Cây rừng ngập mặn
Chia sẻ bởi Đoàn Cao Thạch |
Ngày 18/03/2024 |
14
Chia sẻ tài liệu: cây rừng ngập mặn thuộc Sinh học
Nội dung tài liệu:
Báo cáo nhóm 4
Sinh thái rừng ngập mặn
1. Tra
Tên Việt Nam: Tra làm chiếu
Tên Latin: Hibiscus tiliaceus
Họ: Bông Malvaceae
Bộ: Bông Malvales
Lớp (nhóm): Cây gỗ trung bình
- Cây gỗ trung bình, cao 10 - 12m, phân cành sớm, tán dày, rậm.
Lá đơn, mọc cách, phiến lá hình tròn, dài 6 - 15cm, đầu nhọn gốc hình tim, mặt trên màu lục sẫm, bóng, mặt dưới có lông hình sao, trắng, mép lá nguyên hpặc có răng cưa.
Cuống lá ngắn hơn hoặc dài bằng phiến lá. Lá kèm lớn, hình mũi màc, có kích thước thay đổi, có lông và sớm rụng.
Hoa lớn, màu vàng mọc đơn độc hoặc thành hình chùm 2 - 5 hoa. Tiểu đài màu trắng nhạt, hợp thành ống ở gốc, đầu có răng.
Cánh đài hợp đỉnh chia thùy hình tam giác, có lông màu trắng nhạt, lưới gấp 2 - 3 lần tiểu đài..
Cánh tràng 5, hình bầu dục ngược. Nhị nhiều, dính nhau thành một cột nhẵn, dính bao phấn đến tận gốc. Bầu có lông, vòi nhụy 5 có lông, nhiều đầu nhụy hình đấu.
Quả hình trứng có mũi nhọn ở đỉnh, mở ra 5 mảnh. Hạt hình thận, nhẵn
Phân bố:
Cây phân bố rộng rãi ở các vùng nước lợ, nước mặn, vùng ven biển Việt Nam, sinh trưởng nhanh, đâm chồi mạnh.
Hoa tháng 6 - 9. Quả tháng 7 - 10.
Công dụng:
Gỗ cứng bền, khá đẹp, dễ gia công, có thể dùng đóng đồ, đóng thuyền. Vỏ có sợi rất bền có thể bện thừng, làm võng, làm chỉ dệt chiếu, lưới đánh cá. Cây còn được trồng thành rừng phòng hộ ven biển, cố định cát
2. Tra biển
Cây gỗ cao 5 - 8cm, có nhánh phủ lông hình kiên
Lá có phiến tam giác nhọn, hình tim ở gốc, phủ lông hình khiên sát ở mặt dưới, dài 16cm, rộng 11cm, có 5 gân chính toả tia;
Cuống lá dài bằng phiến. Hoa vàng hay đỏ, đơn độc, có cuống;
Quả nang hình cầu, mở không hoàn toàn, có đường kính tới 5cm. Hạt hình trứng ngược nhọn, dài tới 9mm, rộng 6mm
Tra biển
tra
3. Cui biển
Tên khoa học: Heritiera littoralis là loài thực vật thuộc họ Cẩm quỳ.
Tìm thấy như là một cây nhỏ, nhưng nó có thể phát triển đến 15-30m
Lá
Lá của cui biển là màu xanh đậm trên đầu trang và rất trắng bạc bên dưới, gây ra bởi sự hiện diện của quy mô biểu bì. Lá lớn, thông thường là 20 bởi 8cm.
Gốc của hệ thống
Gốc trên thân có thể phát triển thành rễ tấm ván, nhưng rất hiếm
Những bông hoa là rất nhiều, màu vàng-xanh lá cây, hình chuông, dài khoảng 5 mm, thường là 5 răng và chịu bông lông dài 7-15 cm
Quả của H. littoralis có thể được công nhận là một hạt giống gỗ hình bầu dục dài khoảng 6 cm và rộng 4 cm.
4. Xu ổi
Tên khoa học: Xylocarpus granatum
Gia đình: Meliaceae
Lá
Lá kép lông chim 1 lần, chẵn, cuống chung dài 15cm, mang 2-3 đôi lá chét mọc đối, phiến lá dày, trơn, nhẵn, hình trái xoan, dài 4-17cm, rộng 2-9cm, đầu tròn, cuống lá chét mảnh
Cây gỗ nhỏ hay trung bình, thường xanh hay rụng lá, cao 8-12m(-20m), đường kính thân đến 1m, tán lá xum xuê.
Cây phân cành sớm; vỏ thân màu đỏ - xám nhạt, nhẵn bóng và bong thành mảng giống như vỏ ổi; không có bạnh gốc.
Cụm hoa chuỳ, mọc ở nách hay đầu cành, dài bằng hay ngắn hơn lá, thường ít hoa. Hoa đơn tính, đường kính 3-5mm, có lá bắc nhỏ sớm rụng; đài hợp nhẹ ở gốc, nhẵn, chia 4 thuỳ tròn.
Cánh hoa, màu trắng sữa, hình bầu dục, dài gấp 3 lần đài, cong và lồi, chỉ nhị dính thành ống, phía dưới phình, đầu chẻ 8 răng, nhẵn, vòi ngắn, đầu hình đĩa, thò ra ngoài ống nhị.
Quả nang hoá gỗ, hình cầu, đường kính 10-20cm, rất nặng (1-2 kg/quả); khi non màu xanh lục, bóng; khi già màu vàng tươi, nứt thành 4 mảnh; có 8-18 hạt gần hình tam giác. Hạt không có áo và không có phôi nhũ
Công dụng:
Gỗ màu hồng hay nâu xám, nặng, không có vân, bền ít bị mối mọt. Có thể dùng làm cột nhà, trụ mỏ. Vỏ hàm lượng tanin cao, dùng để nhuộm và thuộc da. Hạt chứa nhiều dầu.
5. Xu
Xylocarpus moluccensis (Cedar rừng ngập mặn) là một rụng lá, cây cột lớn lên đến 22 m cao. Nó có vỏ cây màu nâu ánh sáng, bong tróc vảy dọc và bút chì như thế, bia đen, không khí thở rễ (pneumatophores).
Các lá là đồng nhất, dài 20 cm và bao gồm từ 2-6 cặp lá đối diện. Cây chưa thành niên có thể có những lá đơn giản.
Cụm hoa được 4-8 cm với 9-35 hoa. Những bông hoa nhỏ màu trắng và kem.
Quả là một hình cầu, thân gỗ viên, về kích thước của một quả 5 -10 cm đường kính. Trái cây chứa 4-16 hạt đóng gói chặt chẽ, hạt giống tứ diện 4-7cm dài.
Nó được sử dụng trong xây dựng nhà ở và thuyền. Nó cũng được sử dụng như củi. Sử dụng y học cổ truyền bao gồm những hạt giống để điều trị đau bụng, hoa quả để tăng tannin,đường ruột. Vỏ cây cũng được sử dụng lưới đán
Sinh thái rừng ngập mặn
1. Tra
Tên Việt Nam: Tra làm chiếu
Tên Latin: Hibiscus tiliaceus
Họ: Bông Malvaceae
Bộ: Bông Malvales
Lớp (nhóm): Cây gỗ trung bình
- Cây gỗ trung bình, cao 10 - 12m, phân cành sớm, tán dày, rậm.
Lá đơn, mọc cách, phiến lá hình tròn, dài 6 - 15cm, đầu nhọn gốc hình tim, mặt trên màu lục sẫm, bóng, mặt dưới có lông hình sao, trắng, mép lá nguyên hpặc có răng cưa.
Cuống lá ngắn hơn hoặc dài bằng phiến lá. Lá kèm lớn, hình mũi màc, có kích thước thay đổi, có lông và sớm rụng.
Hoa lớn, màu vàng mọc đơn độc hoặc thành hình chùm 2 - 5 hoa. Tiểu đài màu trắng nhạt, hợp thành ống ở gốc, đầu có răng.
Cánh đài hợp đỉnh chia thùy hình tam giác, có lông màu trắng nhạt, lưới gấp 2 - 3 lần tiểu đài..
Cánh tràng 5, hình bầu dục ngược. Nhị nhiều, dính nhau thành một cột nhẵn, dính bao phấn đến tận gốc. Bầu có lông, vòi nhụy 5 có lông, nhiều đầu nhụy hình đấu.
Quả hình trứng có mũi nhọn ở đỉnh, mở ra 5 mảnh. Hạt hình thận, nhẵn
Phân bố:
Cây phân bố rộng rãi ở các vùng nước lợ, nước mặn, vùng ven biển Việt Nam, sinh trưởng nhanh, đâm chồi mạnh.
Hoa tháng 6 - 9. Quả tháng 7 - 10.
Công dụng:
Gỗ cứng bền, khá đẹp, dễ gia công, có thể dùng đóng đồ, đóng thuyền. Vỏ có sợi rất bền có thể bện thừng, làm võng, làm chỉ dệt chiếu, lưới đánh cá. Cây còn được trồng thành rừng phòng hộ ven biển, cố định cát
2. Tra biển
Cây gỗ cao 5 - 8cm, có nhánh phủ lông hình kiên
Lá có phiến tam giác nhọn, hình tim ở gốc, phủ lông hình khiên sát ở mặt dưới, dài 16cm, rộng 11cm, có 5 gân chính toả tia;
Cuống lá dài bằng phiến. Hoa vàng hay đỏ, đơn độc, có cuống;
Quả nang hình cầu, mở không hoàn toàn, có đường kính tới 5cm. Hạt hình trứng ngược nhọn, dài tới 9mm, rộng 6mm
Tra biển
tra
3. Cui biển
Tên khoa học: Heritiera littoralis là loài thực vật thuộc họ Cẩm quỳ.
Tìm thấy như là một cây nhỏ, nhưng nó có thể phát triển đến 15-30m
Lá
Lá của cui biển là màu xanh đậm trên đầu trang và rất trắng bạc bên dưới, gây ra bởi sự hiện diện của quy mô biểu bì. Lá lớn, thông thường là 20 bởi 8cm.
Gốc của hệ thống
Gốc trên thân có thể phát triển thành rễ tấm ván, nhưng rất hiếm
Những bông hoa là rất nhiều, màu vàng-xanh lá cây, hình chuông, dài khoảng 5 mm, thường là 5 răng và chịu bông lông dài 7-15 cm
Quả của H. littoralis có thể được công nhận là một hạt giống gỗ hình bầu dục dài khoảng 6 cm và rộng 4 cm.
4. Xu ổi
Tên khoa học: Xylocarpus granatum
Gia đình: Meliaceae
Lá
Lá kép lông chim 1 lần, chẵn, cuống chung dài 15cm, mang 2-3 đôi lá chét mọc đối, phiến lá dày, trơn, nhẵn, hình trái xoan, dài 4-17cm, rộng 2-9cm, đầu tròn, cuống lá chét mảnh
Cây gỗ nhỏ hay trung bình, thường xanh hay rụng lá, cao 8-12m(-20m), đường kính thân đến 1m, tán lá xum xuê.
Cây phân cành sớm; vỏ thân màu đỏ - xám nhạt, nhẵn bóng và bong thành mảng giống như vỏ ổi; không có bạnh gốc.
Cụm hoa chuỳ, mọc ở nách hay đầu cành, dài bằng hay ngắn hơn lá, thường ít hoa. Hoa đơn tính, đường kính 3-5mm, có lá bắc nhỏ sớm rụng; đài hợp nhẹ ở gốc, nhẵn, chia 4 thuỳ tròn.
Cánh hoa, màu trắng sữa, hình bầu dục, dài gấp 3 lần đài, cong và lồi, chỉ nhị dính thành ống, phía dưới phình, đầu chẻ 8 răng, nhẵn, vòi ngắn, đầu hình đĩa, thò ra ngoài ống nhị.
Quả nang hoá gỗ, hình cầu, đường kính 10-20cm, rất nặng (1-2 kg/quả); khi non màu xanh lục, bóng; khi già màu vàng tươi, nứt thành 4 mảnh; có 8-18 hạt gần hình tam giác. Hạt không có áo và không có phôi nhũ
Công dụng:
Gỗ màu hồng hay nâu xám, nặng, không có vân, bền ít bị mối mọt. Có thể dùng làm cột nhà, trụ mỏ. Vỏ hàm lượng tanin cao, dùng để nhuộm và thuộc da. Hạt chứa nhiều dầu.
5. Xu
Xylocarpus moluccensis (Cedar rừng ngập mặn) là một rụng lá, cây cột lớn lên đến 22 m cao. Nó có vỏ cây màu nâu ánh sáng, bong tróc vảy dọc và bút chì như thế, bia đen, không khí thở rễ (pneumatophores).
Các lá là đồng nhất, dài 20 cm và bao gồm từ 2-6 cặp lá đối diện. Cây chưa thành niên có thể có những lá đơn giản.
Cụm hoa được 4-8 cm với 9-35 hoa. Những bông hoa nhỏ màu trắng và kem.
Quả là một hình cầu, thân gỗ viên, về kích thước của một quả 5 -10 cm đường kính. Trái cây chứa 4-16 hạt đóng gói chặt chẽ, hạt giống tứ diện 4-7cm dài.
Nó được sử dụng trong xây dựng nhà ở và thuyền. Nó cũng được sử dụng như củi. Sử dụng y học cổ truyền bao gồm những hạt giống để điều trị đau bụng, hoa quả để tăng tannin,đường ruột. Vỏ cây cũng được sử dụng lưới đán
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đoàn Cao Thạch
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)