Các Vị La Hán Chùa Tây Phương
Chia sẻ bởi Trương Quang Bảo |
Ngày 21/10/2018 |
55
Chia sẻ tài liệu: Các Vị La Hán Chùa Tây Phương thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
Các
vị
La
Hán
chùa
Tây
Phương
Huy Cận
Tên thật là Cù Huy Cận
(1919 - 2004) quê ở Hà Tĩnh.
Từng học trường Cao đẳng Canh
Nông.
Tham gia cách mạng năm 1942.
Sau Cách mạng tháng Tám, ông giữ nhiều chức vụ quan trọng trong bộ máy lãnh đạo nhà nước.
1. TÁC GIẢ:
a. Tiểu sử:
I. VÀI NÉT VỀ TÁC GIẢ - TÁC PHẨM:
HUY CẬN - XUÂN DIỆU
HUY CẬN VÀ PHU NHÂN
HUY CẬN
b. Sự nghiệp sáng tác:
+ Trước Cách mạng tháng Tám:
Là nhà thơ nổi tiếng trong phong trào Thơ Mới.
Thơ ông nói về nỗi buồn cuộc đời, kiếp người, về quê hương đất nước.
Tác phẩm tiêu biểu: Lửa thiêng, Kinh cầu
tự, Vũ trụ ca..
+ Sau Cách mạng tháng Tám:
Gắn liền với cuộc sống lao động và chiến đấu của nhân dân, tràn đầy tinh thần lạc quan.
Tác phẩm tiêu biểu: Trời mỗi ngày lại sáng, Đất nở hoa, Bài thơ cuộc đời.
a. Xuất xứ:
2. XUẤT XỨ - HOÀN CẢNH RA ĐỜI BÀI THƠ:
Bài thơ được viết ngày 27 - 12 -1960, in trong tập thơ "Bài thơ cuộc đời".
b. Hoàn cảnh ra đời:
Bài thơ ra đời sau nhiều lần tác giả đến thăm chùa Tây Phương ( trước và sau cách mạng tháng Tám)
8 khổ thơ đầu: Miêu tả các pho
tượng La Hán.
5 khổ thơ tiếp: Suy tưởng của
tác giả về quá khứ - thời đại của
các pho tượng.
2 khổ thơ cuối: Lời giải đáp cho
những trăn trở của cha ông trong
quá khứ.
Bài thơ là những suy tưởng và niềm cảm thông, xúc động của nhà thơ trước những khổ đau,bế tắc của cha ông trong quá khứ và niềm vui trước lời đáp, hướng đi của cuộc sống hôm nay.
4. CHỦ ĐỀ:
3. BỐ CỤC:
Phật điện chính
Thái tử Kỳ Đà (Thích Ca)
Tuyết Sơn
Tổ Thứ2: Mã Minh Tôn giả
Tổ thứ 3: Thương Na Hoà Tu Tôn giả
Tổ thứ 4: Ư Ba Cúc Đa Tôn giả
Tổ thứ 5: Đề Ca Đa Tôn giả
Tổ thứ 8: Phật Đà Nan Đề Tôn giả
Tổ thứ 14: Long Thụ Tôn giả
Tổ thứ 17: Tăng Già Nan Dề Tôn giả
Tổ thứ 20: Xà Dạ Đa Tôn giả
Kim Cương (số 5.A)
Kim Cương (số 7.A)
Kim Cương ( số 10.A)
Kim Cương (số 11.A)
Các vị La Hán chùa Tây Phương
Tôi đến thăm về lòng vấn vương
Há chẳng phải đây là xứ Phật
Mà sao ai nấy mặt đau thương?
ẤN TƯỢNG CHUNG CỦA TÁC GIẢ VỀ CÁC PHO TƯỢNG
LA HÁN:
II. PHÂN TÍCH:
"Vấn vương":
"Mà sao ai nấy mặt đau thương"
câu hỏi tu từ thể hiện sự ngạc nhiên trước vẻ mặt đau thương của các vị La Hán.
từ láy gợi tả tâm trạng thắc mắc, nghĩ ngợi, ám ảnh, băn khoăn.
Ấn tượng nổi bật nhất, ám ảnh nhà thơ chính là nỗi đau thương được biểu lộ qua nét mặt của các pho tượng.
Đây vị xương trần chân với tay
Có chi thiêu đốt tấm thân gầy
Trầm ngâm đau khổ sâu vòm mắt
Tự bấy ngồi y cho đến nay.
a. Pho tượng thứ nhất:
2.. ĐẶC TẢ CÁC PHO TƯỢNG:
Xương trần chân với tay
Tấm thân gày
Sâu vòm mắt
Thế ngồi bất động "ngồi y"
Thân hình:
Biện pháp liệt kê, từ ngữ gợi tả: đặc tả sự gầy gò, khô héo.
Nội tâm:
Trầm ngâm
Đau khổ
Thiêu đốt
Nội tâm nung nấu, sục sôi như thiêu đốt cả hình hài.
Hình thể khô héo + Nội tâm quằn quại, khổ đau.
Có vị mắt giương, mày nhíu xệch
Trán như nổi sóng biển luân hồi
Môi cong chua chát, tâm hồn héo
Gân vặn bàn tay mạch máu sôi.
b. Pho tượng thứ hai:
Động từ, tính từ giàu chất tạo hình thể hiện trạng thái căng thẳng, dồn nén cao độ của cơ thể .
Suy nghĩ nung nấu, trăn trở dữ dội sục sôi như muốn đứt tung, vọt trào khỏi thể xác nhưng bế tắc, vô phương.
Hình thể :
(khuôn mặt, bàn tay)
Mắt giương
Mày nhíu xệch
Trán như nổi sóng
Môi cong chua chát
Gân vặn bàn tay
Nội tâm :
Tâm hồn héo
Chua chát
Mạch máu sôi
Có vị chân tay co xếp lại
Tròn xoe tựa thể chiếc thai non
Nhưng đôi tai rộng dài ngang gối
Cả cuộc đời nghe đủ chuyện buồn.
c. Pho tượng thứ ba:
Tư thế:
Chân tay co xếp
Tròn xoe tựa thể chiếc thai non
Lánh thế: cách biệt với cuộc sống trong dáng ngồi an bằng, tĩnh tại.
Đôi tai dài rộng
Nghe đủ chuyện buồn
Nhập thế: đón nhận những tiếng dội, mọi nỗi khổ đau của chúng sinh.
Những tính từ, động từ, giàu giá trị tạo hình được sử dụng chính xác thể hiện cả 3 pho tượng với dáng vẻ, tư thế khác nhau nhưng đều giống nhau ở nội tâm trăn trở dữ dội, quằn quại tìm lối ra trong nỗi đau của kiếp người nhưng bế tắc.
vị
La
Hán
chùa
Tây
Phương
Huy Cận
Tên thật là Cù Huy Cận
(1919 - 2004) quê ở Hà Tĩnh.
Từng học trường Cao đẳng Canh
Nông.
Tham gia cách mạng năm 1942.
Sau Cách mạng tháng Tám, ông giữ nhiều chức vụ quan trọng trong bộ máy lãnh đạo nhà nước.
1. TÁC GIẢ:
a. Tiểu sử:
I. VÀI NÉT VỀ TÁC GIẢ - TÁC PHẨM:
HUY CẬN - XUÂN DIỆU
HUY CẬN VÀ PHU NHÂN
HUY CẬN
b. Sự nghiệp sáng tác:
+ Trước Cách mạng tháng Tám:
Là nhà thơ nổi tiếng trong phong trào Thơ Mới.
Thơ ông nói về nỗi buồn cuộc đời, kiếp người, về quê hương đất nước.
Tác phẩm tiêu biểu: Lửa thiêng, Kinh cầu
tự, Vũ trụ ca..
+ Sau Cách mạng tháng Tám:
Gắn liền với cuộc sống lao động và chiến đấu của nhân dân, tràn đầy tinh thần lạc quan.
Tác phẩm tiêu biểu: Trời mỗi ngày lại sáng, Đất nở hoa, Bài thơ cuộc đời.
a. Xuất xứ:
2. XUẤT XỨ - HOÀN CẢNH RA ĐỜI BÀI THƠ:
Bài thơ được viết ngày 27 - 12 -1960, in trong tập thơ "Bài thơ cuộc đời".
b. Hoàn cảnh ra đời:
Bài thơ ra đời sau nhiều lần tác giả đến thăm chùa Tây Phương ( trước và sau cách mạng tháng Tám)
8 khổ thơ đầu: Miêu tả các pho
tượng La Hán.
5 khổ thơ tiếp: Suy tưởng của
tác giả về quá khứ - thời đại của
các pho tượng.
2 khổ thơ cuối: Lời giải đáp cho
những trăn trở của cha ông trong
quá khứ.
Bài thơ là những suy tưởng và niềm cảm thông, xúc động của nhà thơ trước những khổ đau,bế tắc của cha ông trong quá khứ và niềm vui trước lời đáp, hướng đi của cuộc sống hôm nay.
4. CHỦ ĐỀ:
3. BỐ CỤC:
Phật điện chính
Thái tử Kỳ Đà (Thích Ca)
Tuyết Sơn
Tổ Thứ2: Mã Minh Tôn giả
Tổ thứ 3: Thương Na Hoà Tu Tôn giả
Tổ thứ 4: Ư Ba Cúc Đa Tôn giả
Tổ thứ 5: Đề Ca Đa Tôn giả
Tổ thứ 8: Phật Đà Nan Đề Tôn giả
Tổ thứ 14: Long Thụ Tôn giả
Tổ thứ 17: Tăng Già Nan Dề Tôn giả
Tổ thứ 20: Xà Dạ Đa Tôn giả
Kim Cương (số 5.A)
Kim Cương (số 7.A)
Kim Cương ( số 10.A)
Kim Cương (số 11.A)
Các vị La Hán chùa Tây Phương
Tôi đến thăm về lòng vấn vương
Há chẳng phải đây là xứ Phật
Mà sao ai nấy mặt đau thương?
ẤN TƯỢNG CHUNG CỦA TÁC GIẢ VỀ CÁC PHO TƯỢNG
LA HÁN:
II. PHÂN TÍCH:
"Vấn vương":
"Mà sao ai nấy mặt đau thương"
câu hỏi tu từ thể hiện sự ngạc nhiên trước vẻ mặt đau thương của các vị La Hán.
từ láy gợi tả tâm trạng thắc mắc, nghĩ ngợi, ám ảnh, băn khoăn.
Ấn tượng nổi bật nhất, ám ảnh nhà thơ chính là nỗi đau thương được biểu lộ qua nét mặt của các pho tượng.
Đây vị xương trần chân với tay
Có chi thiêu đốt tấm thân gầy
Trầm ngâm đau khổ sâu vòm mắt
Tự bấy ngồi y cho đến nay.
a. Pho tượng thứ nhất:
2.. ĐẶC TẢ CÁC PHO TƯỢNG:
Xương trần chân với tay
Tấm thân gày
Sâu vòm mắt
Thế ngồi bất động "ngồi y"
Thân hình:
Biện pháp liệt kê, từ ngữ gợi tả: đặc tả sự gầy gò, khô héo.
Nội tâm:
Trầm ngâm
Đau khổ
Thiêu đốt
Nội tâm nung nấu, sục sôi như thiêu đốt cả hình hài.
Hình thể khô héo + Nội tâm quằn quại, khổ đau.
Có vị mắt giương, mày nhíu xệch
Trán như nổi sóng biển luân hồi
Môi cong chua chát, tâm hồn héo
Gân vặn bàn tay mạch máu sôi.
b. Pho tượng thứ hai:
Động từ, tính từ giàu chất tạo hình thể hiện trạng thái căng thẳng, dồn nén cao độ của cơ thể .
Suy nghĩ nung nấu, trăn trở dữ dội sục sôi như muốn đứt tung, vọt trào khỏi thể xác nhưng bế tắc, vô phương.
Hình thể :
(khuôn mặt, bàn tay)
Mắt giương
Mày nhíu xệch
Trán như nổi sóng
Môi cong chua chát
Gân vặn bàn tay
Nội tâm :
Tâm hồn héo
Chua chát
Mạch máu sôi
Có vị chân tay co xếp lại
Tròn xoe tựa thể chiếc thai non
Nhưng đôi tai rộng dài ngang gối
Cả cuộc đời nghe đủ chuyện buồn.
c. Pho tượng thứ ba:
Tư thế:
Chân tay co xếp
Tròn xoe tựa thể chiếc thai non
Lánh thế: cách biệt với cuộc sống trong dáng ngồi an bằng, tĩnh tại.
Đôi tai dài rộng
Nghe đủ chuyện buồn
Nhập thế: đón nhận những tiếng dội, mọi nỗi khổ đau của chúng sinh.
Những tính từ, động từ, giàu giá trị tạo hình được sử dụng chính xác thể hiện cả 3 pho tượng với dáng vẻ, tư thế khác nhau nhưng đều giống nhau ở nội tâm trăn trở dữ dội, quằn quại tìm lối ra trong nỗi đau của kiếp người nhưng bế tắc.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trương Quang Bảo
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)