Cach trinh chieu luan van cao hoc
Nội dung tài liệu:
Bộ GIáO DụC Và Đào tạo
trường Đại học sư phạm hà nội 2
---?? ? ??---
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN VẬT LÍ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGÔ DIỆU NGA
Hà nội - 2009
TRẦN VĂN NAM
XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN NHIỀU LỰA CHỌN SỬ DỤNG TRONG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG KIẾN THỨC CHƯƠNG “HẠT NHÂN NGUYÊN TỬ” CỦA HỌC SINH LỚP 12 THPT
mở đầu
1. Lí do chọn đề tài.
- Kiểm tra đánh giá (KTĐG) kết quả học tập có một vai trò hết sức quan trọng trong quá dạy học (QTDH).
- Các phương pháp KTĐG kết quả học tập rất đa dạng , phong phú, mỗi phương pháp có ưu, nhược điểm nhất định.
- Việc đánh giá KQHT theo phương pháp truyền thống (tự luận) có nhiều nhược điểm, trong khi phương pháp TNKQNLC có nhiều ưu thế: có thể kiểm tra kiến thức trên vùng rộng, nhanh chóng, khách quan giúp GV kịp thời điều chỉnh hoàn thiện phương pháp dạy để nâng cao hiệu quả QTDH
3
2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian qua, có nhiều tác giả nghiên cứu về phương pháp TNKQ đã đạt được những kết quả nhất định. Trong khuôn khổ giới hạn của một luận văn Thạc sĩ, chúng tôi chỉ dừng lại ở việc " Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn sử dụng trong kiểm tra đánh giá trình độ nắm vững một số kiến thức thuộc chương “Hạt nhân nguyên tử ” của học sinh lớp 12 THPT."
4
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu xây dựng được một hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn đáp ứng yêu cầu khoa học của hệ thống câu hỏi, đáp ứng yêu cầu kiểm tra, đánh giá trình độ nắm vững một số kiến thức của học sinh chương “Hạt nhân nguyên tử” của học sinh lớp 12 THPT.
4. Giả thuyết khoa học của đề tài
N?u cú m?t h? th?ng cõu h?i du?c so?n th?o m?t cỏch khoa h?c theo phuong phỏp tr?c nghi?m khỏch quan nhi?u l?a ch?n phự h?p v?i m?c tiờu d?y h?c v n?i dung ki?n th?c chuong "H?t nhõn nguyờn t? " c?a l?p 12 THPT thỡ cú th? dỏnh giỏ chớnh xỏc, khỏch quan m?c d? n?m v?ng ki?n th?c c?a h?c sinh ? chuong ny, gúp ph?n nõng cao hi?u qu? d?y v h?c V?t lớ.
5
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
5.1. Đối tượng nghiên cứu:
Hệ thống câu hỏi TNKQNLC sử dụng trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập một số kiến thức thuộc chương “Hạt nhân nguyên tử" của học sinh lớp 12 THPT.
5.2. Phạm vi nghiên cứu:Đề tài nghiên cứu phương pháp trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn để soạn thảo hệ thống câu hỏi nhằm kiểm tra đánh giá chất lượng kiến thức chương "Hạt nhân nguyên tử " của học sinh lớp 12 THPT và thực nghiệm trên một số lớp 12 ở các trường THPT của tỉnh Bắc Giang.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu.
-Nghiờn c?u co s? lý lu?n v? ki?m tra, dỏnh giỏ k?t qu? h?c t?p c?a h?c sinh ? tru?ng ph? thụng.
-Nghiờn c?u co s? lý lu?n v k? thu?t xõy d?ng cõu h?i tr?c nghi?m khỏch quan nhi?u l?a ch?n.
- Nghiên cứu nội dung chương trình vật lí 12 nói chung và chương "Hạt nhân nguyên tử " nói riêng; trên cơ sở đó xác định trình độ của mục tiêu nhận thức chung ứng với từng kiến thức mà học sinh cần đạt được.
- Vận dụng cơ sở lý luận xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn chương “Hạt nhân nguyên tử " lớp 12 THPT.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hệ thống câu hỏi đã soạn thảo.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sử dụng phương pháp nghiên cứu lý luận, phương pháp điều tra, phương pháp thực nghiệm, phương pháp thống kê toán học.
8. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
* Đóng góp về mặt khoa học: Đề tài nghiên cứu, hệ thống lại phương pháp kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh trong dạy học vật lí. Đặc biệt nghiên cứu sâu cách soạn câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn và sử dụng phương pháp trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn để kiểm tra đánh giá kết quả học tập chương "Hạt nhân nguyên tử " của học sinh lớp 12 THPT.
8
Đóng góp về mặt thực tiễn:
- Góp phần khẳng định tính ưu việt của phương pháp trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn trong kiểm tra đánh giá.
- Làm tài liệu tham khảo về kiểm tra đánh giá trong bộ môn Vật lí ở trường phổ thông.
- Mặt khác, bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn này có thể xem như là một hệ thống bài tập mà thông qua đó người học có thể tự kiểm tra, đánh giá kết quả học của mình.
8. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN: Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy học ở trường phổ thông.
Chương 2: Soạn thảo hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn chương "Hạt nhân nguyên tử " lớp 12 THPT.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC Ở NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG
1.1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KTĐG TRONG QUÁ TRÌNH DH:
1.2. MỤC TIÊU DẠY HỌC
1.3. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT TNKQNLC
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
10
1.1.Cơ sở lý luận về KTĐG trong quá trình DH:
1.1.1. Khái niệm về kiểm tra đánh giá
1.1.2. Mục đích của kiểm tra đánh giá
1.1.3. Chức năng của kiểm tra đánh giá.
1.1.4. Các yêu cầu sư phạm đối với việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
1.1.5. Nguyên tắc chung cần quán triệt trong kiểm tra đánh giá
1.1.6. Các hình thức kiểm tra đánh giá cơ bản
11
1.2. Mục tiêu dạy học
1.2.1. Tầm quan trọng của việc xác định mục tiêu dạy học.
1.2.2. Cần phát biểu mục tiêu như thế nào?
1.2.3. Phân biệt bốn trình độ của mục tiêu nhận thức
- Trình độ nhận biết, tái hiện, tái tạo
- Trình độ hiểu, áp dụng (giải quyết tình huống tương tự như tình huống đã biết)
- Trình độ vận dụng linh hoạt (giải quyết được tình huống có biến đổi so với tình huống đã biết)
- Trình độ sáng tạo (đề xuất và giải quyết vấn đề không theo mẫu có sẵn)
12
1.3. Phương pháp và kĩ thuật TNKQNLC
1.3.1. Các hình thức trắc nghiệm khách quan( Co loai trac nghiem dien giai khong?)
1.3.2. Cỏc giai do?n so?n th?o m?t bi tr?c nghi?m khỏch quan nhi?u l?a ch?n.
- Xỏc d?nh m?c dớch c?a bi tr?c nghi?m
- Phõn tớch n?i dung mụn h?c c?n ki?m tra dỏnh giỏ
- Thi?t l?p dn bi tr?c nghi?m: L?p b?ng ma tr?n hai chi?u
- L?a ch?n s? cõu h?i v so?n cỏc cõu h?i c? th?.
13
1.4. Cách trình bày và chấm điểm một bài TNKQNLC
Trình bày: - Viết bài lên phim ảnh
- In bài TN lên giấy thành nhiều bản
Chấm bài: - Dùng bảng đục lỗ
- Dùng máy chấm
Các loại điểm của bài TN:
- Điểm thô (x)
- Điểm chuẩn
- Điểm chuẩn biến đổi 11(từ 0 đến 10 bậc: V= 2z+5
14
1.5. Phân tích câu hỏi
- Mục đích của phân tích câu hỏi: giúp giáo viên đánh giá mức độ thành công của công việc giảng dạy và học tập
- Phương pháp phân tích câu hỏi.
1.6. Phân tích đánh giá bài trắc nghiệm thông qua các chỉ số thống kê
- Độ khó của bài trắc nghiệm
- Độ khó vừa phải của một câu hỏi
- Độ lệch tiêu chuẩn
- Hệ số tin cậy
- Sai số tiêu chuẩn đo lường
- Đánh giá một bài trắc nghiệm
- Tiêu chuẩn để lựa chọn câu hỏi hay
Kết luận chương I
+ Mục đích, chức năng của việc kiểm tra, đánh giá.
+ Cách phát biểu mục tiêu dạy học và phân loại mục tiêu dạy học.
+ ưu nhược điểm của các hình thức kiểm tra, đánh giá. Trong đó chú trọng tới CSLL và kỹ thuật xây dựng câu hỏi TNKQNLC cụ thể là
- Các yêu cầu sư phạm đối với việc KTĐG .
- Nguyên tắc chung cần quán triệt trong KTĐG
- Phương pháp và kỹ thuật TNKQNLC
- Các giai đoạn soạn thảo bài TNKQNLC.
- Nguyên tắc soạn thảo những câu hỏi TNKQNLC.
- Cách trình bày và cách chấm điểm một bài TNKQNLC
- Phân tích đánh giá bài trắc nghiệm thông qua các chỉ số thống kê.
16
Chương 2
So?n th?o h? th?ng cõu tr?c nghi?m khỏch quan nhi?u l?a ch?n chuong "H?t nhõn nguyờn t?" ? l?p 12 - THPT
2.1. Đặc điểm cấu trúc nội dung chương “ Hạt nhân nguyên tử” lớp 12 THPT
2.2. Nội dung về kiến thức, kĩ năng học sinh cần đạt được sau khi học.
2.3. Soạn thảo hệ thống câu hỏi theo phương pháp trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn cho chương“Hạt nhân nguyên tử” Lớp 12 THPT.
Kết luận chương 2
17
2.1. Đặc điểm cấu trúc nội dung chương “ Hạt nhân nguyên tử” lớp 12 THPT
18
2.2. Nội dung về kiến thức, kĩ năng học sinh cần đạt được sau khi học.
2.2.1. Nội dung kiến thức
2.2.1.1. Các kiến thức về cấu tạo hạt nhân nguyên tử.
2.2.1.2. Các kiến thức hiện tượng phóng xạ.
2.2.1.3.Các kiến thức về phản ứng hạt nhân.
2.2.2. Các kĩ năng cơ bản học sinh cần rèn luyện.
- Kĩ năng đổi đơn vị của năng lượng từ MeV sang eV hoặc đơn vị Jun.
- kĩ năng vận dụng các kiến thức toán học như lũy thừa, loogarit….
- kĩ năng phán đoán, suy luận giải một số dạng bài tập vật lí của chương, cụ thể :
+ Bài tập về tính năng lượng và năng lượng liên kết riêng của hạt nhân.
+ Bài tập về tính số hạt nhân, khối lượng chất phóng xạ còn lại hoặc đã phân rã tại thời điểm t.
+ Tính độ phóng xạ, hằng số phóng xạ
+ Tính tuổi của mẫu chất phóng xạ, chu kì bán rã của chất phóng xạ.
+ Tính năng lượng tỏa ra hay thu vào của một phản ứng hạt nhân.
+ Tính động năng, vận tốc, góc giữa phương chuyển động của các hạt tham gia và tạo thành trong phản ứng hạt nhân.
19
2.3. Soạn thảo hệ thống câu hỏi theo phương pháp trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn cho chương“Hạt nhân nguyên tử” Lớp 12 THPT.
Ở đây chúng tôi muốn soạn thảo một hệ thống câu hỏi theo phương pháp trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn cho chương “Hạt nhân nguyên tử”, mỗi câu hỏi có bốn lựa chọn trong đó có một lựa chọn đúng. Các mồi được xây dựng dựa trên sự phân tích các sai lầm phổ biến của học sinh sau khi học xong chương hạt nhân nguyên tử.
20
Các câu hỏi được soạn thảo thuộc 03 nhóm kiến thức cơ bản sau:
Nhóm các kiến thức về cấu tạo hạt nhân nguyên tử và năng lượng liên kết.
Nhóm các kiến thức về hiện tượng phóng xạ.
Nhóm các kiến thức về phản ứng hạt nhân
Nghiên cứu về cách phân loại các hoạt động nhận thức, vận dụng vào phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi chỉ quan tâm đến ba trình độ tri thức : nhận biết, hiểu và vận dụng. Hệ thống các câu hỏi được phân bố theo bảng dưới đây:
21
Bảng phân bố số câu hỏi theo mục tiêu giảng dạy
22
Kết luận chương 2
Các bài kiểm tra trắc nghiệm được xem như là phương tiện của kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học. Vì vậy, việc soạn thảo nội dung các bài kiểm tra có tầm quan trọng đặc biệt trong việc kiểm tra, đánh giá thành quả học tập của học sinh.
Để viết được một bài trắc nghiệm đảm bảo độ giá trị, độ tin cậy và độ nhậy là một việc làm rất khó. Để cố gắng đạt được những điều đó, ở chương II chúng tôi đã nghiên cứu nội dung kiến thức chương ‘Hạt nhân nguyên tử’,vật lí 12 THPT. Từ đó xác định mục tiêu về mặt trình độ nhận thức ứng với từng kiến thức mà học sinh cần đạt được ; kết hợp với việc vận dụng cơ sở lý luận về kiểm tra, đánh giá để soạn 50 câu hỏi loại trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn thuộc 03 nhóm kiến thức ( Cấu tạo hạt nhân nguyên tử và năng lượng liên kết hạt nhân ; hiện tượng phóng xạ ; phản ứng hạt nhân) ở ba trình độ nhận thức ( nhận biết, hiểu, vận dụng) nhằm kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy có thể áp dụng phương pháp soạn thảo câu hỏi TNKQNLC cho các phần kiến thức khác trong chương trình Vật lí THPT nhằm không ngừng nâng cao chất lượng kiểm tra đánh giá qua đó nâng cao chất lượng dạy học vật lí . Chúng tôi hy vọng rằng kết quả thực nghiệm sẽ cho chúng tôi những bài học bổ ích trong công tác giảng dạy và nghiên cứu sau này.
23
Chương III: Thực nghiệm sư phạm
3.1. M?C DCH C?A TH?C NGHI?M SU PH?M (TNSP)
3.2. D?I TU?NG TH?C NGHI?M
3.3. PHUONG PHP TH?C NGHI?M
3.4. CC BU?C TI?N HNH TH?C NGHI?M
3.5. K?T QU? TH?C NGHI?M V NH?N XẫT
K?T KU?N CHUONG III
24
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm (TNSP)
Qua TNSP ( kiểm tra học sinh bằng hệ thống câu hỏi đã soạn), dựa trên kết quả TNSP chúng tôi thực hiện mục đích:
1- Đánh giá độ tin cậy của bộ câu hỏi đã soạn và sự phù hợp của chúng với đối tượng; từ đó điều chỉnh, bổ sung hệ thống câu hỏi.
2- Dùng hệ thống câu hỏi đã soạn thảo để kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo mục tiêu đã đề ra.
25
3.2. Đối tượng thực nghiệm
Học sinh lớp 12 ngay sau khi học xong chương “Hạt nhân nguyên tử” trong SGK Vật lí 12 THPT ở các trường THPT Yên Thế và THPT Bố Hạ thuộc tỉnh Bắc Giang.
3.3.Phương pháp thực nghiệm
Để thực hiện hai mục đích ở trên, các câu trắc nghiệm đã được làm TNSP nhiều lần trên học sinh ở các trường THPT khác nhau, trong đó có hai đợt thực nghiệm chính.
26
- Đợt 1: Thử nghiệm trên 205 học sinh lớp 12 ngay sau khi vừa học xong chương “Hạt nhân nguyên tử” SGK vật lý 12 THPT. Học sinh làm hai bài kiểm tra:
Bài số 1: Kiểm tra các kiến thức về cấu tạo hạt nhân nguyên tử và hiện tượng phóng xạ gồm 30 câu hỏi TNKQNLC, thời gian làm bài 45 phút.
Bài số 2: Kiểm tra các kiến thức về phóng xạ và phản ứng hạt nhân gồm 25 câu hỏi, thời gian làm bài 45 phút.
Trước khi làm bài kiểm tra, học sinh được thông báo cách thức kiểm tra và giáo viên có hướng dẫn cách thức làm bài trắc nghiệm. Kết quả của bài kiểm tra dùng làm cơ sở để phân tích, loại bỏ các câu hỏi không có giá trị, sửa chữa, chỉnh lý lại các câu hỏi đặc biệt là các mồi nhử và bổ sung thêm vào hệ thống câu hỏi mới đồng thời dự định thời gian làm bài lần sau cho phù hợp.
27
-Đợt 2: Thực nghiệm trên 135 học sinh ở hai trường ở hai trường khác nhau vào thời điểm học sinh đang ôn thi tốt nghiệp ( sau đợt 1 khoảng 3 tuần). Học sinh làm bài kiểm tra 90 phút, nội dung làm bài kiểm tra là hệ thống câu hỏi TNKQNLC chương “Hạt nhân nguyên tử” SGK vật lý 12 THPT đã được chỉnh lý, bổ sung. Trước ngày kiểm tra một tuần, học sinh được thông báo về nội dung và cách thức kiểm tra để ôn tập.
28
3.5. K?t qu? th?c nghi?m su ph?m
3.5.1. Kết quả thực nghiệm
Chúng tôi thực nghiệm với 135 HS (loại bỏ 15 bài không giá trị), sau khi chấm chúng tôi chuyển từ điểm thô về thang điểm 11 bậc hiện nay đang sử dụng. Kết quả thu được là:
Bảng 3.2. Tần số, tần suất điểm chuẩn bài làm của học sinh
29
Bảng 3.3. Phân bố các loại điểm
30
Phân bố điểm theo 11bậc
31
32
3.5.2. Đánh giá theo mục tiêu trắc nghiệm
Kết quả sau khi chấm chúng tôi sắp xếp theo các trình độ của mục tiêu nhận thức: Nhận biết, hiểu, vận dụng linh ho?t.
Gồm: - 19 câu hỏi thuộc trình độ nhận biết
- 16 câu hỏi thuộc trình độ hiểu
- 15 câu hỏi thuộc trình độ vận dụng linh hoạt
33
3.5.3. Đánh giá câu trắc nghiệm qua chỉ số độ khó và độ phân biệt
Dựa trên độ khó và độ phân biệt theo mục tiêu nhận thức, chúng tôi nhận thấy:
- Ở trình độ nhận biết, các câu hỏi là dễ đối với học sinh, 17 câu dễ trên tổng số 19 câu ở trình độ nhận biết. Có 7/19 câu có độ phân biệt tốt, còn lại các câu có độ phân biệt tạm được và khá tốt.
34
- Ở trình độ hiểu; các câu hỏi kiểm tra trình độ áp dụng định luật bảo toàn điện tích, bảo toàn số khối, áp dụng công thức tính năng lượng của phản ứng hạt nhân là những câu hỏi dễ đối với học sinh; có 8/16 câu dễ ở trình độ hiểu. Các câu còn lại đa số ở mức độ vừa phải và hơi khó, nội dung kiểm tra của các câu hỏi này là trình độ hiểu của học sinh về đặc điểm của các khái niệm, các hiện tượng, các công thức vật lí một cách sáng tạo. Tỉ lệ học sinh trả lời sai ở những câu này tương đối cao, nguyên nhân do học sinh hiểu chưa sâu sắc các khái niệm, hiện tượng vật lí và vận dụng công cụ toán học không thành thạo.
35
Ở trình độ hiểu, đa số các câu có độ phân biệt tốt (10/16 câu). Điều này cho thấy với học sinh đại trà thì các câu hỏi ở trình độ hiểu có khả năng tốt nhất để phân biệt giữa học sinh giỏi và học sinh kém.
Các câu hỏi khó và hơi khó tập trung nhiều ở trình độ vận dụng kiến thức như: tính tuổi của mẫu chất phóng xạ, áp dụng định luật bảo toàn động lượng và bảo toàn năng lượng toàn phần tính động năng, vận tốc và góc giữa phương chuyển động của các hạt nhân sinh ra trong phản ứng hạt nhân.
36
3.54. Phân tích các câu hỏi trắc nghiệm theo chỉ số thống kê
Để đánh giá độ khó, chúng tôi dựa vào độ khó vừa phải của câu, phân loại theo nhóm:
Dễ: P>0,62; Vừa phải:0,5
Hạt nhân mẹ Ra đứng yên biến đổi thành một hạt và một hạt nhân con Rn. Phản ứng trên thu hay tỏa bao nhiêu năng lượng? Biết m(Ra) = 225,977u, m(Rn) = 221,970u; m(α) = 4,0015u.
Chọn đáp án đúng?
A. 0,056. MeV. B. 5,123MeV.
C. 8,197J D. 5,123 eV.
37
Mục đích: Kiểm tra khả năng vận dụng kiến thức của học sinh ở mức độ đơn giản, tính năng lượng của phản ứng hạt nhân.
Mức độ nhận thức: Hiểu.
Học sinh chỉ cần nhớ công thức tính năng lượng của phản ứng hạt nhân đồng thời có kĩ năng đổi đơn vị năng lượng ra MEV, eV, J là có thể chọn được phương án đúng là B. Nếu nhầm lẫn tính độ hụt khối sẽ chọn A. Đổi đơn vị hoặc tính toán sai chọn nhầm C hoặc D.
38
* Phân tích kết quả:
39
* Đánh giá:
Độ khó: =71,7%
- Độ phân biệt: D =0,25
- Tỉ lệ học sinh trả lời sai: =28,3%
- Mồi nhử :
+ Mồi A có 16 học sinh chọn, độ phân biệt tạm được. Mồi này được.
+ Mồi C có 10 học sinh chọn, mồi này được.
+ Mồi D có 08 học sinh chọn, độ phân biệt thấp, tạm chấp nhận.
* Nhận xét:
Đây là câu hỏi dễ đối với học sinh, độ phân biệt tạm được. Câu này được
40
3.55.Đánh giá tổng quan về bài trắc nghiệm
41
* Nhận xét:
- Điểm trung bình toàn bài thấp hơn so với điểm trung bình lý thuyết
- Hệ thống câu hỏi có độ phân biệt khá tốt, kể cả mồi nhử.
- Độ khó của bài trắc nghiệm là 60,2%
Đối chiếu điểm trung bình thực tế của bài thực nghiệm với điểm trung bình lý thuyết có độ lệch là: 31,25-30,1 = 1,15. Độ lệch này ở bài có 50 câu hỏi với điểm tối đa là 50, là độ lệch vừa phải. Điều này cho thấy bài trắc nghiệm hơi dễ đối với đối tượng học sinh thực nghiệm.
42
- Hệ số tin cậy: r =0,91, hệ số này tương đối cao. Điều này nói lên rằng điểm của mỗi học sinh do bài trắc nghiệm xác định chính xác điểm thật của thí sinh ấy; hay nói cách khác mức độ khác biệt do bài trắc nghiệm đo được so với điểm thực của học sinh là nhỏ.
- Độ lệch chuẩn: 9,5 cho thấy độ phân tán điểm trong phân bố là lớn
- Sai số tiêu chuẩn đo lường: 2,85
Với kết quả tính toán như trên, cho thấy điểm của mỗi học sinh do bài trắc nghiệm biểu thị khá chính xác điểm thật của thí sinh .
Đối chiếu điểm trung bình thực tế của bài thực nghiệm với điểm trung bình lý thuyết có độ lệch là: 31,25-30,1 = 1,15. Độ lệch này ở bài có 50 câu hỏi với điểm tối đa là 50, là độ lệch vừa phải. Điều này cho thấy bài trắc nghiệm hơi dễ đối với đối tượng học sinh thực nghiệm.
43
- Học sinh đạt điểm trung bình chiếm tỉ lệ cao nhất 24,2%; từ trung bình trở lên đạt 61,2%; đường phân bố thực nghiệm có dạng phân bố chuẩn Gauxơ, phản ánh hệ thống câu hỏi phân biệt tốt năng lực học tập của nhóm học sinh.
44
Kết luận chương III
* Hệ thống câu hỏi
- Hệ thống câu hỏi nhìn chung có độ phân biệt khá tốt, kể cả các mồi nhử .
- Độ khó của bài trắc nghiệm là 60,2%; mức độ hơi dễ đối với nhóm học sinh thực nghiệm.
- Phân bố điểm tương đối tốt, số học sinh đạt yêu cầu của bài trắc nghiệm là 54,2%
- Với kết quả trên, theo chúng tôi có thể lấy hệ thống câu hỏi này để đánh giá chất lượng học tập của học sinh lớp 12 THPT sau khi học xong chương “Hạt nhân nguyên tử”.
45
* Đối với kết quả thực tế của bài
- Theo mục tiêu thì điểm trung bình đạt cao ở mức độ ghi nhớ và thấp ở mức độ vận dụng, điều này phản ánh đúng tình hình học tập của học sinh; đó là các em còn nặng về ghi nhớ, tái tạo vì vậy không hiểu rõ bản chất vật lí. Khả năng vận dụng kiến thức để giải các bài toán phức tạp của học sinh còn kém.
46
- Thực tế kết quả cho thấy một số câu hỏi kiểm tra kiến thức cơ bản của chương nhưng lại nhiều học sinh trả lời sai. Nguyên nhân do học sinh còn học lệch, một số kiến thức không để ý. Một số câu ở mức độ nhận biết học sinh chọn sai quá nhiều. Nguyên nhân do học sinh nhớ máy móc, khụng mang tính hệ thống, tổng quát vì thế đã mắc lỗi nhớ thiếu kiến thức hoặc nhớ nhầm kiến thức này sang kiến thức khác. Các câu hỏi khó chủ yếu tập trung ở mức độ vận dụng linh hoạt, điều này cho thấy học sinh chưa tích cực, chủ động, sáng tạo trong quá trình học tập.
- Đối với chúng tôi, việc thực nghiệm sư phạm đó bước đầu giúp chúng tôi tích luỹ được những kinh nghiệm cần thiết trong công việc soạn thảo câu hỏi trắc nghiệm, từ việc lập kế hoạch đến việc soạn thảo và kiểm tra đánh giá học sinh, đánh giá hệ thống câu hỏi trắc nghiệm.
47
Kết luận
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là một bộ phận hợp thành rất quan trọng của toàn bộ quả trình dạy học. Kiểm tra đánh giá khách quan, chính xác sẽ phản ánh đúng việc dạy của thầy và việc học của trò ; từ đó giúp cho người thầy có phương hướng điều chỉnh và hoàn thiện phương pháp dạy học của mình, đồng thời kiểm tra đánh giá cũng giúp trò tự điều chỉnh hoạt động học của mình sao cho đạt hiệu quả cao. Xuất phát từ cơ sở thực tiễn và lý luận chúng tôi thấy bên cạnh các phương pháp kiểm tra đánh giá truyền thống cần kết hợp sử dụng các phương pháp kiểm tra đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan, trong đó có TNKQNLC.
48
Đối chiếu với nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài và giả thuyết khoa học đó đề ra, chúng tôi đó đạt được các kết quả sau đây:
- Hệ thống lại cơ sở lý luận về kiểm tra đánh giá nói chung và cơ sở lý luận của phương pháp TNKQNLC nói riêng.
- Trên cơ sở lý luận về kiểm tra đánh giá và xuất phát từ mục tiêu cần đạt được khi giảng dạy chương “Hạt nhân nguyên tử” lớp 12 THPT chúng tôi đã xây dựng được một hệ thống gồm 50 câu hỏi dạng TNKQNLC nhằm kiểm tra đánh giá sự nắm vững kiến thức của học sinh. Sau mỗi câu hỏi đều có đáp án và dự đoán sự lựa chọn các mồi nhử của học sinh.
49
- Để hệ thống câu hỏi đạt được độ khó, độ phân biệt mong muốn thì phải thử nghiệm, phân tích và điều chỉnh nhiều lần trên các mẫu khác nhau. Từ đó giúp cho việc soạn đề thi dùng kiểm tra KQHT trở nên dễ dàng, đáp ứng yêu cầu KTĐG của môn học.
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh vẫn cần có sự kết hợp của nhiều phương pháp, nhưng để KTĐG đạt tính nghiêm túc, khách quan, công bằng và tránh tình trạng học tủ, học lệch thì phương pháp TNKQNLC phát huy được tính ưu việt của mình.
50
Xin trân trọng Cảm Ơn quý thầy cô và các bạn !