôn Việt Nam
Mọc ở nước (đầm,ao ,hồ,sông,nước ngọt),lá to,trơn (không thấm nước)
Hoa màu hồng hay trắng,nhị màu vàng,có hương thơm nhẹ,hạt dùng để ăn
Sen có thể chế biến nhiều món ăn như:gỏi ngó sen,trà ướp hương sen……
Hình ảnh
Truyện Kiều:
Sen tàn cúc lại nở hoa
Sầu dài ngày ngắn đông đà sang xuân
Bằng từ sen ngó đào tơ
Mười lăm năm mới bây giờ là đây
Hình ảnh thiên nhiên, chỉ thời gian
Tây sương:
Nói thôi trở gót sen vàng
Canh khuya lại chốn lầu trong một mình
Bước chân người đẹp có hoa sen vàng nở theo
Ý nghĩa văn học
Câu 180:khi lá sen mới mọc nhỏ như đồng tiền nên gọi là tiền sen ba năm đã trôi qua
Câu 359: Điển cố: chỉ tình vợ chồng quấn quýt không nỡ rời nhau. Liên quan đến hai sự tích:
Thời chiến quốc, Hàn Bằng- Hà Thị- Tống khang Vương
Dương Châu: Trương Liêm Xuân- Tào Bích
HOÈ
Ngữ liệu:
Số lần xuất hiện: 1 lần
Câu: 202: Hoè phất phơ rủ bóng bốn bên
Đặc điểm sinh học
Cây Hoa Hòe còn được gọi là hòe mễ, hòe hoa mễ, hòe hoa thuộc họ Đậu (Fabaceae), có tên khoa học là Sophora Japonica L.
Hòe là cây thân gỗ, thường xanh, cao 5-7m. Thân vỏ hơi nức nẻ và cành nằm ngang.
Cành hình trụ, nhẵn, màu lục nhạt có những chấm trắng.
Lá kép lông chim lẻ, mọc so le, có cuống chung mảnh và nhẵn, mỗi lá có từ 7- 17 lá chét, mọc đối, hình bầu dục, thuôn, hơi nhọn ở đầu.
Cụm hoa hình chùm, mọc ở đầu cành, dài 20 cm, phân nhiều nhánh. Hoa nhỏ, hình cánh bướm, màu trắng hoặc vàng nhạt.
Quả là một giáp dài hoặc hơi cong, hình tràng hạt.
Mùa hoa là từ tháng 5 đến tháng 8.
Hình ảnh
Tây sương:
Giấc hòe thiếp thiếp lần mơ
Trong mơ mộng thấy tình cờ lạ sao
Điển cố: Giấc Nam Kha
Truyện Kiều:
Sân hòe đôi chút thơ ngây
Trâm cam ai kẻ đỡ thay việc mình
Điển cố: Vương Hộ đời Tống trồng ba cây hòe trước sân mà sau đó có con làm nên tể tướng. Chỉ nhà cha mẹ.
Ý nghĩa văn học
Trong câu thơ cây hòe để chỉ thời gian vì ngày xưa nó được trồng ở các sảnh viện để lấy bóng định giờ.
NGÔ ĐỒNG
Ngữ liệu:
Số lần xuất hiện: 2 lần
Xuất hiện trong các câu:
Câu 218: Mưa dường cưa cứa héo cành ngô
Câu 318: Bừng mắt trông sương gội cành ngô.
Đặc điểm sinh học
Có 2 loại:
1)cây nhỏ cùng họ với thầu dầu,thân phình to ,hoa đỏ,thường trồng làm cảnh
2)cây thân to,gỗ nhẹ,thường dùng làm đàn
Hình ảnh
Truyện Kiều:
Thúc quê thuần hức bén mùi
Giếng vàng đã rụng một vài lá ngô
Ý nghĩa văn học
Thời tiết khắc ngiệt tác động mạnh vào cành ngô và ta có cảm giác giống như nó tác động vào chính lòng người chinh phụ
TIÊU
Ngữ liệu
Số lần xuất hiện: 1 lần
câu 222:Một hàng tiêu gió thốc ngoài hiên
Đặc điểm sinh học
Cây ăn quả nhiệt đới,thân ngầm,
Lá có bẹ to ôm lấy nhau thành một thân giả hình trụ,
Quả dài hơi cong,xếp thành buồng gồm nhiều nải.
Ý nghĩa văn học
Đây là hình ảnh một loại cây quen thuộc được trồng trong vườn của các gia đình thời xưa
Hình ảnh hàng chuối bị gió lay làm kinh động đến người chinh phụ vừa gợi sự sợ hãi,vừa gợi sự bất an.
THÔNG
Ngữ liệu
Số lần xuất hiện: 1 lần
Câu 287: Ngàn thông chen chúc cỏ lau
Đặc điểm sinh học
Cây hạt trần,thân thẳng,có nhựa thơm.
Tán lá hình tháp,lá hình kim.
Phổ biến ở phương Tây dùng trang trí trong dịp noel.
Ở Việt Nam chủ yếu trồng ở cao nguyên.
Ý nghĩa văn học
Những cây thông chen chúc nhau che khuất tầm mắt người chinh phụ trông chồng.
LAU
Ngữ liệu
Số lần xuất hiện: 1 lần
Câu 287: Ngàn thông chen chúc cỏ lau
Đặc điểm sinh học
Cây cùng loài với mía,mọc hoang thành bụi.
Thân xốp rỗng,lá dài,trên lá có lớp bụi phấn.
Hoa trắng tụ thành bông.
Ý nghĩa văn học
Cỏ và lau chen chúc với nhau khuất cùng với ngàn thông làm thành một bức tường chắn che khuất tầm mắt người chinh phụ
BỒ LIỄU
Ngữ liệu
Số lần xuất hiện: 1 lần
Câu 320: Liễu bồ hầu dễ ép nài chiều xuân
Đặc điểm sinh học
Là một loại thùy dương,mọc gần nước.
Cành mềm rũ xuống,dễ úa rụng.
Rụng lá sớm nhất về mùa đông.
Hình ảnh
Thơ Hồ Xuân Hương:
Phiếu mai chỉ dám tình trăng gió
Bồ liễu thôi đành phận mỏng manh
Hoa tiên:
Nàng rằng: bồ liễu chút thân
Móc đường những lệ chúa xuân phải phiền
Ý nghĩa văn học
Chỉ người phụ nữ yếu đuối
ĐÀO
Ngữ liệu
Số lần xuất hiện: 3 lần
Xuất hiện ở các câu:
Câu: 130: Hỏi ngày về chỉ độ đào bông
Câu 131: Nay đào đã ruổi gió đông
Câu 329: Sợ nhớ khi cành đào đóa mận
Đặc điểm sinh học
Cây đào có nguồn gốc từ nước Ba Tư và được trồng ở nhiều nước trên thế giới như Trung Quốc, Mông Cổ, Lào... vừa cho hoa đẹp vừa cho quả ăn.
Tên khoa học: Prunus persica, Stokes (amygdalus persica Linn).
Thuộc họ: Hoa Hồng (Rosaceae).
Ở Việt Nam nhiều nhất là Lào Cai, Yên Bái, Cao Bằng, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Hà Giang... ở Lâm Đồng được trồng tại Đà Lạt.
Cây đào là loại cây nhỏ. Lá đơn, hình mác (hẹp đầu thuôn và nhọn) mọc so le, cuống ngắn, hoa màu hồng, gần như không cuống.
Quả hạch hình cầu đầu nhọn có một rạch nhỏ lõm vào chạy dọc theo quả.
Ngoài vỏ quả có nhiều lông mịn. Quả chín màu nâu đỏ, hột cứng trong có nhân.
Cây được trồng làm cảnh vào ngày tết, và còn làm thuốc chữa bệnh
Hình ảnh
Truyện Kiều:
Quả mai ba bảy đương vừa
Đào non sớm liệu xe tơ kịp thì
Lưu nữ tướng:
Nàng rằng : từ thuở tương kì
Đào yêu vẹn ước kịp thì nghi gia
Hoa tiên:
Ngây thơ một chút yêu đào
Đào yêu vẹn ước kịp thì nghi gia
Quá xuân phú:
Chẳng thấy chữ đào yêu mà liệu
Ắt đến tuần mai phiếu hẳn rồi
Xuất xứ: bài “Đào yêu”: Kinh Thi
Truyện Kiều:
Trước sau nào thấy bóng người
Hoa đào năm ngoái còn cười gió đông
Xuất xứ:
Khứ niên kim nhật thử môn trung
Nhơn diện đào hoa tương ánh hồng
Nhơn diện bất tri hà xứ khứ
Đào hoa y cựu tiếu đông phong
(Thôi Hộ)
Ý nghĩa văn học
Chỉ thời gian: Mùa xuân
Câu 329: mượn hình ảnh đào mận để nói con người.
MAI
Ngữ liệu
Xuất hiện 3 lần:câu 129:thuở đăng đồ mai chưa dạn gió
Câu132:tuyết mai trắng bãi phù dung đỏ bờ
Câu 282:trĩ xập xè mai cũng bẻ bai
Đặc điểm sinh học
Tên khoa học Wrightia religiosa (Teysm et Binn) Hook.f. Họ Euphorbiaceae. Cũng như đào, chi mai là đặc sản của miền bắc, cây mai vàng là đặc sản của miền Nam vào tết.
Vài mươi năm lại đây, cây hoa mai vàng đó có ở miền Bắc và cho hoa muộn vào cuối tháng 2 ta.
Mai vàng thuộc họ hoàng mai ochnaeeae thực chất là một loại cây rừng. Có lẽ, sau khi chúa Nguyễn - Hoàng di dân miền Bắc vào Nam, các cụ nhớ cây Đào, cây mai tết miền Bắc mà đem cây này thế vào
Cây mai vàng cũng rụng lá vào mùa đông, cho thân cành mềm mại và uyển chuyển hơn cành đào.
Thân cây nhỏ,hoa màu vàng
Thường trồng trong chậu làm cảnh,là loại hoa phổ biến,đặc trưng nhất trong tết cổ truyền người việt
Là loại hoa cần sự chăm sóc tỷ mỉ,chu đáo,uốn nắn,tạo dáng…
Tết người ta thường vặt hết lá mai đi để trơ cành,đến dịp tết búp hoa sẽ mọc lên từ thân ,cành lá đã vặt đi từ đó,dày và xum xuê,rất đẹp
Chất lượng hoa mai phụ thuộc rất nhiều vào sự chăm bón cẩn thận và đúng cách của người chơi loại hoa cao quý này
Mai có màu vàng , trắng
Hình ảnh
Truyện Kiều:
Hồn còn mang nặng lời thề
Nát thân bồ liễu,đền nghì trúc mai
Trúc,tùng,mai là 3 thứ cây được trồng quanh nơi ở,tượng trưng cho đức tính cao thượng,trong sạch,giữ trọn khí tiết của người quân tử.Bởi vì trong ngày đông tháng rét các loài cây khác đều rụng lá,khô cằn,riêng tùng vẫn xanh,trúc vẫn
tươi và mai thì lại nở.
Tây sương:
Phủ hà trung mấy dặm tình
Tin mai đã tỏ dấu hình chưa hay
Hoa tiên
Cầu sương dặm tuyết chiều ai,
Dịch mai đành để tin mai những mừng.
Tin mai: Cành hoa mai đưa Tin.Lục Khải ở Giang Nam bẻ một cành hoa mai đem về Trường An tặng bạn là Phạm Hoa kèm theo một bài thơ.Bẻ mai may gặp trạm gửi người đất Lũng Đầu,Giang Nam biết có gì,xa tặng cành (hoa) xuân
Ý nghĩa văn học
Câu 129:mai nở vào cuối đông,ý nói lên đường vào đầu tiết đông
Câu 132:đã hơn một năm vẫn chưa thấy người trở về(mùa đông năm sau)
Câu 282:ra vẻ dè bỉu
PHÙ DUNG
Ngữ liệu
Số lần xuất hiện: 1 lần
câu 132: Tuyết mai trắng bãi phù dung đỏ bờ
Đặc điểm sinh học
Cây phù dung (Hibiscus mutabilis L.) thuộc họ bông (Malvaeeae). Cây cho hoa to và đẹp. Buổi sáng khi mới nở màu trắng, chuyển màu sang đỏ chân tới trưa và chiều (do chất antoxyan bị oxy hóa ngoài không khí).
Có hai giống: giống hoa đơn chỉ có một vòng cánh hoa cho quả và hạt. Trồng được bằng cây con gieo từ hạt. Giống hoa kép đẹp hơn.
Nhiều người không thích loại hoa này vì cho rằng nó là loại hoa "trở mặt" xong cái chính là cành và lá thô kệch, hoa chỉ nở trong 1 ngày và mùa hoa chỉ vào mùa thu và rất tập trung khoảng 15 - 17 ngày trong năm
Mỗi chùm có 10 - 15 hoa, ngày nở 1 - 2 hoa.
Người Nhật coi thứ hoa này là thiếu khiêm tốn, kiêu ngạo.
Cây phù dung chỉ được trồng ở vườn rộng hay ngoài hàng rào. Thế nhưng do vẻ đẹp của nó, nó lại hay được xuất hiện trên các bức họa cổ và trong tranh khảm trên cánh cửa tủ chè đi liền với đôi chim trĩ gọi là "phù dung chim trĩ".
Cây hoa phù dung trồng bằng cành vào mùa xuân rất dễ sống.
Hình ảnh
Truyện Kiều:
Bạc tình nổi tiếng lầu xanh
Một tay chôn biết nấy cành phù dung
Chỉ người con gái đẹp
Ý nghĩa văn học
Chỉ thời gian: xế chiều. Điều này cũng tương ứng với tuổi con người
HƯỚNG DƯƠNG
Ngữ liệu
Số lần xuất hiện: 1 lần.
Xuất hiện trong câu:
Câu 303: Hướng dương lòng thiếp dường hoa
Đặc điểm sinh học
Cây thân cỏ, thuộc họ cúc
Cụm hoa hình cầu rất to,màu vàng,cánh hoa xếp thành nhiều lớp dày,nở xòe,hướng về phía mặt trời
Hạt để ăn chơi trong dịp lễ tết hoặc ép lấy dầu.
Hình ảnh
Bình dương nhật nguyệt sáng sao
Tấm lòng quỳ hoắc cũng đều hướng dương (Đại nam quốc sử diễn ca)
Ý nghĩa văn học
Chỉ bụng dạ,lòng trung thành để về ai,như hoa quỳ hoắc(hướng dương)theo mặt trời
Quỳ, hoắc là hai giống cây hoa nở vaò giưã mùa hè và mùa thu,có đặc tính xoay theo hướng mặt trời.Thường dùng để tự ví mình với ý khiêm tốn khi nói với người trên.
LAN
Ngữ liệu
Số lần xuất hiện: 1 lần
Câu 309: Chồi lan nở trước sân đã hái
Đặc điểm sinh học
Hoa lan hay phong lan hay cây hoa lan hay cây lan (tên khoa học: Orchidaceae) là một họ thực vật có hoa, thuộc bộ Măng tây, lớp thực vật một lá mầm.
Họ Orchideceae là một trong những họ lớn nhất của thực vật và có các thành viên mọc trên toàn thế giới, ngoại trừ châu Nam Cực;
Có cây hoa lan sống dưới mặt đất và chỉ nở hoa trên mặt đất cũng như có cây hoa lan sống tại vùng cao nguyên của dãy Himalaya;
Hoa lan có thể tìm thấy tại các vùng có khí hậu nhiệt đới như trong rừng già của Brasil đến các vùng có tuyết phủ trong mùa đông như tại bình nguyên của Manitoba, Canada;
Hoa lan có loại mọc trên đất (terrestrial), có loại mọc trên cây cao (epiphyte) và có loại mọc trên đá (lithophyte).
Hoa lan được người tiêu dùng ưa chuộng vì vẻ đẹp đặc sắc và các hình thức đa dạng của chúng.
Cũng giống như cây lan, hoa lan hầu như có tất cả các màu trong cầu vồng và những kết hợp của các màu đó.
Hoa lan nhỏ nhất chỉ bằng hạt gạo trong khi hoa lan lớn nhất có đường kính khoảng 1 m.
Tuy đa số các loại hoa lan tìm thấy trên thị trường thường không có hương thơm,nhưng có rất nhiều loại hoa lan có mùi.
Vanilla là một loại hoa lan mà hương thơm được dùng trong các loại ẩm thực của thế giới và có nguồn gốc từ Mexico; trong khi đó có các loại hoa lan tỏa ra mùi như thịt bị hỏng để hấp dẫn các côn trùng.
Hình ảnh
Kim lan từ thuở nhỏ chơi bời
Đôi lứa như ta được mấy người
(thơ Nguyễn Khuyến)
Lan bằng cố nghĩa còn khơi diễn
Vùng vẫy xin cho phỉ chí kình
(Luư Nữ Tướng)
Dạy rằng đã đính lan vàng
Lễ trong tương kiến là thường ngại chi
(Tây Sương)
Chỉ tình bạn bè tâm đầu ý hợp bền chặt như vàng (kim),thơm như lan :hai người cùng lòng sức mạnh chặt được vàng,lời nói cùng lòng mùi thơm như hoa lan
Nhà lan sum họp ban mai
Đã trong tần tảo lại huyền ca
(Bích Câu Kì Ngộ)
Dứt lời Lưu mới thưa rằng:
Từ vào lan thất xem bằng long môn
(Hoa Tiên )
Nói nhà có đức vọng,nêu gương tiết tháo,như chi lan là 2 loại cỏ có hoa thơm sống ở rừng sâu,không vì ở đó không người mà không tỏa hương thơm .Cũng như người quân tử tu đạo lập đức,khồng vì khốn cùng mà đổi tiết
Ý nghĩa văn học
Chỉ thời gian: trôi qua một cách nhanh chóng
MẬN
Ngữ liệu
Số lần xuất hiện: 1 lần
Câu 329: Sợ nhớ khi cành đào đóa mận
Đặc điểm sinh học
Là loại cây ăn quả,thân cao lớn,khỏe,lá có chiều dài gần bằng bàn tay người lớn
Hoa mọc thành chùm nhỏ,màu trắng,có mùi thơm dịu
Quả mọc thành chùm dày,là loại cây dễ trồng và sai quả.Quả màu trắng,vỏ đỏ hồng,có vị chua ngọt,chứa nhiều nước
Ý nghĩa văn học
Tượng trưng sự nhớ nhung của hai người từng quấn quýt bên nhau.
KẾT LUẬN CHUNG
Chinh Phụ Ngâm rất ít dùng điển tích, điển cố về cây và hoa: 2 điển tích, 3 hình ảnh có tính chất biểu tượng.
Phần lớn chỉ thời gian và tả cảnh thiên nhiên đơn thuần.
Cây và hoa trong Chinh Phụ Ngâm đồng thời cũng là bạn của người chinh phụ.
NHÓM 3
Đào Lê Na
Nguyễn Thị Sao Ly
Nguyễn Thị Lan
Quản Thị Lan
Nguyễn Thị Hương
Vũ Thị Hải Khánh
Thạch Thị Phương Linh
Mai Thị Hồng Liên
Trần Thị Bích Liên
Trần Thị Liễu
Phạm Thị Thùy Linh
Hoàng Nguyệt Minh
Nguyễn Thanh Nga
Trần Thái Mạnh
A. Tài liệu tham khảo
Sách tham khảo:
1. Hoàng Phê( chủ biên), Từ điển Tiếng Việt, nhà xuất bản Giáo Dục, Hà Nội, 1994.
2. Nguyễn Thạch Giang, Điển nghĩa văn học tạp giải, nhà xuất bản văn học Hà Nội, 2002.
3. Nguyễn Thạch Giang, từ ngữ văn Nôm, nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội, 1993
4. Nguyễn Tử Quang, Điển hay tích lạ, Nhà xuất bản trẻ, 2001.
5. Bửu Kế, Từ điển Hán Việt từ nguyên, nhà xuất bản Thuận Hoá, 1999.
II. WEBSITE
1. Wikipedia Tiếng Việt:
vi.wikipedia.org
2. Cây cảnh Việt Nam
www.caycanhvietnam.com
3. Tri thức khoa học
www.khoahoc.com.vn
4. Khoa học công nghệ TP Hồ Chí Minh
http://www.cesti.gov.vn
CỎ
Ngữ liệu
Số lần xuất hiện: 5 lần.
Xuất hiện trong các câu thơ:
Câu 26: Đường bên cầu cỏ mọc còn non
Câu 30: Cỏ xanh thơm dạ chớ không quên
Câu 92: Nhẹ xem tính mệnh như màu cỏ cây
Câu 274: Cỏ biếc sầm dâu lướt màu xanh
Câu 287: Ngàn thông chen chúc cỏ lau
Đặc tính sinh học
Cây nhỏ có nhiều loài khác nhau
Thân mềm, phần lớn thuộc họ lúa và họ cói
Dùng làm thức ăn cho trâu bò ngựa
Hình ảnh
Truyện Kiều:
Cỏ non xanh rợn chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa
Cỏ: hình ảnh thiên nhiên
Hoa tiên:
Buồm nan khói tỏa năm hồ
Lâm tâm bờ cỏ sông Ô khác thường
Điển cố: cỏ sông Ô
Gia Huấn Ca
Nhặt lấy cỏ bồ biên thư mà đọc
Người ôn Thư chí học mới cao
Điển cố: Cỏ bồ biên thư
Ý nghĩa văn học
Hình ảnh thiên nhiên:
non xanhchen màu với cây biếc pha trắng của bông lau.
trẻ trưởng thànhtrung niên già.
DƯƠNG LIỄU
Ngữ liệu
Số lần xuất hiện: 6 lần
Xuất hiện trong các câu:
Câu 48: Liễu dương biết thiếp đoạn trường này chăng
Câu 125: Thuở lâm hành oanh chưa bén liễu
Câu 142: Hoa dương tàn đã trải rêu xanh
Câu 217: Sương như búa bổ mòn gốc liễu
Câu 297: Lúc ngoảnh lại nhắm màu dương liễu
Câu 359: Liễu sen là thức cỏ cây
Đặc điểm sinh học
Cây có cành mềm, rủ xuống.
Lá hình ngọn giáo, có răng cưa nhỏ.
Thường trồng làm cảnh ven hồ.
Hình ảnh
Truyện Kiều
Vội chi liễu ép hoa nài
Làm thân còn một đền bồi có khi
Tượng trưng cho người phụ nữ yếu ớt.
Quan âm Thị Kính:
Xanh xanh khóm liễu Chương Đài
Tiếc thay đã để tay ai vin vào
Điển cố: Liễu Chương Đài
Ý nghĩa Văn học:
Là hình ảnh thiên nhiên
Chia sẻ với người chinh phụ
Là hiện thân của người chinh phụ
DÂU
Ngữ liệu:
Số lần xuất hiện: 3 lần
Xuất hiện trong các câu:
Câu 62: Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Câu 63: ngàn dâu xanh ngắt một màu
Câu 274: Cỏ biếc sầm dâu lướt màu xanh
Đặc điểm sinh học
Là một loại cây trồng bằng cành,lá hình tim,có răng cưa
Lá dâu dùng để nuôi tằm
Quả tụ thành một khối,khi chín có màu đỏ sẫm,ngọt
Hình ảnh
Truyện Kiều:
Dặm hồng bụi cuốn chinh an
Trông nguời đã khuất mấy ngàn dâu xanh
Trời đông vừa rạng ngàn dâu
Bơ vơ nào đã biết đâu là nhà
Ý nghĩa văn học
Xuất phát từ chữ: mạch thượng tang
Là tên khúc hát Cổ Nhạc Phủ của nàng
La Phu nước Triệu đời Xuân Thu.
Tả mối tình chung thủy giữa chinh phụ đối với chinh phu một cách tế nhị.
RÊU
Ngữ liệu
Số lần xuất hiện: 4 lần
Xuất hiện trong các câu
Câu 72: Nằm vùng cát trắng, ngủ cồn rêu xanh
Câu 142: Hoa dương tàn đã trải rêu xanh
Câu 143: Rêu xanh mấy lớp chung quanh
Câu 326: Thiếp dạo hài lối cũ rêu in
Đặc điểm sinh học
Nhóm thực vật bậc cao có thân và lá, không có rễ thật sự
Sinh sản bằng bào tử,thường mọc ở chỗ ẩm ướt,lầy lội (tạo thành mảng bám,phủ dày)
Hình ảnh
Truyện Kiều:
Đè chừng ngọn gió lần theo
Dấu giày từng bước in rêu rành rành
Xập xè én liệng lầu không
Cỏ lan mặt đất rêu phong dấu giày
Ý nghĩa văn học
Hình ảnh thiên nhiên, chỉ sự mềm mại
Chỉ sự tàn úa, vắng vẻ của cảnh vật.
SEN
Ngữ liệu
Số lần xuất hiện: 2 lần
Xuất hiện trong các câu
Câu 150: tiền sen này đã nảy là ba
Câu 359: Liễu sen là thức cỏ cây
Đặc điểm sinh học
Là một loại cây hoa đặc trưng của nông thôn Việt Nam
Mọc ở nước (đầm,ao ,hồ,sông,nước ngọt),lá to,trơn (không thấm nước)
Hoa màu hồng hay trắng,nhị màu vàng,có hương thơm nhẹ,hạt dùng để ăn
Sen có thể chế biến nhiều món ăn như:gỏi ngó sen,trà ướp hương sen……
Hình ảnh
Truyện Kiều:
Sen tàn cúc lại nở hoa
Sầu dài ngày ngắn đông đà sang xuân
Bằng từ sen ngó đào tơ
Mười lăm năm mới bây giờ là đây
Hình ảnh thiên nhiên, chỉ thời gian
Tây sương:
Nói thôi trở gót sen vàng
Canh khuya lại chốn lầu trong một mình
Bước chân người đẹp có hoa sen vàng nở theo
Ý nghĩa văn học
Câu 180:khi lá sen mới mọc nhỏ như đồng tiền nên gọi là tiền sen ba năm đã trôi qua
Câu 359: Điển cố: chỉ tình vợ chồng quấn quýt không nỡ rời nhau. Liên quan đến hai sự tích:
Thời chiến quốc, Hàn Bằng- Hà Thị- Tống khang Vương
Dương Châu: Trương Liêm Xuân- Tào Bích
HOÈ
Ngữ liệu:
Số lần xuất hiện: 1 lần
Câu: 202: Hoè phất phơ rủ bóng bốn bên
Đặc điểm sinh học
Cây Hoa Hòe còn được gọi là hòe mễ, hòe hoa mễ, hòe hoa thuộc họ Đậu (Fabaceae), có tên khoa học là Sophora Japonica L.
Hòe là cây thân gỗ, thường xanh, cao 5-7m. Thân vỏ hơi nức nẻ và cành nằm ngang.
Cành hình trụ, nhẵn, màu lục nhạt có những chấm trắng.
Lá kép lông chim lẻ, mọc so le, có cuống chung mảnh và nhẵn, mỗi lá có từ 7- 17 lá chét, mọc đối, hình bầu dục, thuôn, hơi nhọn ở đầu.
Cụm hoa hình chùm, mọc ở đầu cành, dài 20 cm, phân nhiều nhánh. Hoa nhỏ, hình cánh bướm, màu trắng hoặc vàng nhạt.
Quả là một giáp dài hoặc hơi cong, hình tràng hạt.
Mùa hoa là từ tháng 5 đến tháng 8.
Hình ảnh
Tây sương:
Giấc hòe thiếp thiếp lần mơ
Trong mơ mộng thấy tình cờ lạ sao
Điển cố: Giấc Nam Kha
Truyện Kiều:
Sân hòe đôi chút thơ ngây
Trâm cam ai kẻ đỡ thay việc mình
Điển cố: Vương Hộ đời Tống trồng ba cây hòe trước sân mà sau đó có con làm nên tể tướng. Chỉ nhà cha mẹ.
Ý nghĩa văn học
Trong câu thơ cây hòe để chỉ thời gian vì ngày xưa nó được trồng ở các sảnh viện để lấy bóng định giờ.
NGÔ ĐỒNG
Ngữ liệu:
Số lần xuất hiện: 2 lần
Xuất hiện trong các câu:
Câu 218: Mưa dường cưa cứa héo cành ngô
Câu 318: Bừng mắt trông sương gội cành ngô.
Đặc điểm sinh học
Có 2 loại:
1)cây nhỏ cùng họ với thầu dầu,thân phình to ,hoa đỏ,thường trồng làm cảnh
2)cây thân to,gỗ nhẹ,thường dùng làm đàn
Hình ảnh
Truyện Kiều:
Thúc quê thuần hức bén mùi
Giếng vàng đã rụng một vài lá ngô
Ý nghĩa văn học
Thời tiết khắc ngiệt tác động mạnh vào cành ngô và ta có cảm giác giống như nó tác động vào chính lòng người chinh phụ
TIÊU
Ngữ liệu
Số lần xuất hiện: 1 lần
câu 222:Một hàng tiêu gió thốc ngoài hiên
Đặc điểm sinh học
Cây ăn quả nhiệt đới,thân ngầm,
Lá có bẹ to ôm lấy nhau thành một thân giả hình trụ,
Quả dài hơi cong,xếp thành buồng gồm nhiều nải.
Ý nghĩa văn học
Đây là hình ảnh một loại cây quen thuộc được trồng trong vườn của các gia đình thời xưa
Hình ảnh hàng chuối bị gió lay làm kinh động đến người chinh phụ vừa gợi sự sợ hãi,vừa gợi sự bất an.
THÔNG
Ngữ liệu
Số lần xuất hiện: 1 lần
Câu 287: Ngàn thông chen chúc cỏ lau
Đặc điểm sinh học
Cây hạt trần,thân thẳng,có nhựa thơm.
Tán lá hình tháp,lá hình kim.
Phổ biến ở phương Tây dùng trang trí trong dịp noel.
Ở Việt Nam chủ yếu trồng ở cao nguyên.
Ý nghĩa văn học
Những cây thông chen chúc nhau che khuất tầm mắt người chinh phụ trông chồng.
LAU
Ngữ liệu
Số lần xuất hiện: 1 lần
Câu 287: Ngàn thông chen chúc cỏ lau
Đặc điểm sinh học
Cây cùng loài với mía,mọc hoang thành bụi.
Thân xốp rỗng,lá dài,trên lá có lớp bụi phấn.
Hoa trắng tụ thành bông.
Ý nghĩa văn học
Cỏ và lau chen chúc với nhau khuất cùng với ngàn thông làm thành một bức tường chắn che khuất tầm mắt người chinh phụ
BỒ LIỄU
Ngữ liệu
Số lần xuất hiện: 1 lần
Câu 320: Liễu bồ hầu dễ ép nài chiều xuân
Đặc điểm sinh học
Là một loại thùy dương,mọc gần nước.
Cành mềm rũ xuống,dễ úa rụng.
Rụng lá sớm nhất về mùa đông.
Hình ảnh
Thơ Hồ Xuân Hương:
Phiếu mai chỉ dám tình trăng gió
Bồ liễu thôi đành phận mỏng manh
Hoa tiên:
Nàng rằng: bồ liễu chút thân
Móc đường những lệ chúa xuân phải phiền
Ý nghĩa văn học
Chỉ người phụ nữ yếu đuối
ĐÀO
Ngữ liệu
Số lần xuất hiện: 3 lần
Xuất hiện ở các câu:
Câu: 130: Hỏi ngày về chỉ độ đào bông
Câu 131: Nay đào đã ruổi gió đông
Câu 329: Sợ nhớ khi cành đào đóa mận
Đặc điểm sinh học
Cây đào có nguồn gốc từ nước Ba Tư và được trồng ở nhiều nước trên thế giới như Trung Quốc, Mông Cổ, Lào... vừa cho hoa đẹp vừa cho quả ăn.
Tên khoa học: Prunus persica, Stokes (amygdalus persica Linn).
Thuộc họ: Hoa Hồng (Rosaceae).
Ở Việt Nam nhiều nhất là Lào Cai, Yên Bái, Cao Bằng, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Hà Giang... ở Lâm Đồng được trồng tại Đà Lạt.
Cây đào là loại cây nhỏ. Lá đơn, hình mác (hẹp đầu thuôn và nhọn) mọc so le, cuống ngắn, hoa màu hồng, gần như không cuống.
Quả hạch hình cầu đầu nhọn có một rạch nhỏ lõm vào chạy dọc theo quả.
Ngoài vỏ quả có nhiều lông mịn. Quả chín màu nâu đỏ, hột cứng trong có nhân.
Cây được trồng làm cảnh vào ngày tết, và còn làm thuốc chữa bệnh
Hình ảnh
Truyện Kiều:
Quả mai ba bảy đương vừa
Đào non sớm liệu xe tơ kịp thì
Lưu nữ tướng:
Nàng rằng : từ thuở tương kì
Đào yêu vẹn ước kịp thì nghi gia
Hoa tiên:
Ngây thơ một chút yêu đào
Đào yêu vẹn ước kịp thì nghi gia
Quá xuân phú:
Chẳng thấy chữ đào yêu mà liệu
Ắt đến tuần mai phiếu hẳn rồi
Xuất xứ: bài “Đào yêu”: Kinh Thi
Truyện Kiều:
Trước sau nào thấy bóng người
Hoa đào năm ngoái còn cười gió đông
Xuất xứ:
Khứ niên kim nhật thử môn trung
Nhơn diện đào hoa tương ánh hồng
Nhơn diện bất tri hà xứ khứ
Đào hoa y cựu tiếu đông phong
(Thôi Hộ)
Ý nghĩa văn học
Chỉ thời gian: Mùa xuân
Câu 329: mượn hình ảnh đào mận để nói con người.
MAI
Ngữ liệu
Xuất hiện 3 lần:câu 129:thuở đăng đồ mai chưa dạn gió
Câu132:tuyết mai trắng bãi phù dung đỏ bờ
Câu 282:trĩ xập xè mai cũng bẻ bai
Đặc điểm sinh học
Tên khoa học Wrightia religiosa (Teysm et Binn) Hook.f. Họ Euphorbiaceae. Cũng như đào, chi mai là đặc sản của miền bắc, cây mai vàng là đặc sản của miền Nam vào tết.
Vài mươi năm lại đây, cây hoa mai vàng đó có ở miền Bắc và cho hoa muộn vào cuối tháng 2 ta.
Mai vàng thuộc họ hoàng mai ochnaeeae thực chất là một loại cây rừng. Có lẽ, sau khi chúa Nguyễn - Hoàng di dân miền Bắc vào Nam, các cụ nhớ cây Đào, cây mai tết miền Bắc mà đem cây này thế vào
Cây mai vàng cũng rụng lá vào mùa đông, cho thân cành mềm mại và uyển chuyển hơn cành đào.
Thân cây nhỏ,hoa màu vàng
Thường trồng trong chậu làm cảnh,là loại hoa phổ biến,đặc trưng nhất trong tết cổ truyền người việt
Là loại hoa cần sự chăm sóc tỷ mỉ,chu đáo,uốn nắn,tạo dáng…
Tết người ta thường vặt hết lá mai đi để trơ cành,đến dịp tết búp hoa sẽ mọc lên từ thân ,cành lá đã vặt đi từ đó,dày và xum xuê,rất đẹp
Chất lượng hoa mai phụ thuộc rất nhiều vào sự chăm bón cẩn thận và đúng cách của người chơi loại hoa cao quý này
Mai có màu vàng , trắng
Hình ảnh
Truyện Kiều:
Hồn còn mang nặng lời thề
Nát thân bồ liễu,đền nghì trúc mai
Trúc,tùng,mai là 3 thứ cây được trồng quanh nơi ở,tượng trưng cho đức tính cao thượng,trong sạch,giữ trọn khí tiết của người quân tử.Bởi vì trong ngày đông tháng rét các loài cây khác đều rụng lá,khô cằn,riêng tùng vẫn xanh,trúc vẫn
tươi và mai thì lại nở.
Tây sương:
Phủ hà trung mấy dặm tình
Tin mai đã tỏ dấu hình chưa hay
Hoa tiên
Cầu sương dặm tuyết chiều ai,
Dịch mai đành để tin mai những mừng.
Tin mai: Cành hoa mai đưa Tin.Lục Khải ở Giang Nam bẻ một cành hoa mai đem về Trường An tặng bạn là Phạm Hoa kèm theo một bài thơ.Bẻ mai may gặp trạm gửi người đất Lũng Đầu,Giang Nam biết có gì,xa tặng cành (hoa) xuân
Ý nghĩa văn học
Câu 129:mai nở vào cuối đông,ý nói lên đường vào đầu tiết đông
Câu 132:đã hơn một năm vẫn chưa thấy người trở về(mùa đông năm sau)
Câu 282:ra vẻ dè bỉu
PHÙ DUNG
Ngữ liệu
Số lần xuất hiện: 1 lần
câu 132: Tuyết mai trắng bãi phù dung đỏ bờ
Đặc điểm sinh học
Cây phù dung (Hibiscus mutabilis L.) thuộc họ bông (Malvaeeae). Cây cho hoa to và đẹp. Buổi sáng khi mới nở màu trắng, chuyển màu sang đỏ chân tới trưa và chiều (do chất antoxyan bị oxy hóa ngoài không khí).
Có hai giống: giống hoa đơn chỉ có một vòng cánh hoa cho quả và hạt. Trồng được bằng cây con gieo từ hạt. Giống hoa kép đẹp hơn.
Nhiều người không thích loại hoa này vì cho rằng nó là loại hoa "trở mặt" xong cái chính là cành và lá thô kệch, hoa chỉ nở trong 1 ngày và mùa hoa chỉ vào mùa thu và rất tập trung khoảng 15 - 17 ngày trong năm
Mỗi chùm có 10 - 15 hoa, ngày nở 1 - 2 hoa.
Người Nhật coi thứ hoa này là thiếu khiêm tốn, kiêu ngạo.
Cây phù dung chỉ được trồng ở vườn rộng hay ngoài hàng rào. Thế nhưng do vẻ đẹp của nó, nó lại hay được xuất hiện trên các bức họa cổ và trong tranh khảm trên cánh cửa tủ chè đi liền với đôi chim trĩ gọi là "phù dung chim trĩ".
Cây hoa phù dung trồng bằng cành vào mùa xuân rất dễ sống.
Hình ảnh
Truyện Kiều:
Bạc tình nổi tiếng lầu xanh
Một tay chôn biết nấy cành phù dung
Chỉ người con gái đẹp
Ý nghĩa văn học
Chỉ thời gian: xế chiều. Điều này cũng tương ứng với tuổi con người
HƯỚNG DƯƠNG
Ngữ liệu
Số lần xuất hiện: 1 lần.
Xuất hiện trong câu:
Câu 303: Hướng dương lòng thiếp dường hoa
Đặc điểm sinh học
Cây thân cỏ, thuộc họ cúc
Cụm hoa hình cầu rất to,màu vàng,cánh hoa xếp thành nhiều lớp dày,nở xòe,hướng về phía mặt trời
Hạt để ăn chơi trong dịp lễ tết hoặc ép lấy dầu.
Hình ảnh
Bình dương nhật nguyệt sáng sao
Tấm lòng quỳ hoắc cũng đều hướng dương (Đại nam quốc sử diễn ca)
Ý nghĩa văn học
Chỉ bụng dạ,lòng trung thành để về ai,như hoa quỳ hoắc(hướng dương)theo mặt trời
Quỳ, hoắc là hai giống cây hoa nở vaò giưã mùa hè và mùa thu,có đặc tính xoay theo hướng mặt trời.Thường dùng để tự ví mình với ý khiêm tốn khi nói với người trên.
LAN
Ngữ liệu
Số lần xuất hiện: 1 lần
Câu 309: Chồi lan nở trước sân đã hái
Đặc điểm sinh học
Hoa lan hay phong lan hay cây hoa lan hay cây lan (tên khoa học: Orchidaceae) là một họ thực vật có hoa, thuộc bộ Măng tây, lớp thực vật một lá mầm.
Họ Orchideceae là một trong những họ lớn nhất của thực vật và có các thành viên mọc trên toàn thế giới, ngoại trừ châu Nam Cực;
Có cây hoa lan sống dưới mặt đất và chỉ nở hoa trên mặt đất cũng như có cây hoa lan sống tại vùng cao nguyên của dãy Himalaya;
Hoa lan có thể tìm thấy tại các vùng có khí hậu nhiệt đới như trong rừng già của Brasil đến các vùng có tuyết phủ trong mùa đông như tại bình nguyên của Manitoba, Canada;
Hoa lan có loại mọc trên đất (terrestrial), có loại mọc trên cây cao (epiphyte) và có loại mọc trên đá (lithophyte).
Hoa lan được người tiêu dùng ưa chuộng vì vẻ đẹp đặc sắc và các hình thức đa dạng của chúng.
Cũng giống như cây lan, hoa lan hầu như có tất cả các màu trong cầu vồng và những kết hợp của các màu đó.
Hoa lan nhỏ nhất chỉ bằng hạt gạo trong khi hoa lan lớn nhất có đường kính khoảng 1 m.
Tuy đa số các loại hoa lan tìm thấy trên thị trường thường không có hương thơm,nhưng có rất nhiều loại hoa lan có mùi.
Vanilla là một loại hoa lan mà hương thơm được dùng trong các loại ẩm thực của thế giới và có nguồn gốc từ Mexico; trong khi đó có các loại hoa lan tỏa ra mùi như thịt bị hỏng để hấp dẫn các côn trùng.
Hình ảnh
Kim lan từ thuở nhỏ chơi bời
Đôi lứa như ta được mấy người
(thơ Nguyễn Khuyến)
Lan bằng cố nghĩa còn khơi diễn
Vùng vẫy xin cho phỉ chí kình
(Luư Nữ Tướng)
Dạy rằng đã đính lan vàng
Lễ trong tương kiến là thường ngại chi
(Tây Sương)
Chỉ tình bạn bè tâm đầu ý hợp bền chặt như vàng (kim),thơm như lan :hai người cùng lòng sức mạnh chặt được vàng,lời nói cùng lòng mùi thơm như hoa lan
Nhà lan sum họp ban mai
Đã trong tần tảo lại huyền ca
(Bích Câu Kì Ngộ)
Dứt lời Lưu mới thưa rằng:
Từ vào lan thất xem bằng long môn
(Hoa Tiên )
Nói nhà có đức vọng,nêu gương tiết tháo,như chi lan là 2 loại cỏ có hoa thơm sống ở rừng sâu,không vì ở đó không người mà không tỏa hương thơm .Cũng như người quân tử tu đạo lập đức,khồng vì khốn cùng mà đổi tiết
Ý nghĩa văn học
Chỉ thời gian: trôi qua một cách nhanh chóng
MẬN
Ngữ liệu
Số lần xuất hiện: 1 lần
Câu 329: Sợ nhớ khi cành đào đóa mận
Đặc điểm sinh học
Là loại cây ăn quả,thân cao lớn,khỏe,lá có chiều dài gần bằng bàn tay người lớn
Hoa mọc thành chùm nhỏ,màu trắng,có mùi thơm dịu
Quả mọc thành chùm dày,là loại cây dễ trồng và sai quả.Quả màu trắng,vỏ đỏ hồng,có vị chua ngọt,chứa nhiều nước
Ý nghĩa văn học
Tượng trưng sự nhớ nhung của hai người từng quấn quýt bên nhau.
KẾT LUẬN CHUNG
Chinh Phụ Ngâm rất ít dùng điển tích, điển cố về cây và hoa: 2 điển tích, 3 hình ảnh có tính chất biểu tượng.
Phần lớn chỉ thời gian và tả cảnh thiên nhiên đơn thuần.
Cây và hoa trong Chinh Phụ Ngâm đồng thời cũng là bạn của người chinh phụ.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đỗ Thông
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)