CÁC NHÂN TỐ TIẾN HÓA
Chia sẻ bởi Hoàng Minh Công |
Ngày 18/03/2024 |
9
Chia sẻ tài liệu: CÁC NHÂN TỐ TIẾN HÓA thuộc Sinh học
Nội dung tài liệu:
CÁC NHÂN TỐ TIẾN HOÁ CƠ BẢN
QUÁ TRÌNH ĐỘT BIẾN
QUÁ TRÌNH GIAO PHỐI
QUÁ TRÌNH DU NHẬP GEN
SÓNG QUẦN THỂ
CHỌN LỌC TỰ NHIÊN
SỰ CÁCH LY
QUÁ TRÌNH ĐỘT BIẾN
QUÁ TRÌNH GIAO PHỐI
QUÁ TRÌNH DU NHẬP GEN
SÓNG QUẦN THỂ
CHỌN LỌC TỰ NHIÊN
SỰ CÁCH LY
Giao phối làm cho đột biến được phát tán trong quần thể và tạo ra biến dị tổ hợp
Giao phối làm trung hoà tính có hại của đột biến
Giao phối tạo ra những tổ hợp gen thích nghi. Có những alen đột biến đứng riêng lẽ thì có hại nhưng khi tổ hợp với những đột biến khác có thể trở thành có lợi.
Giao phối nẫu nhiên là một nhân tố tạo nguồn nguyên liệu cho tiến hoá chứ không làm biến đổii thành phần kiểu gen của quần thể.
2. QUÁ TRÌNH GIAO PHỐI
2.1.Vai trò quá trình giao phối:
Tóm lại: Giao phối (sự tái tổ hợp vật chất di truyền) là cơ chế tạo ra những bộ gen phối hợp, trong đó sự biểu hiện kiểu hình của mỗi tính trạng được quy định không phải bởi từng gen riêng lẽ mà thường là bởi một nhóm gen.
2.2 Tái tổ hợp và đột biến:
Các gen liên kết vẫn có thể tổ hợp với nhau qua cơ chế trao đổi chéo. Nếu các gen nằm ở các locut sát nhau trên nhiễm sắc thể thì tần số trao đổi chéo là rất thấp dẫn đến sự tái tổ hợp giữa chúng xảy ra một cách khó khăn.
Ví dụ:
2 gen A,B ở hai locut gần nhau cơ thể dị hợp tử Ab/aB có kiểu hình bình thường, các liên kết Ab,aB chặt chẽ. Giả sử có hoán vị gen giữa A và a làm xuất hiện kiều giao tử là ab, từ các giao tử này sẽ tạo ra các cơ thể đồng hợp tử ab/ab có kiểu hình như thể đột biến mới sinh.
Du nhập gen (gene flow) là sự lan truyền gen từ quần thể cho sang quần thể nhận.
Những hình thức du nhập gen:
Ở thực vật bâc thấp và nấm sự du nhập gen được thực hiện thông qua phát tán giao tử, ở thực vật bậc cao phát tán qua hạt phấn, quả, hạt,...
Động vật biển sống bám vào giá thể, ấu trùng bơi lội tự do, ở động vật bậc cao do sự di cư của các cá thể mang gen đột biến.
3. DU NHẬP GEN
Du hập gen là một nhân tố làm tray đổi vốn gen của quân thể. Tốc độ du nhập gen (m) được tính bằng tỉ số giao tử mang gen du nhập so với số giao tử của mỗi thế hệ trong quần thể.
Tần số của alen du nhập trong quần thể:
q = m(qm - qo ) + qo
Tốc độ biến đổi tầng số tương đối của alen trong một thế hệ du nhập gen:
q = m(qm - qo )
Với qo tần số của alen du nhập trong quần thể nhậ được.
Công thưc trên cho thấy tốc độ biến đổi tầng số của các alen do du nhập gen phụ thuộc vào tốc độ du hhập gen và sự chênh lệch tần số của alen trong quần thể nhận và trong bộ phận du nhập. Trong những quần thể lớn thì sự du nhập gen ít ảnh hưởng tới sự thay đổi thành phần kiểu gen của quần thể.
4. SÓNG QUẦN THỂ
Sóng quần thể là sự giao động số lượng các cá thể trong quần thể.
Sóng quần thể làm cho tấn số tương đối của các alen trong quần thể thay đổi một sâu sắc cách ngẫu nhiên. Những cá thể sống sót qua các đợt sóng có thể là do thích nhi hơn hay chỉ là ngẫu nhiên.
Sóng quần thể có lợi cho sự hình thành loài mới của nhưng quâng thể có kích thước trung bình trong đó thường xuyên có sự giao động quần thể.
5. BIẾN ĐỘNG DI TRUYỀN
Hiện tượng tấn số tương đối của các alen trong quần thể ngẫu nhiên thay đổi đột ngột do một nguyên nhân nào đó được gọi là biến động di truyền.
Nguyên nhân gây ra biến động di truyền:
Xuất hiên các chướng ngại vật địa lý chia cắt khu phân bố các quần thể thành những phần nhỏ.
Do sự phát tán của một nhóm cá thể ngẫu nhiên mang một kiểu gen nào đó đi lập quần thể mới.
Tóm lại: Biến động di truyền không chỉ làm ảnh hưởng tới vốn gen của quần thể mà còn là một nhan tố làm biến đổi một cách nhanh chóng tấn số tương đối của các alen trong quần thể. Biến động di truyền có ảnh hưởng tới tấn số tương đối của các alen trong quần thể hay không còn phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Kích thước quần thể.
Giá trị thích nghi của alen.
Áp lực của quá trình đột biến.
Mức độ du nhập gen
Bồ công anh
Một số cách phát tán
QUÁ TRÌNH ĐỘT BIẾN
QUÁ TRÌNH GIAO PHỐI
QUÁ TRÌNH DU NHẬP GEN
SÓNG QUẦN THỂ
CHỌN LỌC TỰ NHIÊN
SỰ CÁCH LY
QUÁ TRÌNH ĐỘT BIẾN
QUÁ TRÌNH GIAO PHỐI
QUÁ TRÌNH DU NHẬP GEN
SÓNG QUẦN THỂ
CHỌN LỌC TỰ NHIÊN
SỰ CÁCH LY
Giao phối làm cho đột biến được phát tán trong quần thể và tạo ra biến dị tổ hợp
Giao phối làm trung hoà tính có hại của đột biến
Giao phối tạo ra những tổ hợp gen thích nghi. Có những alen đột biến đứng riêng lẽ thì có hại nhưng khi tổ hợp với những đột biến khác có thể trở thành có lợi.
Giao phối nẫu nhiên là một nhân tố tạo nguồn nguyên liệu cho tiến hoá chứ không làm biến đổii thành phần kiểu gen của quần thể.
2. QUÁ TRÌNH GIAO PHỐI
2.1.Vai trò quá trình giao phối:
Tóm lại: Giao phối (sự tái tổ hợp vật chất di truyền) là cơ chế tạo ra những bộ gen phối hợp, trong đó sự biểu hiện kiểu hình của mỗi tính trạng được quy định không phải bởi từng gen riêng lẽ mà thường là bởi một nhóm gen.
2.2 Tái tổ hợp và đột biến:
Các gen liên kết vẫn có thể tổ hợp với nhau qua cơ chế trao đổi chéo. Nếu các gen nằm ở các locut sát nhau trên nhiễm sắc thể thì tần số trao đổi chéo là rất thấp dẫn đến sự tái tổ hợp giữa chúng xảy ra một cách khó khăn.
Ví dụ:
2 gen A,B ở hai locut gần nhau cơ thể dị hợp tử Ab/aB có kiểu hình bình thường, các liên kết Ab,aB chặt chẽ. Giả sử có hoán vị gen giữa A và a làm xuất hiện kiều giao tử là ab, từ các giao tử này sẽ tạo ra các cơ thể đồng hợp tử ab/ab có kiểu hình như thể đột biến mới sinh.
Du nhập gen (gene flow) là sự lan truyền gen từ quần thể cho sang quần thể nhận.
Những hình thức du nhập gen:
Ở thực vật bâc thấp và nấm sự du nhập gen được thực hiện thông qua phát tán giao tử, ở thực vật bậc cao phát tán qua hạt phấn, quả, hạt,...
Động vật biển sống bám vào giá thể, ấu trùng bơi lội tự do, ở động vật bậc cao do sự di cư của các cá thể mang gen đột biến.
3. DU NHẬP GEN
Du hập gen là một nhân tố làm tray đổi vốn gen của quân thể. Tốc độ du nhập gen (m) được tính bằng tỉ số giao tử mang gen du nhập so với số giao tử của mỗi thế hệ trong quần thể.
Tần số của alen du nhập trong quần thể:
q = m(qm - qo ) + qo
Tốc độ biến đổi tầng số tương đối của alen trong một thế hệ du nhập gen:
q = m(qm - qo )
Với qo tần số của alen du nhập trong quần thể nhậ được.
Công thưc trên cho thấy tốc độ biến đổi tầng số của các alen do du nhập gen phụ thuộc vào tốc độ du hhập gen và sự chênh lệch tần số của alen trong quần thể nhận và trong bộ phận du nhập. Trong những quần thể lớn thì sự du nhập gen ít ảnh hưởng tới sự thay đổi thành phần kiểu gen của quần thể.
4. SÓNG QUẦN THỂ
Sóng quần thể là sự giao động số lượng các cá thể trong quần thể.
Sóng quần thể làm cho tấn số tương đối của các alen trong quần thể thay đổi một sâu sắc cách ngẫu nhiên. Những cá thể sống sót qua các đợt sóng có thể là do thích nhi hơn hay chỉ là ngẫu nhiên.
Sóng quần thể có lợi cho sự hình thành loài mới của nhưng quâng thể có kích thước trung bình trong đó thường xuyên có sự giao động quần thể.
5. BIẾN ĐỘNG DI TRUYỀN
Hiện tượng tấn số tương đối của các alen trong quần thể ngẫu nhiên thay đổi đột ngột do một nguyên nhân nào đó được gọi là biến động di truyền.
Nguyên nhân gây ra biến động di truyền:
Xuất hiên các chướng ngại vật địa lý chia cắt khu phân bố các quần thể thành những phần nhỏ.
Do sự phát tán của một nhóm cá thể ngẫu nhiên mang một kiểu gen nào đó đi lập quần thể mới.
Tóm lại: Biến động di truyền không chỉ làm ảnh hưởng tới vốn gen của quần thể mà còn là một nhan tố làm biến đổi một cách nhanh chóng tấn số tương đối của các alen trong quần thể. Biến động di truyền có ảnh hưởng tới tấn số tương đối của các alen trong quần thể hay không còn phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Kích thước quần thể.
Giá trị thích nghi của alen.
Áp lực của quá trình đột biến.
Mức độ du nhập gen
Bồ công anh
Một số cách phát tán
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Hoàng Minh Công
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)