Cay ban
Chia sẻ bởi Võ Đăng Khoa |
Ngày 23/10/2018 |
30
Chia sẻ tài liệu: cay ban thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
Trường Đại Học An Giang
Khoa NN_TNTN
Lớp DH8SH2
Bài Báo Cáo :
Sinh Lý Thực Vật
GVHD :Cô Diệp Nhựt Thanh Hằng
Tháng 4-2008
Tìm Hiểu :
- Nhóm sinh viên thực hiện:
+ Võ Đăng Khoa
+Hà Quan Tiến
+Khổng An Phú
+Cao Thị Ngọc Xoàn
Đời sống cây bần (. Sonneratia )
TỔNG QUAN
-Các bạn đã từng biết đến một loài cây ven sông có hoa rất đẹp và cung có sức sống mãnh liệt trước những điều kiện khó khăn, một lá chắn giương như không thể thiếu đối với mỗi quốc gia ven biển đó chính là cây bần, một loại thực vật cũng khá phổ biến ở nước ta.Dưới đây là đôi nét về cây này:
-Cây Bần thường gặp nhất ven sông, trái chín ăn được, rất chua. Loài Đom đóm thường hay đậu trên lá Bần ban đêm, chớp tắt trông rất đẹp như cây Thông Noel
-Cây Bần cũng là một “lá chắn” ven các cửa sông, rễ bần có thể dùng làm nút chai,trái dùng làm các món ăn hết sức đặc biệt….
-Cây Bần thường gặp nhất ven sông, trái chín ăn được, rất chua. Loài Đom đóm thường hay đậu trên lá Bần ban đêm, chớp tắt trông rất đẹp như cây Thông Noel
-Cây Bần cũng là một “lá chắn” ven các cửa sông, rễ bần có thể dùng làm nút chai,trái dùng làm các món ăn hết sức đặc biệt….
Phân Loại Khoa Học
Giới(regnum):Plantae
Ngành(divisio):Magnoliophyta
Lớp(class):Magnoliopsida
Bộ(ordo):Myrtales
Họ(familia):Lythraceae
Chi(genus):Sonneratia L.f
Các Loài
Sonneratia acida L.f.
Sonneratia alba Sm. (đồng nghĩa: Sonneratia mossambicensis Klotzsch): Bần trắng
Sonneratia alba thứ iriomotensis (đồng nghĩa: Sonneratia iriomotensis Masam.)
Sonneratia apetala Buch.-Ham.
Sonneratia caseolaris (L.) Engl. (đồng nghĩa: Sonneratia rubra Oken): Bần chua, bần đĩa
Sonneratia evenia Blume
Sonneratia griffithii Kurz (đồng nghĩa: Sonneratia alba Griff., Sonneratia neglecta Blume): Bần ổi
Sonneratia hainanensis
Các Loài
Sonneratia lanceolata Blume
Sonneratia obovata Blume
Sonneratia ovalis Korth.
Sonneratia ovata Backer: Bần trứng
Sonneratia pagatpat Blanco
Sonneratia paracaseolaris W.C.Ko, E.Y.Chen & W.Y.Chen
Sonneratia punctata J.F.Gmel.
-Họ Bần có khoảng 6 loài ở VN trong đó hết 5 loài là gặp ở vùng rừng ngập mặn hoặc bờ sông có thủy triều, cây có rễ khí sinh thường dùng làm nút chai.
-Đó là các loài :Bần bằng lăng, bần chua, bần trắng, bần trứng, bần vô cánh, bần đắng hay bần ổi
- Bần thuộc loại cây gỗ cao 4-5m hoặc hơn , luôn xanh, rễ thở tập trung thành khóm quanh gốc,
-Thân mọc ngập sâu vào bùn. Cành non có 4 cạnh nhẵn.
-Lá mọc đối. Lá non hình mũi mác dài. Lá già hình trái xoan dài 5-10 cm rộng 3,5-4,5 cm, gốc thuôn, đầu tù, phiến dày và dài hơi mọng,
-Rễ rất giòn, gân lá rõ thùy rộng, vào mùa động cuống lá và phần gân chính ở gốc có màu đỏ, hoa màu trắng mọc đơn đơn độc ở ngon thân hoặc ở kẽ lá.
-Quả mọng hình cầu dẹp đường kính gần 3cm, có mũi thuân nhọn ở đầu, hạt bì dẹt. Toàn câu nhẵn.
Mùa hoa tháng 3 đến tháng 5, mùa quả tháng 8 đến tháng 10.
Bần là loài cây gỗ phân cành nhiều ưa nắng chịu mặn nên thường thấy ở các vùng đất bùn nhão ở cửa sông, nó thường mọc lẫn với nhiều loài cây khác như đước…là những quần thể không thể thiếu tạo nên quần thể rừng ngập mặn Việt Nam. Để thích nghi với điều kiện đất bùn nhão và thường bị ngập nước. Cây có hệ thống rễ thở.
1.Bần bằng lăng(Duabanga grandiflora )
Đại mộc cao 20-35m nhánh ngang có tầng lá to mọc đối không lông dáy hình tim. Cuống dài cm. Tụ tán 3 hoa to, lá đài 6, cánh hoa 6, trắng tiểu nhụy nhiều noãn sào thường từ 5-6 buồng. Nang hủy ngân, to, hột nhỏ nhiều.
2.Bần Chua
(sonneratia caseolaris )
Mô tả:
Cây gỗ cao 10 - 15m, có khi cao tới 25m. Cành non màu đỏ, 4 cạnh, có đốt phình to. Cây có nhiều rễ thở mọc thành từng khóm quanh gốc.
Lá đơn, mọc đối, dày, giòn, hơi mọng nước, hình bầu dục hoặc trái xoan, đầu tròn, đôi khi nhọn, gốc hình nêm. Cuống và một phần gân chính màu đỏ, gân giữa nổi rõ ở cả 2 mặt, cuống dài 0,5 - 1,5cm.
Cụm hoa ở đầu cành, có 2 - 3 hoa. Đài hợp ở gốc, có 6 thùy dày và dai, mặt ngoài màu lục, mặt trong màu tím hồng. Cánh tràng 6, màu trắng đục, hình dải, thuôn về hai đầu. Nhị có chỉ hình sợi, bao phấn hình thận. Bầu hình cầu dẹt, vòi dài, đầu hơi tròn.
Quả mọng. đường kính 3 - 5cm, cao 1,5 - 2cm, gốc có thùy đài xòe ra. Hạt nhiều, dẹt.
*Phân bố:
Cây phân bố ở rừng ngập mặn Việt Nam, Campuchia, Thái Lan, Mianma, Inđônêxia, Philippin, Bắc châu đại dương, Niughnia.....
Việt Nam cây mọc ở nước lợ gần các cửa sông ngập một mùa trong năm. Cây thường mọc chung với các loài cây khác như Trang, sú, Giá,
Nấm, Cóc... Cũng có khi mọc thành rừng gần như thuần loại như ở Hải Phòng, Nghệ An, Hà Tĩnh. Sự phong phú của quần thụ này tùy theo mức nước lợ và chế độ thủy triều.
*Công dụng:
Gỗ chỉ dùng đóng đồ nhỏ. Vỏ chứa nhiều tanin có thể dùng thuộc da.
3.Bần Trắng
(sonneratia alba )
Đại mộc cao đến 15cm phế căn đứng mãnh. Lá có phiến xoan, đàu tròn hay lõm dài 8-12cm, dày dòn. Hoa to noãn sào hình chén.
Rừng sat, chịu măn nhất trong các loại bần.
Hoa bần trắng
4.Bần Trứng
(sonneratia ovata )
Cây vừa (đại mọc trung) vỏ non hơi ủy đỏ, nhánh tròn lá có phiến xoan rộng, dáng tròn. Gân phụ 10-12 cặp không lối ở trên mặt cuống 1cm. Hoa có đài hình chén, không lông có mút, lá đài 6-8; không cánh hoa, tiểu nhụy nhiều, nuốm hình đầu. Trái rộng 4-5 cm trên đài trải ra hình sao, hột nhỏ nhiều,
5.Bần vô cánh
(sonneratia apetala )
Đại mộc của rùng sác hay cửa sông cao 12m. Lá có phiến không lông, dày, bầu dục thon, hoa tương đối nhỏ, rộng 2,5-3cm. Trái tròn hơi bẹp, đầu không lõm, quả bì không dày, hột nhiều nhỏ. Cà Mau có ít loại này.
6.Bần ổi
(sonneratia griffithic )
D?i m?c r?t to, thõn to d?n 1m. V? cú mng nhu ?i, ph? can nhi?u, lỏ cú phi?n xoan trũn, d?u trũn thu?ng hoi lừm, hoa to 6-8 lỏ di, cao cú s?ng ? lung, khụng cú cỏnh hoa ti?u nh?y nhi?u nu?m hỡnh d?u. Trỏi r?ng 4-5cm. Trờn di tr?i ra hỡnh sao, h?t nh? nhi?u
Bần ra hoa hàng năm thụ phấn nhờ gió, côn trùng và dơi. Hoa bần là nguồn thức ăn quan trọng của ong mật. Cây con được trồng thêm để chắn sóng và bảo vệ vùng nước ven biển.
Do sông ven sông hay đầm lầy nên rễ bần có cấu tạo biến dạng thành những rễ chuyên hoá gọi là rễ thở
Biến dạng rễ Bần
Rễ thở: thường gặp ở các cây ngập mặn hoặc các cây ở vùng đầm lầy, những nơi rễ khó hấp thụ không khí. Ở các cây này có những rễ chuyên hóa,mọc ngược lên trên, ngoi lên khỏi mặt nước trông như những cái cọc hay mũi chông cắm tua tủa xung quanh gốc cây. Trên rễ có nhiều lỗ vỏ để lấy oxy cho các phần rễ ở dưới đất lầy.
Rễ bần
Môt số công dụng của Bần
-Bần có công dụng làm thuốc.
-Lá bần giã nát với ít muối đắp chỗ vết thương bầm tím do đụng đập.
Quả bần: ở Ấn Độ được dùng làm thuốc đắng ngoài chưa bong gân sưng tấy
. Dịch ép lên men từ quả có tác dụng cầm máu.
Một số công dụng của Bần
-Rễ bần dùng làm nút chai
-Ở Malayxia quả già làm thuốc diệt giun, còn nước ép tử quả xanh dược dùng làm thuốc giảm ho.
-Quả bức xanh có vị chua có thể dùng làm tăng mùi vịc cho bột cải. Còn lúc chín có vị giống bơ có thể ăn tươi hoặc nấu chín.
Hoa bần: Ở Ấn Độ , dịch ép từ hoa là thành phần trong bài thuốc chữa tiểu ra máu.
Thank you for your listening
Khoa NN_TNTN
Lớp DH8SH2
Bài Báo Cáo :
Sinh Lý Thực Vật
GVHD :Cô Diệp Nhựt Thanh Hằng
Tháng 4-2008
Tìm Hiểu :
- Nhóm sinh viên thực hiện:
+ Võ Đăng Khoa
+Hà Quan Tiến
+Khổng An Phú
+Cao Thị Ngọc Xoàn
Đời sống cây bần (. Sonneratia )
TỔNG QUAN
-Các bạn đã từng biết đến một loài cây ven sông có hoa rất đẹp và cung có sức sống mãnh liệt trước những điều kiện khó khăn, một lá chắn giương như không thể thiếu đối với mỗi quốc gia ven biển đó chính là cây bần, một loại thực vật cũng khá phổ biến ở nước ta.Dưới đây là đôi nét về cây này:
-Cây Bần thường gặp nhất ven sông, trái chín ăn được, rất chua. Loài Đom đóm thường hay đậu trên lá Bần ban đêm, chớp tắt trông rất đẹp như cây Thông Noel
-Cây Bần cũng là một “lá chắn” ven các cửa sông, rễ bần có thể dùng làm nút chai,trái dùng làm các món ăn hết sức đặc biệt….
-Cây Bần thường gặp nhất ven sông, trái chín ăn được, rất chua. Loài Đom đóm thường hay đậu trên lá Bần ban đêm, chớp tắt trông rất đẹp như cây Thông Noel
-Cây Bần cũng là một “lá chắn” ven các cửa sông, rễ bần có thể dùng làm nút chai,trái dùng làm các món ăn hết sức đặc biệt….
Phân Loại Khoa Học
Giới(regnum):Plantae
Ngành(divisio):Magnoliophyta
Lớp(class):Magnoliopsida
Bộ(ordo):Myrtales
Họ(familia):Lythraceae
Chi(genus):Sonneratia L.f
Các Loài
Sonneratia acida L.f.
Sonneratia alba Sm. (đồng nghĩa: Sonneratia mossambicensis Klotzsch): Bần trắng
Sonneratia alba thứ iriomotensis (đồng nghĩa: Sonneratia iriomotensis Masam.)
Sonneratia apetala Buch.-Ham.
Sonneratia caseolaris (L.) Engl. (đồng nghĩa: Sonneratia rubra Oken): Bần chua, bần đĩa
Sonneratia evenia Blume
Sonneratia griffithii Kurz (đồng nghĩa: Sonneratia alba Griff., Sonneratia neglecta Blume): Bần ổi
Sonneratia hainanensis
Các Loài
Sonneratia lanceolata Blume
Sonneratia obovata Blume
Sonneratia ovalis Korth.
Sonneratia ovata Backer: Bần trứng
Sonneratia pagatpat Blanco
Sonneratia paracaseolaris W.C.Ko, E.Y.Chen & W.Y.Chen
Sonneratia punctata J.F.Gmel.
-Họ Bần có khoảng 6 loài ở VN trong đó hết 5 loài là gặp ở vùng rừng ngập mặn hoặc bờ sông có thủy triều, cây có rễ khí sinh thường dùng làm nút chai.
-Đó là các loài :Bần bằng lăng, bần chua, bần trắng, bần trứng, bần vô cánh, bần đắng hay bần ổi
- Bần thuộc loại cây gỗ cao 4-5m hoặc hơn , luôn xanh, rễ thở tập trung thành khóm quanh gốc,
-Thân mọc ngập sâu vào bùn. Cành non có 4 cạnh nhẵn.
-Lá mọc đối. Lá non hình mũi mác dài. Lá già hình trái xoan dài 5-10 cm rộng 3,5-4,5 cm, gốc thuôn, đầu tù, phiến dày và dài hơi mọng,
-Rễ rất giòn, gân lá rõ thùy rộng, vào mùa động cuống lá và phần gân chính ở gốc có màu đỏ, hoa màu trắng mọc đơn đơn độc ở ngon thân hoặc ở kẽ lá.
-Quả mọng hình cầu dẹp đường kính gần 3cm, có mũi thuân nhọn ở đầu, hạt bì dẹt. Toàn câu nhẵn.
Mùa hoa tháng 3 đến tháng 5, mùa quả tháng 8 đến tháng 10.
Bần là loài cây gỗ phân cành nhiều ưa nắng chịu mặn nên thường thấy ở các vùng đất bùn nhão ở cửa sông, nó thường mọc lẫn với nhiều loài cây khác như đước…là những quần thể không thể thiếu tạo nên quần thể rừng ngập mặn Việt Nam. Để thích nghi với điều kiện đất bùn nhão và thường bị ngập nước. Cây có hệ thống rễ thở.
1.Bần bằng lăng(Duabanga grandiflora )
Đại mộc cao 20-35m nhánh ngang có tầng lá to mọc đối không lông dáy hình tim. Cuống dài cm. Tụ tán 3 hoa to, lá đài 6, cánh hoa 6, trắng tiểu nhụy nhiều noãn sào thường từ 5-6 buồng. Nang hủy ngân, to, hột nhỏ nhiều.
2.Bần Chua
(sonneratia caseolaris )
Mô tả:
Cây gỗ cao 10 - 15m, có khi cao tới 25m. Cành non màu đỏ, 4 cạnh, có đốt phình to. Cây có nhiều rễ thở mọc thành từng khóm quanh gốc.
Lá đơn, mọc đối, dày, giòn, hơi mọng nước, hình bầu dục hoặc trái xoan, đầu tròn, đôi khi nhọn, gốc hình nêm. Cuống và một phần gân chính màu đỏ, gân giữa nổi rõ ở cả 2 mặt, cuống dài 0,5 - 1,5cm.
Cụm hoa ở đầu cành, có 2 - 3 hoa. Đài hợp ở gốc, có 6 thùy dày và dai, mặt ngoài màu lục, mặt trong màu tím hồng. Cánh tràng 6, màu trắng đục, hình dải, thuôn về hai đầu. Nhị có chỉ hình sợi, bao phấn hình thận. Bầu hình cầu dẹt, vòi dài, đầu hơi tròn.
Quả mọng. đường kính 3 - 5cm, cao 1,5 - 2cm, gốc có thùy đài xòe ra. Hạt nhiều, dẹt.
*Phân bố:
Cây phân bố ở rừng ngập mặn Việt Nam, Campuchia, Thái Lan, Mianma, Inđônêxia, Philippin, Bắc châu đại dương, Niughnia.....
Việt Nam cây mọc ở nước lợ gần các cửa sông ngập một mùa trong năm. Cây thường mọc chung với các loài cây khác như Trang, sú, Giá,
Nấm, Cóc... Cũng có khi mọc thành rừng gần như thuần loại như ở Hải Phòng, Nghệ An, Hà Tĩnh. Sự phong phú của quần thụ này tùy theo mức nước lợ và chế độ thủy triều.
*Công dụng:
Gỗ chỉ dùng đóng đồ nhỏ. Vỏ chứa nhiều tanin có thể dùng thuộc da.
3.Bần Trắng
(sonneratia alba )
Đại mộc cao đến 15cm phế căn đứng mãnh. Lá có phiến xoan, đàu tròn hay lõm dài 8-12cm, dày dòn. Hoa to noãn sào hình chén.
Rừng sat, chịu măn nhất trong các loại bần.
Hoa bần trắng
4.Bần Trứng
(sonneratia ovata )
Cây vừa (đại mọc trung) vỏ non hơi ủy đỏ, nhánh tròn lá có phiến xoan rộng, dáng tròn. Gân phụ 10-12 cặp không lối ở trên mặt cuống 1cm. Hoa có đài hình chén, không lông có mút, lá đài 6-8; không cánh hoa, tiểu nhụy nhiều, nuốm hình đầu. Trái rộng 4-5 cm trên đài trải ra hình sao, hột nhỏ nhiều,
5.Bần vô cánh
(sonneratia apetala )
Đại mộc của rùng sác hay cửa sông cao 12m. Lá có phiến không lông, dày, bầu dục thon, hoa tương đối nhỏ, rộng 2,5-3cm. Trái tròn hơi bẹp, đầu không lõm, quả bì không dày, hột nhiều nhỏ. Cà Mau có ít loại này.
6.Bần ổi
(sonneratia griffithic )
D?i m?c r?t to, thõn to d?n 1m. V? cú mng nhu ?i, ph? can nhi?u, lỏ cú phi?n xoan trũn, d?u trũn thu?ng hoi lừm, hoa to 6-8 lỏ di, cao cú s?ng ? lung, khụng cú cỏnh hoa ti?u nh?y nhi?u nu?m hỡnh d?u. Trỏi r?ng 4-5cm. Trờn di tr?i ra hỡnh sao, h?t nh? nhi?u
Bần ra hoa hàng năm thụ phấn nhờ gió, côn trùng và dơi. Hoa bần là nguồn thức ăn quan trọng của ong mật. Cây con được trồng thêm để chắn sóng và bảo vệ vùng nước ven biển.
Do sông ven sông hay đầm lầy nên rễ bần có cấu tạo biến dạng thành những rễ chuyên hoá gọi là rễ thở
Biến dạng rễ Bần
Rễ thở: thường gặp ở các cây ngập mặn hoặc các cây ở vùng đầm lầy, những nơi rễ khó hấp thụ không khí. Ở các cây này có những rễ chuyên hóa,mọc ngược lên trên, ngoi lên khỏi mặt nước trông như những cái cọc hay mũi chông cắm tua tủa xung quanh gốc cây. Trên rễ có nhiều lỗ vỏ để lấy oxy cho các phần rễ ở dưới đất lầy.
Rễ bần
Môt số công dụng của Bần
-Bần có công dụng làm thuốc.
-Lá bần giã nát với ít muối đắp chỗ vết thương bầm tím do đụng đập.
Quả bần: ở Ấn Độ được dùng làm thuốc đắng ngoài chưa bong gân sưng tấy
. Dịch ép lên men từ quả có tác dụng cầm máu.
Một số công dụng của Bần
-Rễ bần dùng làm nút chai
-Ở Malayxia quả già làm thuốc diệt giun, còn nước ép tử quả xanh dược dùng làm thuốc giảm ho.
-Quả bức xanh có vị chua có thể dùng làm tăng mùi vịc cho bột cải. Còn lúc chín có vị giống bơ có thể ăn tươi hoặc nấu chín.
Hoa bần: Ở Ấn Độ , dịch ép từ hoa là thành phần trong bài thuốc chữa tiểu ra máu.
Thank you for your listening
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Võ Đăng Khoa
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)