Các loại nấm đucợ trồng tại TRUNG TÂM ỨNG DỤNG VÀ DỊCH VỤ KHOA HỌC TIỀN GIANG
Chia sẻ bởi Minh Mẫn |
Ngày 21/10/2018 |
26
Chia sẻ tài liệu: các loại nấm đucợ trồng tại TRUNG TÂM ỨNG DỤNG VÀ DỊCH VỤ KHOA HỌC TIỀN GIANG thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP-TNTN
BÁO CÁO THỰC TẬP THỰC TẾ
LỚP 8SH
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG VÀ DỊCH VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TIỀN GIANG
Người thực hiện:
Trần Minh Mẫn
GIỚI THIỆU
Trung Tâm Nghiên Cứu Ứng Dụng và Dịch Vụ Khoa Học Công Nghệ Tiền Giang (TIEN GIANG APPLIED RESEARCH AND TECHNOLOGICAL SCIENCE SERVICE CENTER) là đơn vị sự nghiệp hoạt động theo chế độ tự trang trãi toàn bộ kinh phí, trực thuộc Sở Khoa Học và Công Nghệ Tiền Giang
Địa chỉ: Ấp Bắc, phường 5, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
Chức năng:
Là đầu mối tổ chức nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật
Chuyển giao công nghệ và thực hiện các dịch vụ thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống theo quy định của Pháp luật.
Các loại nấm được trồng tại Tiền Giang
Nấm rơm (Volvariella volvacea)
Gồm có loại nấm rơm trắng, nấm rơm đen và nấm rơm chân trắng đầu đen.
Nấm rơm ăn ngon, có hương vị hấp dẫn.
Nấm rơm trắng hay đen còn phụ thuộc vào cách trồng và nơi trồng. Trồng trong nhà nấm trắng hơn trồng ngoài trời. Nấm rơm trắng dễ tiêu thụ hơn nhưng ăn không ngọt bằng nấm rơm đen.
Hình 1: Nấm rơm
2. Nấm bào ngư trắng
Ưu điểm: thơm ngon, có nhiều đặc tính quý, thích hợp cho người ăn kiêng.
Nhược điểm:
+ Tiêu thụ chủ yếu ở địa phương và những chợ xung quanh.
+ Khó vận chuyển.
HÌnh 2: Bào ngư trắng
3. Nấm bào ngư Nhật
Ưu điểm:
+ Chân to, tai dày, ăn rất giòn.
+ Vận chuyển dễ dàng.
+ Bảo quản ở 10oC.
+ Không bị mềm nhũng khi nấu.
Nhược điểm: có mùi hơi nặng.
Cách xử lý:
+ Nhúng qua nước sôi trước khi chế biến.
+ Ướp gia vị.
Hình 3: Nấm bào ngư nhật
4. Nấm bào ngư xám lai.
- Ưu điểm: ăn rất ngon, ngọt, thơm hơn nấm bào ngư trắng và nhật.
- Nhược điểm: ra rộ, khoảng 2-3 ngày là hết đợt, khoảng 2-3 tháng thì mọc lại (nếu điều kiện tốt), khoảng 4-5 tháng (nếu điều kiện xấu).
Hình 4: Nấm bào ngư xám lai
5. Nấm bào ngư đùi gà.
Ưu điểm:
+ Chân mập, tai dày, vị thơm, ngọt.
+ Có triển vọng trong tương lai, thay thế nắm bào ngư trắng.
+ Dễ vận chuyển.
Hình 5: Nấm bào ngư đùi gà
6. Nấm trân châu
Ưu điểm: Thơm, ngon, dòn.
Nhược điểm: giá cả thị trường cao.
Hiện nay, mới giải quyết vấn đề lý thuyết với mô hình thí nghiệm, chưa đưa ra trồng thực tiễn.
Hình 6: Nấm trân châu
7. Nấm mèo
Ưu điểm:
+ Ngon, dai.
+ Có giá trị dược liệu và dinh dưỡng cao.
+ Thị trường phong phú.
Hình 7: Nấm mèo
8. Nấm hầu thủ
Ưu điểm:
+ Vừa là nấm ăn vừa là nấm dược liệu.
+ Trị các bệnh như: Viêm loét dạ dày, đau lưng, đau nhức xương.
Hình 8: Nấm hầu thủ
9. Nấm linh chi
Chủ yếu là nấm dược liệu.
Giúp ăn ngon, ngủ yên.
Giảm hàm lượng mỡ trong máu.
Hạn chế di căn các tế bào ung thư.
Hình 9: Nấm linh chi
Quy trình sản xuất giống nấm
Khi phân lập nấm nên chọn những mô còn non, tốt nhất là mô phân sinh. Không nên lấy bào tử nấm đi phân lập.
Sau khi phân lập xong, tiếp tục cấy truyền qua môi trường thạch, môi trường hạt (trấu, gạo, lúa, kê,…), tiếp theo là môi trường cọng và cuối cùng là cấy giống vào bịt phôi.
Nói nom na là giống nấm có 3 loại: giống cấp 1, cấp 2 và cấp 3.
Quy trình trồng nấm
1. Xử lý nguyên liệu
1.1. Nguyên liệu nấm rơm.
- Rơm rạ được làm ướt trong nước vôi (3,5kg vôi hòa với 1.000 lít nước), vun đống, ủ 2-3 ngày đảo một lần, ủ tiếp 2-3 ngày là được. Thời gian ủ kéo dài 4-6 ngày. Nguyên liệu quá ướt cần trải rộng ra phơi mới đem trồng. Rơm rạ đủ ướt tốt nhất. Nếu khô quá cần bổ sung thêm nước khi đảo đống ủ.
Rơm xử lý xong từ màu vàng sáng chuyển sang màu vàng sậm,mềm nhũn, có mùi thơm nhẹ là được.
Bổ sung cám, gạo, bắp 1 – 5%.
1.2. Nguyên liệu trồng nấm bào ngư và linh chi.
Nấm bào ngư và linh chi được trồng chủ yếu trên mùn cưa.
Mùn cưa được xử lý bằng vôi với tỉ lệ 0,5%.
Ngoài ra mùn cưa cần bổ sung đạm, DAP, MgSO4 ,….
Sau khi xử lý xong cần đóng bịt và đem đi thanh trùng, hấp thanh trùng 10 – 12h ở 100oC.
Hấp thanh trùng thì để trong 3 ngày cho bịt meo nguội dần rồi mới cấy meo.
Ngoài ra, mùn cưa phối trộn với rơm với tỉ lệ 5:5 hoặc 7:3.
2. Quy trình trồng nấm
2.1. Nấm rơm.
2.2. Nấm bào ngư và nấm linh chi.
Tiềm năng và thách thức công nghệ trồng nấm ở
Việt Nam
Trung Quốc là nước có sản lượng nấm lớn nhất thế giới (chiếm 80%).
Việt Nam chỉ có thể cạnh tranh nấm rơm với sản lượng ở Việt Nam khoảng 20.000 tấn (~ 10% của Trung Quốc).
Ở Việt Nam với khoảng 40 triệu tấn lương thực, thì ước tính cũng có hơn 40 triệu tấn rơm rạ, bã mía, thân cành ngô, đậu, mùn cưa,…Vế lý thuyết hoàn toàn có thể tạo nên sản lượng 1-3 triệu tấn nấm.
Thách thức đặt ra cho chúng ta là phải đạt 1 triệu tấn nấm/năm. Muốn đạt được sản lượng như thế thì chúng ta phải gia tăng sản lượng hiện nay lên khoảng 35 lần trong vòng 10-15 năm tới.
Kết luận và kiến nghị
Nhóm chúng tôi hy vọng rằng các bạn sau khi nghe xong báo cáo này sẽ ứng dụng được phần nào trong sản xuất Nấm và thu được hiệu quả kinh tế cao,làm giàu cho chính bản thân mình và xã hội; góp phần thúc đẩy nhanh ngành sản xuất Nấm của Việt Nam ngang tầm với các nước trên thế giới .
XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN THẦY VÀ CÁC BẠN !
KHOA NÔNG NGHIỆP-TNTN
BÁO CÁO THỰC TẬP THỰC TẾ
LỚP 8SH
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG VÀ DỊCH VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TIỀN GIANG
Người thực hiện:
Trần Minh Mẫn
GIỚI THIỆU
Trung Tâm Nghiên Cứu Ứng Dụng và Dịch Vụ Khoa Học Công Nghệ Tiền Giang (TIEN GIANG APPLIED RESEARCH AND TECHNOLOGICAL SCIENCE SERVICE CENTER) là đơn vị sự nghiệp hoạt động theo chế độ tự trang trãi toàn bộ kinh phí, trực thuộc Sở Khoa Học và Công Nghệ Tiền Giang
Địa chỉ: Ấp Bắc, phường 5, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
Chức năng:
Là đầu mối tổ chức nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật
Chuyển giao công nghệ và thực hiện các dịch vụ thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống theo quy định của Pháp luật.
Các loại nấm được trồng tại Tiền Giang
Nấm rơm (Volvariella volvacea)
Gồm có loại nấm rơm trắng, nấm rơm đen và nấm rơm chân trắng đầu đen.
Nấm rơm ăn ngon, có hương vị hấp dẫn.
Nấm rơm trắng hay đen còn phụ thuộc vào cách trồng và nơi trồng. Trồng trong nhà nấm trắng hơn trồng ngoài trời. Nấm rơm trắng dễ tiêu thụ hơn nhưng ăn không ngọt bằng nấm rơm đen.
Hình 1: Nấm rơm
2. Nấm bào ngư trắng
Ưu điểm: thơm ngon, có nhiều đặc tính quý, thích hợp cho người ăn kiêng.
Nhược điểm:
+ Tiêu thụ chủ yếu ở địa phương và những chợ xung quanh.
+ Khó vận chuyển.
HÌnh 2: Bào ngư trắng
3. Nấm bào ngư Nhật
Ưu điểm:
+ Chân to, tai dày, ăn rất giòn.
+ Vận chuyển dễ dàng.
+ Bảo quản ở 10oC.
+ Không bị mềm nhũng khi nấu.
Nhược điểm: có mùi hơi nặng.
Cách xử lý:
+ Nhúng qua nước sôi trước khi chế biến.
+ Ướp gia vị.
Hình 3: Nấm bào ngư nhật
4. Nấm bào ngư xám lai.
- Ưu điểm: ăn rất ngon, ngọt, thơm hơn nấm bào ngư trắng và nhật.
- Nhược điểm: ra rộ, khoảng 2-3 ngày là hết đợt, khoảng 2-3 tháng thì mọc lại (nếu điều kiện tốt), khoảng 4-5 tháng (nếu điều kiện xấu).
Hình 4: Nấm bào ngư xám lai
5. Nấm bào ngư đùi gà.
Ưu điểm:
+ Chân mập, tai dày, vị thơm, ngọt.
+ Có triển vọng trong tương lai, thay thế nắm bào ngư trắng.
+ Dễ vận chuyển.
Hình 5: Nấm bào ngư đùi gà
6. Nấm trân châu
Ưu điểm: Thơm, ngon, dòn.
Nhược điểm: giá cả thị trường cao.
Hiện nay, mới giải quyết vấn đề lý thuyết với mô hình thí nghiệm, chưa đưa ra trồng thực tiễn.
Hình 6: Nấm trân châu
7. Nấm mèo
Ưu điểm:
+ Ngon, dai.
+ Có giá trị dược liệu và dinh dưỡng cao.
+ Thị trường phong phú.
Hình 7: Nấm mèo
8. Nấm hầu thủ
Ưu điểm:
+ Vừa là nấm ăn vừa là nấm dược liệu.
+ Trị các bệnh như: Viêm loét dạ dày, đau lưng, đau nhức xương.
Hình 8: Nấm hầu thủ
9. Nấm linh chi
Chủ yếu là nấm dược liệu.
Giúp ăn ngon, ngủ yên.
Giảm hàm lượng mỡ trong máu.
Hạn chế di căn các tế bào ung thư.
Hình 9: Nấm linh chi
Quy trình sản xuất giống nấm
Khi phân lập nấm nên chọn những mô còn non, tốt nhất là mô phân sinh. Không nên lấy bào tử nấm đi phân lập.
Sau khi phân lập xong, tiếp tục cấy truyền qua môi trường thạch, môi trường hạt (trấu, gạo, lúa, kê,…), tiếp theo là môi trường cọng và cuối cùng là cấy giống vào bịt phôi.
Nói nom na là giống nấm có 3 loại: giống cấp 1, cấp 2 và cấp 3.
Quy trình trồng nấm
1. Xử lý nguyên liệu
1.1. Nguyên liệu nấm rơm.
- Rơm rạ được làm ướt trong nước vôi (3,5kg vôi hòa với 1.000 lít nước), vun đống, ủ 2-3 ngày đảo một lần, ủ tiếp 2-3 ngày là được. Thời gian ủ kéo dài 4-6 ngày. Nguyên liệu quá ướt cần trải rộng ra phơi mới đem trồng. Rơm rạ đủ ướt tốt nhất. Nếu khô quá cần bổ sung thêm nước khi đảo đống ủ.
Rơm xử lý xong từ màu vàng sáng chuyển sang màu vàng sậm,mềm nhũn, có mùi thơm nhẹ là được.
Bổ sung cám, gạo, bắp 1 – 5%.
1.2. Nguyên liệu trồng nấm bào ngư và linh chi.
Nấm bào ngư và linh chi được trồng chủ yếu trên mùn cưa.
Mùn cưa được xử lý bằng vôi với tỉ lệ 0,5%.
Ngoài ra mùn cưa cần bổ sung đạm, DAP, MgSO4 ,….
Sau khi xử lý xong cần đóng bịt và đem đi thanh trùng, hấp thanh trùng 10 – 12h ở 100oC.
Hấp thanh trùng thì để trong 3 ngày cho bịt meo nguội dần rồi mới cấy meo.
Ngoài ra, mùn cưa phối trộn với rơm với tỉ lệ 5:5 hoặc 7:3.
2. Quy trình trồng nấm
2.1. Nấm rơm.
2.2. Nấm bào ngư và nấm linh chi.
Tiềm năng và thách thức công nghệ trồng nấm ở
Việt Nam
Trung Quốc là nước có sản lượng nấm lớn nhất thế giới (chiếm 80%).
Việt Nam chỉ có thể cạnh tranh nấm rơm với sản lượng ở Việt Nam khoảng 20.000 tấn (~ 10% của Trung Quốc).
Ở Việt Nam với khoảng 40 triệu tấn lương thực, thì ước tính cũng có hơn 40 triệu tấn rơm rạ, bã mía, thân cành ngô, đậu, mùn cưa,…Vế lý thuyết hoàn toàn có thể tạo nên sản lượng 1-3 triệu tấn nấm.
Thách thức đặt ra cho chúng ta là phải đạt 1 triệu tấn nấm/năm. Muốn đạt được sản lượng như thế thì chúng ta phải gia tăng sản lượng hiện nay lên khoảng 35 lần trong vòng 10-15 năm tới.
Kết luận và kiến nghị
Nhóm chúng tôi hy vọng rằng các bạn sau khi nghe xong báo cáo này sẽ ứng dụng được phần nào trong sản xuất Nấm và thu được hiệu quả kinh tế cao,làm giàu cho chính bản thân mình và xã hội; góp phần thúc đẩy nhanh ngành sản xuất Nấm của Việt Nam ngang tầm với các nước trên thế giới .
XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN THẦY VÀ CÁC BẠN !
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Minh Mẫn
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)