CÁC QUY LUẬT ĐỊA LÝ
Chia sẻ bởi Phạm Thị Ngoan |
Ngày 12/10/2018 |
35
Chia sẻ tài liệu: CÁC QUY LUẬT ĐỊA LÝ thuộc Tập đọc 5
Nội dung tài liệu:
ĐỀ TÀI THẢO LUẬN:
CÁC QUY LUẬT ĐỊA LÝ CHUNG CỦA TRÁI ĐẤT
Giảng viên hướng dẫn :
PGS.TS: Nguyễn Thám
Nhóm học viên thực hiện:
Nhóm 4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HUẾ
KHOA ĐỊA LÝ
2
PHẦN MỞ ĐẦU
Vỏ Trái đất nói chung hay vỏ cảnh quan nói riêng hoặc từng bộ phận của nó là một hệ thống động lực. Các hệ thống này không ngừng vận động và phát triển theo những hợp phần cấu tạo và sự phân hóa thành các bộ phận lãnh thổ nhỏ hơn.
PHẦN MỞ ĐẦU
3
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN MỞ ĐẦU
4
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Quy luật về tính hoàn chỉnh và thống nhất của
lớp vỏ cảnh quan
II. Quy luật về sự tuần hoàn của vật chất và
lượng của lớp vỏ cảnh quan
III. Quy luật về tính nhịp điệu của lớp vỏ
cảnh quan
IV. Quy luật địa đới và phi địa đới
Các quy luật địa lý chung của Trái đất trình bày trong chương này gồm:
5
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN NỘI DUNG
6
KHÁI NIỆM
I. QUY LUẬT VỀ TÍNH THỐNG NHẤT VÀ TÍNH HOÀN CHỈNH CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
Quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ địa lí là quy luật về mối quan hệ quy định lẫn nhau giữa các thành phần và của mỗi bộ phận lãnh thổ của lớp vỏ địa lí.
Vỏ cảnh quan Trái đất là một thể thống nhất và hoàn chỉnh về mặt cấu trúc thành phần, đồng thời không đồng nhất về mặt lãnh thổ, có sự phân dị thành các địa tổng thể với qui mô khác nhau. Tuy vậy bất kỳ địa tổng thể ở qui mô nào cũng là một hệ thống có các đặc điểm sau:
1. KHÁI NIỆM
7
1. KHÁI NIỆM
.
Gồm nhiều thành phần cấu tạo và giữa chúng có mối quan hệ vật chất và năng lượng.
Có mối liên hệ với bên ngoài và do đó mỗi địa tổng thể là một bộ phận của một hệ thống lớn hơn.
Sự thống nhất nội hệ thống chỉ có tính chất tương đối, do đó mỗi địa tổng thể lại có thể phân hóa thành những địa tổng thể nhỏ hơn, tạo nên đặc tính cấu trúc bậc của hệ thống.
I. QUY LUẬT VỀ TÍNH THỐNG NHẤT VÀ TÍNH HOÀN CHỈNH CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
8
2. NGUYÊN NHÂN
Là do tất cả các thành phần của lớp vỏ địa lí đều đồng thời chịu tác động trực tiếp và gián tiếp của ngoại lực và ngoại lực, vì thế chúng không tồn tại và phát triển một cách cô lập. Những thành phần này luôn xâm nhập vào nhau, trao đổi vật chất và năng lượng với nhau khiến chúng có sự gắn bó mật thiết để tạo nên một thể thống nhất và hoàn chỉnh.
KHÁI NIỆM
I. QUY LUẬT VỀ TÍNH THỐNG NHẤT VÀ TÍNH HOÀN CHỈNH CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
9
3. BIỂU HIỆN
Trong tự nhiên, bất cứ lãnh thổ nào cũng gồm nhiều thành phần ảnh hưởng qua lại phụ thuộc nhau. Nếu một thành phần thay đổi sẽ dẫn tới sự biến đổi của các thành phần còn lại và toàn bộ lãnh thổ.
KHÁI NIỆM
I. QUY LUẬT VỀ TÍNH THỐNG NHẤT VÀ TÍNH HOÀN CHỈNH CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
10
SƠ ĐỒ MỐI LIÊN HỆ CÁC HỢP PHẦN TỰ NHIÊN
KHÁI NIỆM
I. QUY LUẬT VỀ TÍNH THỐNG NHẤT VÀ TÍNH HOÀN CHỈNH CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
Khí
quyển
Thạch
quyển
Thuỷ
quyển
Thổ
nhưỡng
quyển
Sinh
quyển
Con
người
11
KHÁI NIỆM
I. QUY LUẬT VỀ TÍNH THỐNG NHẤT VÀ TÍNH HOÀN CHỈNH CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
Khí hậu
khô hạn
Khí hậu
ẩm ướt
Thổ nhưỡng
(hình thành
đất nhanh)
Địa hình (làm tăng
quá trình xói mòn,
phá hủy đá nhanh
Thực vật (phát triển
mạnh)
Sông ngòi
(chế độ dòng
chảy thay đổi)
Ví dụ 1:
12
I. QUY LUẬT VỀ TÍNH THỐNG NHẤT VÀ TÍNH HOÀN CHỈNH CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
Ví dụ 1:
Mưa
Sạt lở đất
Nước lũ
13
I. QUY LUẬT VỀ TÍNH THỐNG NHẤT VÀ TÍNH HOÀN CHỈNH CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
Ví dụ 1:
Mưa
Sinh vật phát triển
14
15
Phá rừng (nguyên nhân)
Lũ quét, ngập lụt (hậu quả)
Ví dụ 2:
Ví dụ 3:
Các giai đoạn của quá trình hình và khô cạn của đầm lầy.
17
Sự thống nhất của hệ thống vật liệu
Mỗi thành phần của vỏ cảnh quan (nền đá, địa hình, thổ nhưỡng, nước, thế giới hữu cơ, v.v…) tồn tại và phát triển theo những qui luật riêng của nó. Tuy nhiên từng thành phần không tồn tại và phát triển một cách cô lập, mà chúng chịu ảnh hưởng của các thành phần khác và tác động ảnh hưởng của mình tới các thành phần khác.
KHÁI NIỆM
I. QUY LUẬT VỀ TÍNH THỐNG NHẤT VÀ TÍNH HOÀN CHỈNH CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
18
I. QUY LUẬT VỀ TÍNH THỐNG NHẤT VÀ TÍNH HOÀN CHỈNH CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
Ví dụ
Sự gia tăng đioxit cacbon trong khí quyển
HẬU QUẢ
19
Sự thống nhất của hệ thống vật liệu
Qui mô thay đổi của toàn bộ hệ thống, về căn bản, phụ thuôc vào qui mô thay đổi của các bộ phận cấu thành riêng biệt. Do sự khác nhau về chất nên tốc độ phát triển của các thành phần Vỏ cảnh quan khác nhau. Tùy theo mức độ nhạy cảm đối với tác động của tự nhiên, có thể sắp xếp tính bảo thủ của các thành phần theo thứ tự giảm dần như sau: cơ sở nham thạch - địa hình - các hiện tượng khí hậu - nước - thổ nhưỡng - thực vật - động vật.
KHÁI NIỆM
I. QUY LUẬT VỀ TÍNH THỐNG NHẤT VÀ TÍNH HOÀN CHỈNH CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
20
Sự thống nhất của hệ thống vật liệu
Ví dụ: Trong thời kỳ băng hà, mực nước đại dương hạ thấp đã ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến đến toàn bộ Trái đất (băng hà kỷ Đệ tứ làm cho mực nước đại dương hạ thấp tới 110m).
Ảnh hưởng gián tiếp, đó là sự hạ thấp của mực nước đại dương sẽ dẫn đến sự hạ thấp mực xâm thực cơ sở của các sông đổ ra đại dương, gây ra sự tăng cường của xâm thực sâu, các sông suối khoét sâu, chia cắt bề mặt địa hình nổi mạnh mẽ hơn
KHÁI NIỆM
I. QUY LUẬT VỀ TÍNH THỐNG NHẤT VÀ TÍNH HOÀN CHỈNH CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
21
Sự thống nhất của hệ thống vật liệu
Ảnh hưởng trực tiếp, đó là làm lộ ra những diện tích rộng lớn của thềm lục địa, do vậy địa hình rìa các đại lục có những nét khác biệt. Một số quần đảo hợp thành các đảo, một số đảo nhập vào các đại lục, một số đại lục rời rạc được nối liền với nhau bởi các con đường cạn, theo các con đường này động vật và thực vật trên cạn có thể di cư dẫn đến diện phân bố của chúng bị thay đổi, trong khi đó những con đường cạn trờ thành vật chướng ngại không thể vượt qua đối với các sinh vật dưới nước.
KHÁI NIỆM
I. QUY LUẬT VỀ TÍNH THỐNG NHẤT VÀ TÍNH HOÀN CHỈNH CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
22
Sự thống nhất của hệ thống vật liệu
KHÁI NIỆM
I. QUY LUẬT VỀ TÍNH THỐNG NHẤT VÀ TÍNH HOÀN CHỈNH CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
Ngược lại, vào thời kỳ gian băng, nước băng tan của băng hà trở lại đại dương làm cho mực nước đại dương tăng lên, các biển ven lục địa xuất hiện, các đại lục và các đảo tách rời, mực cơ sở xâm thực của các sông nâng cao dẫn đến quá trình tích tụ trầm tích, sự di cư của các hệ thực vật và động vật bị hạn chế, sự di cư của các sinh vật dưới nước tự do hơn, các ám tiêu san hô bắt đầu tăng tiến.
23
KHÁI NIỆM
I. QUY LUẬT VỀ TÍNH THỐNG NHẤT VÀ TÍNH HOÀN CHỈNH CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
NHẬN XÉT
Các thành phần tự nhiên của lớp vỏ địa lí có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chỉ cần một thành phần thay đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi của các thành phần còn lại. Trong một số trường hợp, sự thay đổi của một số thành phần còn lại có khả năng làm tác động đến cả thành phần thay đổi lúc ban đầu.
24
4. Ý NGHĨA THỰC TIỄN
KHÁI NIỆM
I. QUY LUẬT VỀ TÍNH THỐNG NHẤT VÀ TÍNH HOÀN CHỈNH CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
Mọi hoạt động kinh tế của xã hội loài người thực tế là sự can thiệp vào bước tiến triển xác định của quá trình tự nhiên trong Vỏ cảnh quan. Việc thay thế thực vật hoang dại bằng thực vật gieo trồng, việc xây dựng các đập trên sông, việc dẫn nước tới các miền hạn hán, việc làm khô các đầm lầy vv…nhất định sẽ ảnh hưởng tới toàn bộ tổng thể tự nhiên của cảnh quan và trải qua một thời gian có thể dẫn đến những kết quả bất ngờ, trong đó có cả các kết quả trái với ý muốn của con người.
25
KHÁI NIỆM
I. QUY LUẬT VỀ TÍNH THỐNG NHẤT VÀ TÍNH HOÀN CHỈNH CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
Ví dụ: Sau khi đập thủy điện Trị An trên sông Đồng Nai được xây dựng, đáy sông dưới đập bị xâm thực sâu 0,5-1,0m do thiếu hụt trầm tích, đáy sông xâm thực hạ sâu dẫn đến sự xói lở bờ sông, kết quả là các vườn cây, đồng ruộng thậm chí cả nhà cửa của dân cư hai bờ sông cũng bị phá hủy. Ngoài ra sự điều tiết nước của nhà máy thủy điện đã làm cho ranh giới mặn-ngọt ở vùng hạ lưu bị thay đổi, kết quả là thực vật và động vật đã phải di cư theo sự biến động của môi trường
.
4. Ý NGHĨA THỰC TIỄN
26
KHÁI NIỆM
I. QUY LUẬT VỀ TÍNH THỐNG NHẤT VÀ TÍNH HOÀN CHỈNH CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
Như vậy có thể nói, những tác động của con người đã gây ra trong tự nhiên một chuỗi các phản ứng dây chuyền độc đáo với hàng loạt các thay đổi tự động.
Quy luật về tính thống nhất và hoàn chỉnh của Vỏ cảnh quan báo trước sự cần thiết trước hết phải đánh giá tác động môi trường một cách tỉ mỉ bất kỳ một lãnh thổ nào khi muốn sử dụng chúng vào các mục đích kinh tế dưới hình thức này hay hình thức khác.
4. Ý NGHĨA THỰC TIỄN
27
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN NỘI DUNG
28
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
Các thành phần, hiện tượng và quá trình trong lớp vỏ địa lý có những mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Về thực chất, các mối quan hệ tương hỗ này được thể hiện thông việc trao đổi vật chất và năng lượng.
Mỗi đối tượng vật chất đều chứa đựng năng lượng đó là khả năng sinh công trong quá trình vận động. Bởi vậy năng lượng được xem là động lực của mọi quá trình, làm biến đổi vật chất từ dạng này sang dạng khác.
1. KHÁI NIỆM
29
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
2. PHÂN LOẠI
Năng lượng đi vào cảnh quan từ 2 nguồn:
Năng lượng bên trong lòng đất chủ yếu là năng lượng phân hủy phóng xạ của các nguyên tố hóa học đi lên đến bề mặt trái đất dưới dạng dòng nhiệt năng tính ra có đến 3x10 17kcal/năm
Năng lượng Mặt trời (nguồn năng lượng chính của mọi quá trình) cung cấp nhiệt cho vật chất của các thành phần động lực thúc đẩy sự trao đổi nhiệt khí quyển – thủy quyển cân bằng nhiệt trên Trái đất và trả nhiệt dư thừa vào không gian.
30
Ngoài sự trao đổi năng lượng, còn đồng thời có sự trao đổi vật chất của các nguyên tố hóa học với nhau, nhất là ôxi, hidrô, cacbon, nitơ v.v…ở nhiều qui mô khác nhau, tạo nên vô số vòng tuần hoàn năng lượng và vật chất hết sức đa dạng mà ta đã được biết như vòng tuần hoàn của nước, vòng tuần hoàn của đá, vòng tuần hoàn sinh vật, vòng tuần hoàn của không khí, vòng tuần hoàn của các hải lưu, vòng tuần hoàn của khí cacbonic, của đạm hay của oxi v.v
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
2. PHÂN LOẠI
31
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
a. Vòng tuần hoàn của đá
Bằng nghiên cứu các vết lộ đá ở nhiều vùng khác nhau, các nha khoa học địa chất đã đi đến kết luận là các đá trong vỏ Trái đất tuân theo một hình mẫu được lặp đi lặp lại qua suốt các thời kỳ địa chất. Chuỗi các sự kiện này được Hutton gọi là chu kỳ địa chất hay vòng tuần hoàn của đá. Mặc dù vòng tuần hoàn này không có điểm bắt đầu và kết thúc xác định, nhưng có thể khái quát như sau:
32
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
a. Vòng tuần hoàn của đá
Các lớp đá trầm tích bở rời dưới đáy bị chôn vùi và nén chặt tạo thành đá trầm tích-đó là quá trình thành đá.
Các đá trầm tích bị lún chìm sâu hơn, chịu nhiệt độ và áp suất cao hơn. Trong điều kiện đó, đá bị biến dạng, các lớp có thể bị uốn cong hoặc nóng chảy tạo nên magma-một chất lỏng do nóng chảy mà sau này nguội đi thành đá magma. Magma cũng có thể được sinh ra không phải từ đá trầm tích. Các đá cũng có thể bị biến đổi mạnh mẽ nhưng chưa tời điểm nóng chảy thì được gọi là đá biến chất.
33
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
a. Vòng tuần hoàn của đá
Sự cộng sinh chặt chẽ của hiện tượng biến dạng, biến chất, hoạt động macma và các vòng đai núi cho thấy các hoạt động này liên hệ với nhau và chúng được hình thành trong quá trình tạo núi.
Các dải núi trồi lên chịu tác dụng của những tác nhân phá hủy như trọng lực, mưa gió, băng giá, núi dần dần hạ thấp do bào mòn.
Vật liệu trầm tích vụn bở do bào mòn được sông suối vận chuyển vào đại dương và một vòng tuần hoàn mới lại tiếp tục ở một địa điểm khác.
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
34
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
Hình 3.1 Sơ đồ sự tuần hoàn của đá
35
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
b. Vòng tuần hoàn của nước
Nước trên Trái đất tồn tại trong một khoảng không gian gọi là thủy quyển. Khoảng không gian này phát triển đến độ cao 15 km trong bầu không khí và đi sâu xuống mặt đất khoảng 1 km trong thạch quyển. Nước vận động trong thủy quyển qua những con đường vô cùng phức tạp cấu tạo thành vòng tuần hoàn của nước (còn gọi là chu trình thủy văn).
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
36
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
b. Vòng tuần hoàn của nước
Nước trên Trái đất tồn tại trong một khoảng Nước bốc hơi từ đại dương và lục địa trở thành một bộ phận của khí quyển.
Hơi nước được vận chuyển vào bầu không khí bốc lên cao cho đến khi chúng ngưng kết và rơi trở lại mặt đất hoặc mặt biển.
Lượng nước rơi xuống mặt đất có thể bị ngăn giữ lại bởi thực vật, chảy trên mặt đất thành dòng tràn trên các sườn dốc, thấm xuống đất, chảy trong các tầng sát mặt đất và chảy vào các dòng sông thành dòng chảy mặt
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
37
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
b. Vòng tuần hoàn của nước
Phần lớn lượng nước bị giữ lại bởi thảm thực vật và dòng chảy mặt sẽ quay trở lại bầu khí quyển qua con đường bốc hơi.
Lượng nước thấm trong đất có thể thấm sâu hơn xuống các địa tầng bên dưới để cấp nước cho kho nước ngầm, sau đó xuất lộ thành các dòng suối hoặc chảy dần vào sông ngòi thành dòng chảy mặt và cuối cùng đổ ra biển hoặc bốc hơi vào khí quyển.
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
38
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
Hình 3.2 Sơ đồ sự tuần hoàn của nước
39
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
c. Vòng tuần hoàn sinh – hóa – địa
Vòng tuần hoàn sinh-hóa-địa đóng vai trò lớn trong Vỏ cảnh quan. Trong bước tiến triển của sự tuần hoàn này các chất vô cơ trong hệ sinh thái theo con đường từ ngoại cảnh chuyển vào cơ thể sinh vật, rồi từ cơ thể sinh vật chuyển trở lại ngoại cảnh.
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
40
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
c. Vòng tuần hoàn sinh – hóa – địa
Vòng tuần hoàn sinh-hóa-địa là một trong những cơ chế cơ bản để duy trì sự cân bằng trong sinh quyển. Các vòng tuần hoàn có vị trí quan trọng và được đề cập nhiều đó là vòng tuần hoàn của các nguyên tố chính như: carbon, nitơ và photpho. Có hai kiểu tuần hoàn sinh-hóa-địa:
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
41
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
c. Vòng tuần hoàn sinh – hóa – địa
Vòng tuần hoàn của các nguyên tố như cacbon, nitơ ở dạng khí trong khí quyển và trong cơ thể sinh vật sẽ trở lại ngoại cảnh tương đối nhanh.
Vòng tuần hoàn của phôtpho, lưu huỳnh chủ chịu chi phối mạnh bởi tác động của những hiện tượng xảy ra trong tự nhiên (xói mòn, bồi tụ) và những tác động của con người.
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
42
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
d. Vòng tuần hoàn trong khí quyển
Sự khác nhau về nhiệt độ giữa xích đạo và cực trong tầng đối lưu (qui luật địa đới) và ảnh hưởng của lực Coriolit là nguyên nhân hình thành các vòng tuần hoàn trong khí quyển (còn gọi là các hoàn lưu) và chế độ hoạt động của nhiều loại gió:
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
43
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
d. Vòng tuần hoàn trong khí quyển
Vòng Hattley: Ở nhiệt đới, gió tín phong nóng ấm thổi từ hai chí tuyến về xích đạo, bốc lên cao (tạo nên hệ thống mây đặc trưng), đi về phía hai chí tuyến (trở nên khô nóng dần), rồi hạ xuống mặt đất trong khoảng vĩ độ 15o-30o và di chuyển về phía xích đạo tạo nên vòng tuần hoàn Hattlay.
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
44
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
d. Vòng tuần hoàn trong khí quyển
Vòng Pheren: Ở vĩ độ trung bình từ 30o đến 65o, gió Tây ôn đới thổi từ hai chí tuyến về phía hai cực tạo nên vòng tuần hoàn Pheren.
Vòng tuần hoàn cực: Ở vùng cực, từ trên vĩ độ 65o, gió Đông thổi từ cực về tạo nên vòng tuần hoàn cực
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
45
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
d. Vòng tuần hoàn trong khí quyển
Như vậy hoạt động của gió tín phong, gió Tây ôn đới và gió Đông cực ở từng bán cầu đã tạo nên ba vòng tuần hoàn khép kín làm chuyển động toàn bộ khí quyển, tạo nên sự trao đổi nhiệt giữa xích đạo và hai cực, có tác động lớn đến khí hậu toàn Trái đất.
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
46
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
d. Vòng tuần hoàn trong khí quyển
Ngoài ba vòng tuần hoàn chung có qui mô toàn cầu nêu trên, còn có những vòng tuần hoàn chỉ thể hiện trong phạm vi nhỏ do ảnh hưởng của mặt đệm hoặc địa hình (qui luật phi địa đới), đó là các hoàn lưu địa phương như gió Bờri, gió phơn, gió núi-thung lũng v.v
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
47
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
Hình 3.4 Vòng tuần hoàn của khí quyển trong quả cầu quay
48
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
e. Vòng tuần hoàn trong các đại dương
Các loại gió và các vòng tuần hoàn trong khí quyển đã hình thành các dòng tuần hoàn trong các đại dương. Ví dụ vòng tuần hoàn nước mặt chủ yếu của Đại tây Dương được hình thành như sau:
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
49
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
e. Vòng tuần hoàn trong các đại dương
Các dòng xích đạo bắc và nam di chuyển theo hướng hướng tây do tác động của gió tín phong thổi từ đông bắc ở bắc bán cầu và từ đông nam ở nam bán cầu. Do hiệu ứng Coriolit, dòng xích đạo bắc lệch về bên phải và dòng xích đạo nam lệch về bên trái.
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
50
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
e. Vòng tuần hoàn trong các đại dương
Khi các dòng này đến gần Nam Mỹ, một dòng lệch về phía bắc và một dòng lệch về phía nam. Sự lệch này gây ra bởi hình dạng của các bồn đại dương, bởi tác động của hiệu ứng Coriolis và bởi mực đại dương hơi cao hơn dọc theo xích đạo, nơi mà lượng mưa nhiều hơn những nơi khác.
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
51
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
e. Vòng tuần hoàn trong các đại dương
Dòng xích đạo bắc di chuyển vào vịnh Caribe rồi đi về phía đông bắc, lúc đầu là dòng Florida, sau đó là Dòng Vịnh. Đến lượt mình dòng vịnh lệch về phía đông (về phía bên phải) bởi hiệu ứng Coriolis. Sự di chuyển về phía đông này được tăng cường bởi gió tây thịnh hành giữa vĩ độ 35o và 45oB, ở đây nó trở thành dòng Bắc Atlantic. Khi tới gần châu Âu, dòng Bắc Atlantic bị tách ra. Phần di chuyển về phía bắc là dòng biển ấm qua các đảo của Anh và đi song song với bờ biển Na Uy. Phần lệch về phía nam là dòng Carany lạnh và cuối cùng một lần nữa nó bị gió tín phong đông bắc dồn vào dòng xích đạo bắc
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
52
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
e. Vòng tuần hoàn trong các đại dương
Ở phía Nam Atlatic, các dòng mặt cũng xuất hiện tương tự như ở phía Bắc Atlantic. Sau khi dòng xích đạo nam bị lệch về phía nam, đi song song với bờ đông của Nam Mỹ là dòng Brazin, sau đó nó bị uốn trở lại phía đông (lệch về trái) do hiệu ứng Coriolis và bị gió tây thịnh hành dồn về phía Nam Phi. Dòng di chuyển về phía đông này ngày càng xoay về phía trái, ở ngoài khơi châu Phi nó di chuyển về phía bắc. Ở đó nó có tên là dòng Benguela, dòng này bị gió tín phong dồn trở lại dòng xích đạo nam.
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
53
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
e. Vòng tuần hoàn trong các đại dương
Nước mặt lạnh từ các vùng Nam cực di chuyển theo một dòng khá đơn giản, không phức tạp bởi các đại lục, nó bị dồn về hướng đông bởi gió thịnh hành từ phía tây.
Ở Bắc Bán cầu, các dòng mặt bị phức tạp bởi các khối lục địa. Nước cực Bắc xuất hiện từ những biển cực qua các eo Greenland để hình thành dòng Labrador ở phía tây và dòng Greenland ở phía đông. Sau đó hai dòng này kết hợp với dòng Bắc Atlantic và bị lệch về phía đông và phía đông bắc.
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
54
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
e. Vòng tuần hoàn trong các đại dương
Các dòng mặt của Thái Bình Dương nhìn chung giống như các dòng mặt ở Đại Tây Dương. Các dòng mặt của Ấn Độ Dương chỉ khác về chi tiết với các dòng mặt Nam Atlantic.
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
55
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
e. Vòng tuần hoàn trong các đại dương
Qui luật này cũng cho ta thấy một đặc điểm nữa của tự nhiên là sự tự điều chỉnh cân bằng của thiên nhiên khi có sự mất cân bằng, nhưng sự tự điều chỉnh này chỉ có giới hạn chứ không phải vô hạn. Ví dụ: nhiệt độ trái đất luôn giữ ổn định phù hợp với sự sống là nhờ sự trao đổi CO2 giữa đại dương (gấp 5 lần ở khí quyển), sinh quyển, thạch quyển và khí quyển. Các hoạt động của con người gần đây đã tăng thêm khoảng 7 triệu tấn CO2 trong mỗi năm vào bầu khí quyển tạo nên hiệu ứng nhà kính làm cho nhiệt độ trái đất tăng dần. Cán cân CO2 đã mất cân bằng nghiêm trọng thì thiên nhiên khó có thể điều chỉnh được
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
56
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
Hình 3.5 Vòng tuần hoàn của các dòng nước mặt trong đại dương
57
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
Hình 3.5 Vòng tuần hoàn của các dòng nước mặt trong đại dương
58
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
4. NHẬN XÉT
Các vòng tuần hoàn đều không khép kín mà theo dạng hình xoáy trôn ốc;
Trong quá trình tham gia vào vòng tuần hoàn, vật chất luôn bị biến đổi trạng thái, theo đó có sự chuyển hóa năng lượng từ dạng này sang dạng khác trong các khâu trung gian của vòng tuần hoàn.
Các vòng tuần hoàn có sự liên kết, xâm nhập vào nhau.
59
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN NỘI DUNG
60
KHÁI NIỆM
III. QUY LUẬT VỀ TÍNH NHỊP ĐIỆU CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
1. KHÁI NIỆM
Theo X.V.Kalexnic thì:
Nhịp điệu là sự lặp lại theo thời gian của tổng hợp các hiện tượng, mỗi lần lại phát triển theo cùng 1 hướng nhất định.
61
KHÁI NIỆM
III. QUY LUẬT VỀ TÍNH NHỊP ĐIỆU CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
.
2. PHÂN LOẠI NHỊP ĐIỆU
- Nhịp điệu theo thời kỳ là nhịp điệu có thời gian kéo dài đồng nhất như ngày đêm, mùa, năm tháng
- Nhịp điệu theo chu kỳ là nhịp điệu có thời gian dao động quanh một trị số trung bình như chu kì hoạt động mạnh của mặt trời là 11 năm nhưng có thể dao động 9-11 năm một lần
62
KHÁI NIỆM
III. QUY LUẬT VỀ TÍNH NHỊP ĐIỆU CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
.
3. BIẾU HIỆN CỦA QUY LUẬT
Nhịp điệu ngày đêm
Nguyên nhân:
Do hệ quả của sự vận động tự quay quanh trục của trái đất.
63
KHÁI NIỆM
III. QUY LUẬT VỀ TÍNH NHỊP ĐIỆU CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
.
3. BIẾU HIỆN CỦA QUY LUẬT
Nhịp điệu ngày đêm
Biểu hiện:
Nhịp điệu ngày đêm là nhịp điệu dễ thấy nhất, phổ biến nhất, thể hiện ở hoạt động của mọi sinh vật hay con người.
64
KHÁI NIỆM
III. QUY LUẬT VỀ TÍNH NHỊP ĐIỆU CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
3. BIẾU HIỆN CỦA QUY LUẬT
Nhịp điệu ngày đêm
Ví dụ:
+ Thế giới vô cơ:
- Sự nóng lên của đá, đất vào ban ngày và lạnh đi vào ban đêm tính nhịp điệu của quá trình phong hóa đá và hình thành đất.
- Chênh lệch nhiệt chênh lệch khí áp gió đất và gió biển, gió thung lũng và gió núi.
+ Động vật chia thành hai nhóm: một nhóm hoạt động trong ánh sáng ban ngày, một nhóm hoạt động trong ánh sáng ban đêm.
+ Đời sống con người tiến triển theo nhịp điệu ngày đêm: hoạt động ban ngày, nghỉ ngơi vào ban đêm.
65
KHÁI NIỆM
III. QUY LUẬT VỀ TÍNH NHỊP ĐIỆU CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
.
3. BIẾU HIỆN CỦA QUY LUẬT
b. Nhịp điệu mùa
Nguyên nhân:
Do hệ quả của sự vận động của trái đất quanh mặt trời.
66
KHÁI NIỆM
III. QUY LUẬT VỀ TÍNH NHỊP ĐIỆU CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
.
3. BIẾU HIỆN CỦA QUY LUẬT
b. Nhịp điệu mùa
Biểu hiện:
Nhịp điệu mùa (nhịp điệu năm) là những thay đổi có qui luật ở Vỏ cảnh quan liên quan đến sự thay đổi các mùa trong năm.
67
KHÁI NIỆM
III. QUY LUẬT VỀ TÍNH NHỊP ĐIỆU CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
3. BIẾU HIỆN CỦA QUY LUẬT
b. Nhịp điệu mùa
Ví dụ:
+ Thế giới vô cơ:
Sự biến đổi các yếu tố khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm không khí, lượng mưa), thủy văn (đóng băng, tan băng, nước lũ, nước cạn), các quá trình địa mạo, thổ nhưỡng.
+ Động vật: Sự di cư của một số chim, sự ngủ đông một số loài động vật, sự thay đổi hình dáng bên ngoài của thực vật.
+ Trong hoạt động kinh tế của con người ở miền nhiệt đới gió mùa phụ thuộc khá nhiều vào nhịp điều mùa, mùa khô thuận lợi xây dựng.
68
KHÁI NIỆM
III. QUY LUẬT VỀ TÍNH NHỊP ĐIỆU CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
Hình ảnh đàn chim én di cư vào mùa đông
69
KHÁI NIỆM
III. QUY LUẬT VỀ TÍNH NHỊP ĐIỆU CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
Hình ảnh đàn chim én di cư vào mùa đông
70
KHÁI NIỆM
III. QUY LUẬT VỀ TÍNH NHỊP ĐIỆU CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
Hình ảnh gấu ngủ đông
71
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
Dòng hải lưu trên biển Đông thay đổi theo mùa
72
KHÁI NIỆM
III. QUY LUẬT VỀ TÍNH NHỊP ĐIỆU CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
3. BIẾU HIỆN CỦA QUY LUẬT
c. Nhịp điệu nội thế kỉ
Nguyên nhân:
Do sự hoạt động của mặt trời. Sự bùng nổ nhiều hay ít trên bề mặt mặt trời tương quan với các nhịp điệu có khoảng dài trung bình 2-3 năm, 5-6 năm, 11năm, 22-23 năm, 30-35 năm và 80-90 năm.
Biểu hiện:
Nhịp điệu nội thế kỷ là những nịp điệu trong thiên nhiên diễn ra với thời gian vài chục năm.
Nhịp điệu nội thế kỷ rõ nhất là chu kì 11 năm và chu kỳ 30 – 50 năm
73
KHÁI NIỆM
III. QUY LUẬT VỀ TÍNH NHỊP ĐIỆU CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
Biểu hiện:
Chu kì 11 năm như sự hoạt động mạnh của mặt trời, vòng tròn trong thân cây gỗ, trầm tích bùn của các hồ, sự sinh sản hàng loạt của châu chấu, sự làn tràn của một số bệnh truyền nhiễm.
Chu kỳ 30-50 năm là chu kì biến đổi khí hậu trái đất (nóng ẩm lên hoặc khô lạnh đi), sự dao động mực nước sông hồ, mực nước đại dương, sự ấm lên của bắc cực… Còn chu kì lũ lớn trên các sông là 12 hoặc 60 năm (Ở việt nam vào những năm thìn).
3. BIẾU HIỆN CỦA QUY LUẬT
74
KHÁI NIỆM
III. QUY LUẬT VỀ TÍNH NHỊP ĐIỆU CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
d. Nhịp điệu siêu thế kỉ
Nguyên nhân:
- Thủy triều và trọng lực.
Sự thay đổi của lực gây ra thủy triều, hoặc sự không đồng đều của trọng lực hình thành nhóm kiểu nhịp điệu có khoảng dài khác nhau: 1 năm, 2 năm, 8, 9 năm, gần 111 năm và 1800-1900 năm.
- Hoạt động của Mặt trời.
3. BIẾU HIỆN CỦA QUY LUẬT
75
KHÁI NIỆM
III. QUY LUẬT VỀ TÍNH NHỊP ĐIỆU CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
d. Nhịp điệu siêu thế kỉ
Nguyên nhân:
- Vận động kiến tạo
Liên quan đến hoạt động kiến tạo của vỏ Trái đất có nhịp điệu trong quá trình lắng đọng các đá trầm tích thể hiện bằng sự lặp lại các tập đá theo mặt cắt thẳng đứng. Nhịp điệu của động đất khoảng 20-30 năm và nhịp điệu có tính chất chu kỳ trong lịch sử địa chất của Trái đất khoảng 150-240 triệu năm.
3. BIẾU HIỆN CỦA QUY LUẬT
76
KHÁI NIỆM
III. QUY LUẬT VỀ TÍNH NHỊP ĐIỆU CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
d. Nhịp điệu siêu thế kỉ
Biểu hiện:
Biểu hiện rõ nhất là chu kì 1800 năm, mỗi lần Mặt trời, Mặt trăng, Trái đất cùng nằm trên một mặt phẳng và cùng 1 đường thẳng. Khi đó, khoảng cách giữa Mặt trời – Trái đất là gần nhất, lực hấp dẫn mạnh gây ra sự thay đổi lớn của sóng triều, theo đó là sự thay đổi của khí hậu
3. BIẾU HIỆN CỦA QUY LUẬT
77
KHÁI NIỆM
III. QUY LUẬT VỀ TÍNH NHỊP ĐIỆU CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
Các nhịp điệu xảy ra đồng thời, lên chúng có thể chồng chéo lên nhau, điều đó làm cho có những nhịp điệu này làm tăng cường độ của các nhịp điệu khác hoặc trái lại làm cho yếu đi.
Như vậy có thể xem tính có nhịp điệu của các hiện tượng là dạng “hô hấp” độc đáo của vỏ cảnh quan như một hệ thống toàn vẹn
4. NHẬN XÉT CHUNG
78
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN NỘI DUNG
79
KHÁI NIỆM
IV. QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI VÀ PHI ĐỊA ĐỚI
1. QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI
Là sự thay đổi có quy luật của tất cả các thành phần địa lí và cảnh quan địa lí theo vĩ độ (từ Xích đạo về hai cực).
1. KHÁI NIỆM
2. NGUYÊN NHÂN
Dạng cầu của Trái Đất làm cho góc chiếu của tia sáng Mặt Trời tới bề mặt đất thay đổi từ Xích đạo về hai cực, vì vậy lượng bức xạ Mặt Trời mà mặt đất nhận được cũng thay đổi theo.
80
KHÁI NIỆM
IV. QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI VÀ PHI ĐỊA ĐỚI
1. QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI
2. NGUYÊN NHÂN
Bức xạ Mặt Trời là nguồn gốc và động lực của nhiều hiện tượng và quá trình tự nhiên ở bề mặt đất. Vì thế, sự phân bố theo đới và lượng bức xạ Mặt Trời đã gây ra tính địa dới của nhiều thành phần và cảnh quan địa lí trên Trái Đất.
81
KHÁI NIỆM
IV. QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI VÀ PHI ĐỊA ĐỚI
1. QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI
2. NGUYÊN NHÂN
Xích đạo
Tia sáng Mặt Trời
Góc nhập xạ
Cực
82
KHÁI NIỆM
IV. QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI VÀ PHI ĐỊA ĐỚI
1. QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
Sự phân bố nhiệt trên trái đất
Sự hình thành các vòng đai nhiệt trên Trái Đất không chỉ phụ thuộc vào lượng bức xạ Mặt Trời tới bề mặt đất mà còn phụ thuộc vào các nhân tố khác nữa. Vì thế, ranh giới các vòng đai nhiệt thường được phân biệt theo các đường đẳng nhiệt. Từ Bắc cực đến Nam cực có bảy vòng đai nhiệt sau:
83
KHÁI NIỆM
IV. QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI VÀ PHI ĐỊA ĐỚI
1. QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
Sự phân bố nhiệt trên trái đất
7 vòng đai nhiệt
Vòng đai nóng: Nằm giữa hai đường đẳng nhiệt năm +200C của hai bán cầu
Hai vòng đai ôn hoà: Nằm giữa các đường đẳng nhiệt năm + 200C và đường đẳng nhiệt + 100C của tháng nóng nhất
Hai vòng đai lạnh: Nằm giữa đường đẳng nhiệt + 100C và 00C của tháng nóng nhất
- Hai vòng đai băng giá vĩnh cửu: Nhiệt độ quanh năm đều dưới 00C
84
KHÁI NIỆM
IV. QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI VÀ PHI ĐỊA ĐỚI
1. QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
b. Các đai khí áp và các đới gió trên Trái Đất
Đai khí áp
- Trong trường khí áp trên trái đất thể hiện sự phân bố theo đới của khí áp, đối xứng ở 2 bán cầu.
+ Vòng đai khí áp cao phân bố ở các vĩ tuyến cận nhiệt 300 đến 350 ở 2 bán cầu và 2 cực.
+ Vòng đai khí áp thấp phân bố ở các vĩ tuyến 600 đến 650 của 2 bán cầu và ở đới xích đạo. Khí áp thấp xích đạo bền vững suốt năm.
+
85
KHÁI NIỆM
IV. QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI VÀ PHI ĐỊA ĐỚI
1. QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
b. Các đai khí áp và các đới gió trên Trái Đất
Đai khí áp
+ Ở các vĩ độ trung bình của bắc bán cầu, trường khí áp nhiều vẻ và hay thay đổi. Bởi vì ở đây có các đại lục địa xen kẽ với các đại dương.
+ Ở nam bán cầu với bề mặt nước đại dương tính chất đồng nhất hơn nên trường khí áp ít thay đổi.
86
KHÁI NIỆM
IV. QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI VÀ PHI ĐỊA ĐỚI
IV.1 QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
b. Các đai khí áp và các đới gió trên Trái Đất
Các đới gió
- Phù hợp với hình thể khí áp trên địa cầu tồn tại các đới gió:
+ Vòng đai lặng gió cận xích đạo.
+ Các đới gió tín phong đông bắc ở Bán cầu bắc và đông nam ở Nam bán cầu.
+ Ở các khoảng cận cực, gió đông thổi từ cực về phía các vùng khí áp thấp của vĩ độ trung bình.
87
KHÁI NIỆM
IV. QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI VÀ PHI ĐỊA ĐỚI
IV.1 QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
b. Các đai khí áp và các đới gió trên Trái Đất
88
KHÁI NIỆM
IV. QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI VÀ PHI ĐỊA ĐỚI
1. QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
c. Các đới khí hậu trên Trái Đất
Khí hậu được hình thành bởi bức xạ Mặt Trời, hoàn lưu khí quyển và mặt đệm. Song, các nhân tố này đều thể hiện rõ quy luật địa đới, vì thế đã tạo ra các đới khí hậu.
89
KHÁI NIỆM
IV. QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI VÀ PHI ĐỊA ĐỚI
1. QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
c. Các đới khí hậu trên Trái Đất
90
KHÁI NIỆM
IV. QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI VÀ PHI ĐỊA ĐỚI
1. QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
c. Tính địa đới của thủy quyển
Tính địa đới trong dòng chảy nước sông phụ thuộc vào điều kiện cung cấp nước M.I.Lvôvits nhận thấy rằng :
+ Ở vòng đai xích đạo dòng chảy suốt năm phong phú
+ Ở vòng đai nhiệt đới với đặc trưng là dòng chảy mùa hạn do mưa mùa hạ chiếm ưu thế.
+ Ở vòng đai ôn đới và rìa Tây của các lục địa có dòng chảy ưu thế vào mùa đông hay mùa xuân.
91
KHÁI NIỆM
IV. QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI VÀ PHI ĐỊA ĐỚI
1. QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
c. Tính địa đới của thủy quyển
+ Ở vòng đai ôn đới lạnh và cận cực có nguồn cấp nước sông do tuyết tan nên lũ lớn vào cuối xuân đầu hạ.
+ Ở vòng đai băng giá quanh năm nước đóng băng.
92
KHÁI NIỆM
IV. QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI VÀ PHI ĐỊA ĐỚI
1. QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
d. Tính địa đới của quá trình địa hóa
- Được phản ánh rõ rệt trong sự phân bố của các loại vỏ phong hóa:
+ Tại vùng hoang mạc, phong hóa vật lí – đặc biệt là phong hóa băng chiếm ưu thế.
+Tại vùng ôn đới, phong hóa hóa học mạnh lên do nhiệt độ ấm hơn.
+ Tại vùng nhiệt đ
CÁC QUY LUẬT ĐỊA LÝ CHUNG CỦA TRÁI ĐẤT
Giảng viên hướng dẫn :
PGS.TS: Nguyễn Thám
Nhóm học viên thực hiện:
Nhóm 4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HUẾ
KHOA ĐỊA LÝ
2
PHẦN MỞ ĐẦU
Vỏ Trái đất nói chung hay vỏ cảnh quan nói riêng hoặc từng bộ phận của nó là một hệ thống động lực. Các hệ thống này không ngừng vận động và phát triển theo những hợp phần cấu tạo và sự phân hóa thành các bộ phận lãnh thổ nhỏ hơn.
PHẦN MỞ ĐẦU
3
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN MỞ ĐẦU
4
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Quy luật về tính hoàn chỉnh và thống nhất của
lớp vỏ cảnh quan
II. Quy luật về sự tuần hoàn của vật chất và
lượng của lớp vỏ cảnh quan
III. Quy luật về tính nhịp điệu của lớp vỏ
cảnh quan
IV. Quy luật địa đới và phi địa đới
Các quy luật địa lý chung của Trái đất trình bày trong chương này gồm:
5
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN NỘI DUNG
6
KHÁI NIỆM
I. QUY LUẬT VỀ TÍNH THỐNG NHẤT VÀ TÍNH HOÀN CHỈNH CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
Quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ địa lí là quy luật về mối quan hệ quy định lẫn nhau giữa các thành phần và của mỗi bộ phận lãnh thổ của lớp vỏ địa lí.
Vỏ cảnh quan Trái đất là một thể thống nhất và hoàn chỉnh về mặt cấu trúc thành phần, đồng thời không đồng nhất về mặt lãnh thổ, có sự phân dị thành các địa tổng thể với qui mô khác nhau. Tuy vậy bất kỳ địa tổng thể ở qui mô nào cũng là một hệ thống có các đặc điểm sau:
1. KHÁI NIỆM
7
1. KHÁI NIỆM
.
Gồm nhiều thành phần cấu tạo và giữa chúng có mối quan hệ vật chất và năng lượng.
Có mối liên hệ với bên ngoài và do đó mỗi địa tổng thể là một bộ phận của một hệ thống lớn hơn.
Sự thống nhất nội hệ thống chỉ có tính chất tương đối, do đó mỗi địa tổng thể lại có thể phân hóa thành những địa tổng thể nhỏ hơn, tạo nên đặc tính cấu trúc bậc của hệ thống.
I. QUY LUẬT VỀ TÍNH THỐNG NHẤT VÀ TÍNH HOÀN CHỈNH CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
8
2. NGUYÊN NHÂN
Là do tất cả các thành phần của lớp vỏ địa lí đều đồng thời chịu tác động trực tiếp và gián tiếp của ngoại lực và ngoại lực, vì thế chúng không tồn tại và phát triển một cách cô lập. Những thành phần này luôn xâm nhập vào nhau, trao đổi vật chất và năng lượng với nhau khiến chúng có sự gắn bó mật thiết để tạo nên một thể thống nhất và hoàn chỉnh.
KHÁI NIỆM
I. QUY LUẬT VỀ TÍNH THỐNG NHẤT VÀ TÍNH HOÀN CHỈNH CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
9
3. BIỂU HIỆN
Trong tự nhiên, bất cứ lãnh thổ nào cũng gồm nhiều thành phần ảnh hưởng qua lại phụ thuộc nhau. Nếu một thành phần thay đổi sẽ dẫn tới sự biến đổi của các thành phần còn lại và toàn bộ lãnh thổ.
KHÁI NIỆM
I. QUY LUẬT VỀ TÍNH THỐNG NHẤT VÀ TÍNH HOÀN CHỈNH CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
10
SƠ ĐỒ MỐI LIÊN HỆ CÁC HỢP PHẦN TỰ NHIÊN
KHÁI NIỆM
I. QUY LUẬT VỀ TÍNH THỐNG NHẤT VÀ TÍNH HOÀN CHỈNH CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
Khí
quyển
Thạch
quyển
Thuỷ
quyển
Thổ
nhưỡng
quyển
Sinh
quyển
Con
người
11
KHÁI NIỆM
I. QUY LUẬT VỀ TÍNH THỐNG NHẤT VÀ TÍNH HOÀN CHỈNH CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
Khí hậu
khô hạn
Khí hậu
ẩm ướt
Thổ nhưỡng
(hình thành
đất nhanh)
Địa hình (làm tăng
quá trình xói mòn,
phá hủy đá nhanh
Thực vật (phát triển
mạnh)
Sông ngòi
(chế độ dòng
chảy thay đổi)
Ví dụ 1:
12
I. QUY LUẬT VỀ TÍNH THỐNG NHẤT VÀ TÍNH HOÀN CHỈNH CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
Ví dụ 1:
Mưa
Sạt lở đất
Nước lũ
13
I. QUY LUẬT VỀ TÍNH THỐNG NHẤT VÀ TÍNH HOÀN CHỈNH CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
Ví dụ 1:
Mưa
Sinh vật phát triển
14
15
Phá rừng (nguyên nhân)
Lũ quét, ngập lụt (hậu quả)
Ví dụ 2:
Ví dụ 3:
Các giai đoạn của quá trình hình và khô cạn của đầm lầy.
17
Sự thống nhất của hệ thống vật liệu
Mỗi thành phần của vỏ cảnh quan (nền đá, địa hình, thổ nhưỡng, nước, thế giới hữu cơ, v.v…) tồn tại và phát triển theo những qui luật riêng của nó. Tuy nhiên từng thành phần không tồn tại và phát triển một cách cô lập, mà chúng chịu ảnh hưởng của các thành phần khác và tác động ảnh hưởng của mình tới các thành phần khác.
KHÁI NIỆM
I. QUY LUẬT VỀ TÍNH THỐNG NHẤT VÀ TÍNH HOÀN CHỈNH CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
18
I. QUY LUẬT VỀ TÍNH THỐNG NHẤT VÀ TÍNH HOÀN CHỈNH CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
Ví dụ
Sự gia tăng đioxit cacbon trong khí quyển
HẬU QUẢ
19
Sự thống nhất của hệ thống vật liệu
Qui mô thay đổi của toàn bộ hệ thống, về căn bản, phụ thuôc vào qui mô thay đổi của các bộ phận cấu thành riêng biệt. Do sự khác nhau về chất nên tốc độ phát triển của các thành phần Vỏ cảnh quan khác nhau. Tùy theo mức độ nhạy cảm đối với tác động của tự nhiên, có thể sắp xếp tính bảo thủ của các thành phần theo thứ tự giảm dần như sau: cơ sở nham thạch - địa hình - các hiện tượng khí hậu - nước - thổ nhưỡng - thực vật - động vật.
KHÁI NIỆM
I. QUY LUẬT VỀ TÍNH THỐNG NHẤT VÀ TÍNH HOÀN CHỈNH CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
20
Sự thống nhất của hệ thống vật liệu
Ví dụ: Trong thời kỳ băng hà, mực nước đại dương hạ thấp đã ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến đến toàn bộ Trái đất (băng hà kỷ Đệ tứ làm cho mực nước đại dương hạ thấp tới 110m).
Ảnh hưởng gián tiếp, đó là sự hạ thấp của mực nước đại dương sẽ dẫn đến sự hạ thấp mực xâm thực cơ sở của các sông đổ ra đại dương, gây ra sự tăng cường của xâm thực sâu, các sông suối khoét sâu, chia cắt bề mặt địa hình nổi mạnh mẽ hơn
KHÁI NIỆM
I. QUY LUẬT VỀ TÍNH THỐNG NHẤT VÀ TÍNH HOÀN CHỈNH CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
21
Sự thống nhất của hệ thống vật liệu
Ảnh hưởng trực tiếp, đó là làm lộ ra những diện tích rộng lớn của thềm lục địa, do vậy địa hình rìa các đại lục có những nét khác biệt. Một số quần đảo hợp thành các đảo, một số đảo nhập vào các đại lục, một số đại lục rời rạc được nối liền với nhau bởi các con đường cạn, theo các con đường này động vật và thực vật trên cạn có thể di cư dẫn đến diện phân bố của chúng bị thay đổi, trong khi đó những con đường cạn trờ thành vật chướng ngại không thể vượt qua đối với các sinh vật dưới nước.
KHÁI NIỆM
I. QUY LUẬT VỀ TÍNH THỐNG NHẤT VÀ TÍNH HOÀN CHỈNH CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
22
Sự thống nhất của hệ thống vật liệu
KHÁI NIỆM
I. QUY LUẬT VỀ TÍNH THỐNG NHẤT VÀ TÍNH HOÀN CHỈNH CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
Ngược lại, vào thời kỳ gian băng, nước băng tan của băng hà trở lại đại dương làm cho mực nước đại dương tăng lên, các biển ven lục địa xuất hiện, các đại lục và các đảo tách rời, mực cơ sở xâm thực của các sông nâng cao dẫn đến quá trình tích tụ trầm tích, sự di cư của các hệ thực vật và động vật bị hạn chế, sự di cư của các sinh vật dưới nước tự do hơn, các ám tiêu san hô bắt đầu tăng tiến.
23
KHÁI NIỆM
I. QUY LUẬT VỀ TÍNH THỐNG NHẤT VÀ TÍNH HOÀN CHỈNH CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
NHẬN XÉT
Các thành phần tự nhiên của lớp vỏ địa lí có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chỉ cần một thành phần thay đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi của các thành phần còn lại. Trong một số trường hợp, sự thay đổi của một số thành phần còn lại có khả năng làm tác động đến cả thành phần thay đổi lúc ban đầu.
24
4. Ý NGHĨA THỰC TIỄN
KHÁI NIỆM
I. QUY LUẬT VỀ TÍNH THỐNG NHẤT VÀ TÍNH HOÀN CHỈNH CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
Mọi hoạt động kinh tế của xã hội loài người thực tế là sự can thiệp vào bước tiến triển xác định của quá trình tự nhiên trong Vỏ cảnh quan. Việc thay thế thực vật hoang dại bằng thực vật gieo trồng, việc xây dựng các đập trên sông, việc dẫn nước tới các miền hạn hán, việc làm khô các đầm lầy vv…nhất định sẽ ảnh hưởng tới toàn bộ tổng thể tự nhiên của cảnh quan và trải qua một thời gian có thể dẫn đến những kết quả bất ngờ, trong đó có cả các kết quả trái với ý muốn của con người.
25
KHÁI NIỆM
I. QUY LUẬT VỀ TÍNH THỐNG NHẤT VÀ TÍNH HOÀN CHỈNH CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
Ví dụ: Sau khi đập thủy điện Trị An trên sông Đồng Nai được xây dựng, đáy sông dưới đập bị xâm thực sâu 0,5-1,0m do thiếu hụt trầm tích, đáy sông xâm thực hạ sâu dẫn đến sự xói lở bờ sông, kết quả là các vườn cây, đồng ruộng thậm chí cả nhà cửa của dân cư hai bờ sông cũng bị phá hủy. Ngoài ra sự điều tiết nước của nhà máy thủy điện đã làm cho ranh giới mặn-ngọt ở vùng hạ lưu bị thay đổi, kết quả là thực vật và động vật đã phải di cư theo sự biến động của môi trường
.
4. Ý NGHĨA THỰC TIỄN
26
KHÁI NIỆM
I. QUY LUẬT VỀ TÍNH THỐNG NHẤT VÀ TÍNH HOÀN CHỈNH CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
Như vậy có thể nói, những tác động của con người đã gây ra trong tự nhiên một chuỗi các phản ứng dây chuyền độc đáo với hàng loạt các thay đổi tự động.
Quy luật về tính thống nhất và hoàn chỉnh của Vỏ cảnh quan báo trước sự cần thiết trước hết phải đánh giá tác động môi trường một cách tỉ mỉ bất kỳ một lãnh thổ nào khi muốn sử dụng chúng vào các mục đích kinh tế dưới hình thức này hay hình thức khác.
4. Ý NGHĨA THỰC TIỄN
27
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN NỘI DUNG
28
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
Các thành phần, hiện tượng và quá trình trong lớp vỏ địa lý có những mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Về thực chất, các mối quan hệ tương hỗ này được thể hiện thông việc trao đổi vật chất và năng lượng.
Mỗi đối tượng vật chất đều chứa đựng năng lượng đó là khả năng sinh công trong quá trình vận động. Bởi vậy năng lượng được xem là động lực của mọi quá trình, làm biến đổi vật chất từ dạng này sang dạng khác.
1. KHÁI NIỆM
29
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
2. PHÂN LOẠI
Năng lượng đi vào cảnh quan từ 2 nguồn:
Năng lượng bên trong lòng đất chủ yếu là năng lượng phân hủy phóng xạ của các nguyên tố hóa học đi lên đến bề mặt trái đất dưới dạng dòng nhiệt năng tính ra có đến 3x10 17kcal/năm
Năng lượng Mặt trời (nguồn năng lượng chính của mọi quá trình) cung cấp nhiệt cho vật chất của các thành phần động lực thúc đẩy sự trao đổi nhiệt khí quyển – thủy quyển cân bằng nhiệt trên Trái đất và trả nhiệt dư thừa vào không gian.
30
Ngoài sự trao đổi năng lượng, còn đồng thời có sự trao đổi vật chất của các nguyên tố hóa học với nhau, nhất là ôxi, hidrô, cacbon, nitơ v.v…ở nhiều qui mô khác nhau, tạo nên vô số vòng tuần hoàn năng lượng và vật chất hết sức đa dạng mà ta đã được biết như vòng tuần hoàn của nước, vòng tuần hoàn của đá, vòng tuần hoàn sinh vật, vòng tuần hoàn của không khí, vòng tuần hoàn của các hải lưu, vòng tuần hoàn của khí cacbonic, của đạm hay của oxi v.v
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
2. PHÂN LOẠI
31
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
a. Vòng tuần hoàn của đá
Bằng nghiên cứu các vết lộ đá ở nhiều vùng khác nhau, các nha khoa học địa chất đã đi đến kết luận là các đá trong vỏ Trái đất tuân theo một hình mẫu được lặp đi lặp lại qua suốt các thời kỳ địa chất. Chuỗi các sự kiện này được Hutton gọi là chu kỳ địa chất hay vòng tuần hoàn của đá. Mặc dù vòng tuần hoàn này không có điểm bắt đầu và kết thúc xác định, nhưng có thể khái quát như sau:
32
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
a. Vòng tuần hoàn của đá
Các lớp đá trầm tích bở rời dưới đáy bị chôn vùi và nén chặt tạo thành đá trầm tích-đó là quá trình thành đá.
Các đá trầm tích bị lún chìm sâu hơn, chịu nhiệt độ và áp suất cao hơn. Trong điều kiện đó, đá bị biến dạng, các lớp có thể bị uốn cong hoặc nóng chảy tạo nên magma-một chất lỏng do nóng chảy mà sau này nguội đi thành đá magma. Magma cũng có thể được sinh ra không phải từ đá trầm tích. Các đá cũng có thể bị biến đổi mạnh mẽ nhưng chưa tời điểm nóng chảy thì được gọi là đá biến chất.
33
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
a. Vòng tuần hoàn của đá
Sự cộng sinh chặt chẽ của hiện tượng biến dạng, biến chất, hoạt động macma và các vòng đai núi cho thấy các hoạt động này liên hệ với nhau và chúng được hình thành trong quá trình tạo núi.
Các dải núi trồi lên chịu tác dụng của những tác nhân phá hủy như trọng lực, mưa gió, băng giá, núi dần dần hạ thấp do bào mòn.
Vật liệu trầm tích vụn bở do bào mòn được sông suối vận chuyển vào đại dương và một vòng tuần hoàn mới lại tiếp tục ở một địa điểm khác.
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
34
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
Hình 3.1 Sơ đồ sự tuần hoàn của đá
35
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
b. Vòng tuần hoàn của nước
Nước trên Trái đất tồn tại trong một khoảng không gian gọi là thủy quyển. Khoảng không gian này phát triển đến độ cao 15 km trong bầu không khí và đi sâu xuống mặt đất khoảng 1 km trong thạch quyển. Nước vận động trong thủy quyển qua những con đường vô cùng phức tạp cấu tạo thành vòng tuần hoàn của nước (còn gọi là chu trình thủy văn).
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
36
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
b. Vòng tuần hoàn của nước
Nước trên Trái đất tồn tại trong một khoảng Nước bốc hơi từ đại dương và lục địa trở thành một bộ phận của khí quyển.
Hơi nước được vận chuyển vào bầu không khí bốc lên cao cho đến khi chúng ngưng kết và rơi trở lại mặt đất hoặc mặt biển.
Lượng nước rơi xuống mặt đất có thể bị ngăn giữ lại bởi thực vật, chảy trên mặt đất thành dòng tràn trên các sườn dốc, thấm xuống đất, chảy trong các tầng sát mặt đất và chảy vào các dòng sông thành dòng chảy mặt
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
37
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
b. Vòng tuần hoàn của nước
Phần lớn lượng nước bị giữ lại bởi thảm thực vật và dòng chảy mặt sẽ quay trở lại bầu khí quyển qua con đường bốc hơi.
Lượng nước thấm trong đất có thể thấm sâu hơn xuống các địa tầng bên dưới để cấp nước cho kho nước ngầm, sau đó xuất lộ thành các dòng suối hoặc chảy dần vào sông ngòi thành dòng chảy mặt và cuối cùng đổ ra biển hoặc bốc hơi vào khí quyển.
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
38
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
Hình 3.2 Sơ đồ sự tuần hoàn của nước
39
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
c. Vòng tuần hoàn sinh – hóa – địa
Vòng tuần hoàn sinh-hóa-địa đóng vai trò lớn trong Vỏ cảnh quan. Trong bước tiến triển của sự tuần hoàn này các chất vô cơ trong hệ sinh thái theo con đường từ ngoại cảnh chuyển vào cơ thể sinh vật, rồi từ cơ thể sinh vật chuyển trở lại ngoại cảnh.
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
40
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
c. Vòng tuần hoàn sinh – hóa – địa
Vòng tuần hoàn sinh-hóa-địa là một trong những cơ chế cơ bản để duy trì sự cân bằng trong sinh quyển. Các vòng tuần hoàn có vị trí quan trọng và được đề cập nhiều đó là vòng tuần hoàn của các nguyên tố chính như: carbon, nitơ và photpho. Có hai kiểu tuần hoàn sinh-hóa-địa:
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
41
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
c. Vòng tuần hoàn sinh – hóa – địa
Vòng tuần hoàn của các nguyên tố như cacbon, nitơ ở dạng khí trong khí quyển và trong cơ thể sinh vật sẽ trở lại ngoại cảnh tương đối nhanh.
Vòng tuần hoàn của phôtpho, lưu huỳnh chủ chịu chi phối mạnh bởi tác động của những hiện tượng xảy ra trong tự nhiên (xói mòn, bồi tụ) và những tác động của con người.
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
42
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
d. Vòng tuần hoàn trong khí quyển
Sự khác nhau về nhiệt độ giữa xích đạo và cực trong tầng đối lưu (qui luật địa đới) và ảnh hưởng của lực Coriolit là nguyên nhân hình thành các vòng tuần hoàn trong khí quyển (còn gọi là các hoàn lưu) và chế độ hoạt động của nhiều loại gió:
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
43
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
d. Vòng tuần hoàn trong khí quyển
Vòng Hattley: Ở nhiệt đới, gió tín phong nóng ấm thổi từ hai chí tuyến về xích đạo, bốc lên cao (tạo nên hệ thống mây đặc trưng), đi về phía hai chí tuyến (trở nên khô nóng dần), rồi hạ xuống mặt đất trong khoảng vĩ độ 15o-30o và di chuyển về phía xích đạo tạo nên vòng tuần hoàn Hattlay.
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
44
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
d. Vòng tuần hoàn trong khí quyển
Vòng Pheren: Ở vĩ độ trung bình từ 30o đến 65o, gió Tây ôn đới thổi từ hai chí tuyến về phía hai cực tạo nên vòng tuần hoàn Pheren.
Vòng tuần hoàn cực: Ở vùng cực, từ trên vĩ độ 65o, gió Đông thổi từ cực về tạo nên vòng tuần hoàn cực
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
45
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
d. Vòng tuần hoàn trong khí quyển
Như vậy hoạt động của gió tín phong, gió Tây ôn đới và gió Đông cực ở từng bán cầu đã tạo nên ba vòng tuần hoàn khép kín làm chuyển động toàn bộ khí quyển, tạo nên sự trao đổi nhiệt giữa xích đạo và hai cực, có tác động lớn đến khí hậu toàn Trái đất.
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
46
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
d. Vòng tuần hoàn trong khí quyển
Ngoài ba vòng tuần hoàn chung có qui mô toàn cầu nêu trên, còn có những vòng tuần hoàn chỉ thể hiện trong phạm vi nhỏ do ảnh hưởng của mặt đệm hoặc địa hình (qui luật phi địa đới), đó là các hoàn lưu địa phương như gió Bờri, gió phơn, gió núi-thung lũng v.v
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
47
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
Hình 3.4 Vòng tuần hoàn của khí quyển trong quả cầu quay
48
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
e. Vòng tuần hoàn trong các đại dương
Các loại gió và các vòng tuần hoàn trong khí quyển đã hình thành các dòng tuần hoàn trong các đại dương. Ví dụ vòng tuần hoàn nước mặt chủ yếu của Đại tây Dương được hình thành như sau:
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
49
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
e. Vòng tuần hoàn trong các đại dương
Các dòng xích đạo bắc và nam di chuyển theo hướng hướng tây do tác động của gió tín phong thổi từ đông bắc ở bắc bán cầu và từ đông nam ở nam bán cầu. Do hiệu ứng Coriolit, dòng xích đạo bắc lệch về bên phải và dòng xích đạo nam lệch về bên trái.
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
50
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
e. Vòng tuần hoàn trong các đại dương
Khi các dòng này đến gần Nam Mỹ, một dòng lệch về phía bắc và một dòng lệch về phía nam. Sự lệch này gây ra bởi hình dạng của các bồn đại dương, bởi tác động của hiệu ứng Coriolis và bởi mực đại dương hơi cao hơn dọc theo xích đạo, nơi mà lượng mưa nhiều hơn những nơi khác.
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
51
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
e. Vòng tuần hoàn trong các đại dương
Dòng xích đạo bắc di chuyển vào vịnh Caribe rồi đi về phía đông bắc, lúc đầu là dòng Florida, sau đó là Dòng Vịnh. Đến lượt mình dòng vịnh lệch về phía đông (về phía bên phải) bởi hiệu ứng Coriolis. Sự di chuyển về phía đông này được tăng cường bởi gió tây thịnh hành giữa vĩ độ 35o và 45oB, ở đây nó trở thành dòng Bắc Atlantic. Khi tới gần châu Âu, dòng Bắc Atlantic bị tách ra. Phần di chuyển về phía bắc là dòng biển ấm qua các đảo của Anh và đi song song với bờ biển Na Uy. Phần lệch về phía nam là dòng Carany lạnh và cuối cùng một lần nữa nó bị gió tín phong đông bắc dồn vào dòng xích đạo bắc
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
52
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
e. Vòng tuần hoàn trong các đại dương
Ở phía Nam Atlatic, các dòng mặt cũng xuất hiện tương tự như ở phía Bắc Atlantic. Sau khi dòng xích đạo nam bị lệch về phía nam, đi song song với bờ đông của Nam Mỹ là dòng Brazin, sau đó nó bị uốn trở lại phía đông (lệch về trái) do hiệu ứng Coriolis và bị gió tây thịnh hành dồn về phía Nam Phi. Dòng di chuyển về phía đông này ngày càng xoay về phía trái, ở ngoài khơi châu Phi nó di chuyển về phía bắc. Ở đó nó có tên là dòng Benguela, dòng này bị gió tín phong dồn trở lại dòng xích đạo nam.
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
53
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
e. Vòng tuần hoàn trong các đại dương
Nước mặt lạnh từ các vùng Nam cực di chuyển theo một dòng khá đơn giản, không phức tạp bởi các đại lục, nó bị dồn về hướng đông bởi gió thịnh hành từ phía tây.
Ở Bắc Bán cầu, các dòng mặt bị phức tạp bởi các khối lục địa. Nước cực Bắc xuất hiện từ những biển cực qua các eo Greenland để hình thành dòng Labrador ở phía tây và dòng Greenland ở phía đông. Sau đó hai dòng này kết hợp với dòng Bắc Atlantic và bị lệch về phía đông và phía đông bắc.
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
54
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
e. Vòng tuần hoàn trong các đại dương
Các dòng mặt của Thái Bình Dương nhìn chung giống như các dòng mặt ở Đại Tây Dương. Các dòng mặt của Ấn Độ Dương chỉ khác về chi tiết với các dòng mặt Nam Atlantic.
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
55
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
e. Vòng tuần hoàn trong các đại dương
Qui luật này cũng cho ta thấy một đặc điểm nữa của tự nhiên là sự tự điều chỉnh cân bằng của thiên nhiên khi có sự mất cân bằng, nhưng sự tự điều chỉnh này chỉ có giới hạn chứ không phải vô hạn. Ví dụ: nhiệt độ trái đất luôn giữ ổn định phù hợp với sự sống là nhờ sự trao đổi CO2 giữa đại dương (gấp 5 lần ở khí quyển), sinh quyển, thạch quyển và khí quyển. Các hoạt động của con người gần đây đã tăng thêm khoảng 7 triệu tấn CO2 trong mỗi năm vào bầu khí quyển tạo nên hiệu ứng nhà kính làm cho nhiệt độ trái đất tăng dần. Cán cân CO2 đã mất cân bằng nghiêm trọng thì thiên nhiên khó có thể điều chỉnh được
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
56
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
Hình 3.5 Vòng tuần hoàn của các dòng nước mặt trong đại dương
57
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
Hình 3.5 Vòng tuần hoàn của các dòng nước mặt trong đại dương
58
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
4. NHẬN XÉT
Các vòng tuần hoàn đều không khép kín mà theo dạng hình xoáy trôn ốc;
Trong quá trình tham gia vào vòng tuần hoàn, vật chất luôn bị biến đổi trạng thái, theo đó có sự chuyển hóa năng lượng từ dạng này sang dạng khác trong các khâu trung gian của vòng tuần hoàn.
Các vòng tuần hoàn có sự liên kết, xâm nhập vào nhau.
59
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN NỘI DUNG
60
KHÁI NIỆM
III. QUY LUẬT VỀ TÍNH NHỊP ĐIỆU CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
1. KHÁI NIỆM
Theo X.V.Kalexnic thì:
Nhịp điệu là sự lặp lại theo thời gian của tổng hợp các hiện tượng, mỗi lần lại phát triển theo cùng 1 hướng nhất định.
61
KHÁI NIỆM
III. QUY LUẬT VỀ TÍNH NHỊP ĐIỆU CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
.
2. PHÂN LOẠI NHỊP ĐIỆU
- Nhịp điệu theo thời kỳ là nhịp điệu có thời gian kéo dài đồng nhất như ngày đêm, mùa, năm tháng
- Nhịp điệu theo chu kỳ là nhịp điệu có thời gian dao động quanh một trị số trung bình như chu kì hoạt động mạnh của mặt trời là 11 năm nhưng có thể dao động 9-11 năm một lần
62
KHÁI NIỆM
III. QUY LUẬT VỀ TÍNH NHỊP ĐIỆU CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
.
3. BIẾU HIỆN CỦA QUY LUẬT
Nhịp điệu ngày đêm
Nguyên nhân:
Do hệ quả của sự vận động tự quay quanh trục của trái đất.
63
KHÁI NIỆM
III. QUY LUẬT VỀ TÍNH NHỊP ĐIỆU CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
.
3. BIẾU HIỆN CỦA QUY LUẬT
Nhịp điệu ngày đêm
Biểu hiện:
Nhịp điệu ngày đêm là nhịp điệu dễ thấy nhất, phổ biến nhất, thể hiện ở hoạt động của mọi sinh vật hay con người.
64
KHÁI NIỆM
III. QUY LUẬT VỀ TÍNH NHỊP ĐIỆU CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
3. BIẾU HIỆN CỦA QUY LUẬT
Nhịp điệu ngày đêm
Ví dụ:
+ Thế giới vô cơ:
- Sự nóng lên của đá, đất vào ban ngày và lạnh đi vào ban đêm tính nhịp điệu của quá trình phong hóa đá và hình thành đất.
- Chênh lệch nhiệt chênh lệch khí áp gió đất và gió biển, gió thung lũng và gió núi.
+ Động vật chia thành hai nhóm: một nhóm hoạt động trong ánh sáng ban ngày, một nhóm hoạt động trong ánh sáng ban đêm.
+ Đời sống con người tiến triển theo nhịp điệu ngày đêm: hoạt động ban ngày, nghỉ ngơi vào ban đêm.
65
KHÁI NIỆM
III. QUY LUẬT VỀ TÍNH NHỊP ĐIỆU CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
.
3. BIẾU HIỆN CỦA QUY LUẬT
b. Nhịp điệu mùa
Nguyên nhân:
Do hệ quả của sự vận động của trái đất quanh mặt trời.
66
KHÁI NIỆM
III. QUY LUẬT VỀ TÍNH NHỊP ĐIỆU CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
.
3. BIẾU HIỆN CỦA QUY LUẬT
b. Nhịp điệu mùa
Biểu hiện:
Nhịp điệu mùa (nhịp điệu năm) là những thay đổi có qui luật ở Vỏ cảnh quan liên quan đến sự thay đổi các mùa trong năm.
67
KHÁI NIỆM
III. QUY LUẬT VỀ TÍNH NHỊP ĐIỆU CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
3. BIẾU HIỆN CỦA QUY LUẬT
b. Nhịp điệu mùa
Ví dụ:
+ Thế giới vô cơ:
Sự biến đổi các yếu tố khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm không khí, lượng mưa), thủy văn (đóng băng, tan băng, nước lũ, nước cạn), các quá trình địa mạo, thổ nhưỡng.
+ Động vật: Sự di cư của một số chim, sự ngủ đông một số loài động vật, sự thay đổi hình dáng bên ngoài của thực vật.
+ Trong hoạt động kinh tế của con người ở miền nhiệt đới gió mùa phụ thuộc khá nhiều vào nhịp điều mùa, mùa khô thuận lợi xây dựng.
68
KHÁI NIỆM
III. QUY LUẬT VỀ TÍNH NHỊP ĐIỆU CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
Hình ảnh đàn chim én di cư vào mùa đông
69
KHÁI NIỆM
III. QUY LUẬT VỀ TÍNH NHỊP ĐIỆU CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
Hình ảnh đàn chim én di cư vào mùa đông
70
KHÁI NIỆM
III. QUY LUẬT VỀ TÍNH NHỊP ĐIỆU CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
Hình ảnh gấu ngủ đông
71
KHÁI NIỆM
II. QUY LUẬT VỀ SỰ TUẦN HOÀN VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
Dòng hải lưu trên biển Đông thay đổi theo mùa
72
KHÁI NIỆM
III. QUY LUẬT VỀ TÍNH NHỊP ĐIỆU CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
3. BIẾU HIỆN CỦA QUY LUẬT
c. Nhịp điệu nội thế kỉ
Nguyên nhân:
Do sự hoạt động của mặt trời. Sự bùng nổ nhiều hay ít trên bề mặt mặt trời tương quan với các nhịp điệu có khoảng dài trung bình 2-3 năm, 5-6 năm, 11năm, 22-23 năm, 30-35 năm và 80-90 năm.
Biểu hiện:
Nhịp điệu nội thế kỷ là những nịp điệu trong thiên nhiên diễn ra với thời gian vài chục năm.
Nhịp điệu nội thế kỷ rõ nhất là chu kì 11 năm và chu kỳ 30 – 50 năm
73
KHÁI NIỆM
III. QUY LUẬT VỀ TÍNH NHỊP ĐIỆU CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
Biểu hiện:
Chu kì 11 năm như sự hoạt động mạnh của mặt trời, vòng tròn trong thân cây gỗ, trầm tích bùn của các hồ, sự sinh sản hàng loạt của châu chấu, sự làn tràn của một số bệnh truyền nhiễm.
Chu kỳ 30-50 năm là chu kì biến đổi khí hậu trái đất (nóng ẩm lên hoặc khô lạnh đi), sự dao động mực nước sông hồ, mực nước đại dương, sự ấm lên của bắc cực… Còn chu kì lũ lớn trên các sông là 12 hoặc 60 năm (Ở việt nam vào những năm thìn).
3. BIẾU HIỆN CỦA QUY LUẬT
74
KHÁI NIỆM
III. QUY LUẬT VỀ TÍNH NHỊP ĐIỆU CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
d. Nhịp điệu siêu thế kỉ
Nguyên nhân:
- Thủy triều và trọng lực.
Sự thay đổi của lực gây ra thủy triều, hoặc sự không đồng đều của trọng lực hình thành nhóm kiểu nhịp điệu có khoảng dài khác nhau: 1 năm, 2 năm, 8, 9 năm, gần 111 năm và 1800-1900 năm.
- Hoạt động của Mặt trời.
3. BIẾU HIỆN CỦA QUY LUẬT
75
KHÁI NIỆM
III. QUY LUẬT VỀ TÍNH NHỊP ĐIỆU CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
d. Nhịp điệu siêu thế kỉ
Nguyên nhân:
- Vận động kiến tạo
Liên quan đến hoạt động kiến tạo của vỏ Trái đất có nhịp điệu trong quá trình lắng đọng các đá trầm tích thể hiện bằng sự lặp lại các tập đá theo mặt cắt thẳng đứng. Nhịp điệu của động đất khoảng 20-30 năm và nhịp điệu có tính chất chu kỳ trong lịch sử địa chất của Trái đất khoảng 150-240 triệu năm.
3. BIẾU HIỆN CỦA QUY LUẬT
76
KHÁI NIỆM
III. QUY LUẬT VỀ TÍNH NHỊP ĐIỆU CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
d. Nhịp điệu siêu thế kỉ
Biểu hiện:
Biểu hiện rõ nhất là chu kì 1800 năm, mỗi lần Mặt trời, Mặt trăng, Trái đất cùng nằm trên một mặt phẳng và cùng 1 đường thẳng. Khi đó, khoảng cách giữa Mặt trời – Trái đất là gần nhất, lực hấp dẫn mạnh gây ra sự thay đổi lớn của sóng triều, theo đó là sự thay đổi của khí hậu
3. BIẾU HIỆN CỦA QUY LUẬT
77
KHÁI NIỆM
III. QUY LUẬT VỀ TÍNH NHỊP ĐIỆU CỦA LỚP VỎ CẢNH QUAN
Các nhịp điệu xảy ra đồng thời, lên chúng có thể chồng chéo lên nhau, điều đó làm cho có những nhịp điệu này làm tăng cường độ của các nhịp điệu khác hoặc trái lại làm cho yếu đi.
Như vậy có thể xem tính có nhịp điệu của các hiện tượng là dạng “hô hấp” độc đáo của vỏ cảnh quan như một hệ thống toàn vẹn
4. NHẬN XÉT CHUNG
78
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN NỘI DUNG
79
KHÁI NIỆM
IV. QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI VÀ PHI ĐỊA ĐỚI
1. QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI
Là sự thay đổi có quy luật của tất cả các thành phần địa lí và cảnh quan địa lí theo vĩ độ (từ Xích đạo về hai cực).
1. KHÁI NIỆM
2. NGUYÊN NHÂN
Dạng cầu của Trái Đất làm cho góc chiếu của tia sáng Mặt Trời tới bề mặt đất thay đổi từ Xích đạo về hai cực, vì vậy lượng bức xạ Mặt Trời mà mặt đất nhận được cũng thay đổi theo.
80
KHÁI NIỆM
IV. QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI VÀ PHI ĐỊA ĐỚI
1. QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI
2. NGUYÊN NHÂN
Bức xạ Mặt Trời là nguồn gốc và động lực của nhiều hiện tượng và quá trình tự nhiên ở bề mặt đất. Vì thế, sự phân bố theo đới và lượng bức xạ Mặt Trời đã gây ra tính địa dới của nhiều thành phần và cảnh quan địa lí trên Trái Đất.
81
KHÁI NIỆM
IV. QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI VÀ PHI ĐỊA ĐỚI
1. QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI
2. NGUYÊN NHÂN
Xích đạo
Tia sáng Mặt Trời
Góc nhập xạ
Cực
82
KHÁI NIỆM
IV. QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI VÀ PHI ĐỊA ĐỚI
1. QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
Sự phân bố nhiệt trên trái đất
Sự hình thành các vòng đai nhiệt trên Trái Đất không chỉ phụ thuộc vào lượng bức xạ Mặt Trời tới bề mặt đất mà còn phụ thuộc vào các nhân tố khác nữa. Vì thế, ranh giới các vòng đai nhiệt thường được phân biệt theo các đường đẳng nhiệt. Từ Bắc cực đến Nam cực có bảy vòng đai nhiệt sau:
83
KHÁI NIỆM
IV. QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI VÀ PHI ĐỊA ĐỚI
1. QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
Sự phân bố nhiệt trên trái đất
7 vòng đai nhiệt
Vòng đai nóng: Nằm giữa hai đường đẳng nhiệt năm +200C của hai bán cầu
Hai vòng đai ôn hoà: Nằm giữa các đường đẳng nhiệt năm + 200C và đường đẳng nhiệt + 100C của tháng nóng nhất
Hai vòng đai lạnh: Nằm giữa đường đẳng nhiệt + 100C và 00C của tháng nóng nhất
- Hai vòng đai băng giá vĩnh cửu: Nhiệt độ quanh năm đều dưới 00C
84
KHÁI NIỆM
IV. QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI VÀ PHI ĐỊA ĐỚI
1. QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
b. Các đai khí áp và các đới gió trên Trái Đất
Đai khí áp
- Trong trường khí áp trên trái đất thể hiện sự phân bố theo đới của khí áp, đối xứng ở 2 bán cầu.
+ Vòng đai khí áp cao phân bố ở các vĩ tuyến cận nhiệt 300 đến 350 ở 2 bán cầu và 2 cực.
+ Vòng đai khí áp thấp phân bố ở các vĩ tuyến 600 đến 650 của 2 bán cầu và ở đới xích đạo. Khí áp thấp xích đạo bền vững suốt năm.
+
85
KHÁI NIỆM
IV. QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI VÀ PHI ĐỊA ĐỚI
1. QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
b. Các đai khí áp và các đới gió trên Trái Đất
Đai khí áp
+ Ở các vĩ độ trung bình của bắc bán cầu, trường khí áp nhiều vẻ và hay thay đổi. Bởi vì ở đây có các đại lục địa xen kẽ với các đại dương.
+ Ở nam bán cầu với bề mặt nước đại dương tính chất đồng nhất hơn nên trường khí áp ít thay đổi.
86
KHÁI NIỆM
IV. QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI VÀ PHI ĐỊA ĐỚI
IV.1 QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
b. Các đai khí áp và các đới gió trên Trái Đất
Các đới gió
- Phù hợp với hình thể khí áp trên địa cầu tồn tại các đới gió:
+ Vòng đai lặng gió cận xích đạo.
+ Các đới gió tín phong đông bắc ở Bán cầu bắc và đông nam ở Nam bán cầu.
+ Ở các khoảng cận cực, gió đông thổi từ cực về phía các vùng khí áp thấp của vĩ độ trung bình.
87
KHÁI NIỆM
IV. QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI VÀ PHI ĐỊA ĐỚI
IV.1 QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
b. Các đai khí áp và các đới gió trên Trái Đất
88
KHÁI NIỆM
IV. QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI VÀ PHI ĐỊA ĐỚI
1. QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
c. Các đới khí hậu trên Trái Đất
Khí hậu được hình thành bởi bức xạ Mặt Trời, hoàn lưu khí quyển và mặt đệm. Song, các nhân tố này đều thể hiện rõ quy luật địa đới, vì thế đã tạo ra các đới khí hậu.
89
KHÁI NIỆM
IV. QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI VÀ PHI ĐỊA ĐỚI
1. QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
c. Các đới khí hậu trên Trái Đất
90
KHÁI NIỆM
IV. QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI VÀ PHI ĐỊA ĐỚI
1. QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
c. Tính địa đới của thủy quyển
Tính địa đới trong dòng chảy nước sông phụ thuộc vào điều kiện cung cấp nước M.I.Lvôvits nhận thấy rằng :
+ Ở vòng đai xích đạo dòng chảy suốt năm phong phú
+ Ở vòng đai nhiệt đới với đặc trưng là dòng chảy mùa hạn do mưa mùa hạ chiếm ưu thế.
+ Ở vòng đai ôn đới và rìa Tây của các lục địa có dòng chảy ưu thế vào mùa đông hay mùa xuân.
91
KHÁI NIỆM
IV. QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI VÀ PHI ĐỊA ĐỚI
1. QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
c. Tính địa đới của thủy quyển
+ Ở vòng đai ôn đới lạnh và cận cực có nguồn cấp nước sông do tuyết tan nên lũ lớn vào cuối xuân đầu hạ.
+ Ở vòng đai băng giá quanh năm nước đóng băng.
92
KHÁI NIỆM
IV. QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI VÀ PHI ĐỊA ĐỚI
1. QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI
3. BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT
d. Tính địa đới của quá trình địa hóa
- Được phản ánh rõ rệt trong sự phân bố của các loại vỏ phong hóa:
+ Tại vùng hoang mạc, phong hóa vật lí – đặc biệt là phong hóa băng chiếm ưu thế.
+Tại vùng ôn đới, phong hóa hóa học mạnh lên do nhiệt độ ấm hơn.
+ Tại vùng nhiệt đ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phạm Thị Ngoan
Dung lượng: 7,85MB|
Lượt tài: 0
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)