Các kỳ Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam
Chia sẻ bởi Phạm Đào Lược |
Ngày 11/05/2019 |
99
Chia sẻ tài liệu: các kỳ Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam thuộc Lịch sử 7
Nội dung tài liệu:
SƠ LƯỢC VỀ CÁC KỲ ĐẠI HỘI ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM 1.Đại Hội I:
Diễn ra từ ngày 27-31/3/1935 tại Ma Cao (Trung Quốc) do dồng chí Hà Huy Tập chủ trì. ĐH bầu đồng chí Lê Hồng Phong làm Tổng Bí thư. (Đến tháng 100/1936 TƯ Đảng được tổ chức lại, đồng chí Hà Huy Tập làm TBT; tháng 3/1938 BCH TƯ Đảng họp Hội nghị toàn thể, bầu Nguyễn Văn Cừ làm TBT; tháng 11/1940, Hội Nghị TƯ 7, Trường Chinh nắm quyền TBT).
2.Đại Hội II Diễn ra từ ngày 11-19/2/1951 tại xã Vinh Quang, Chiêm Hóa, Tuyên Quang. Đồng chí Tôn Đức Thắng đọc diễn văn khai mạc ĐH. ĐH thông qua báo cáo chính trị của Chủ Tịch Hồ Chí Minh, báo cáo “Hoàn thành giải phóng dân tộc, phát triển dân chủ nhân dân, tiến tới CNXH” của đồng chí Trường Chinh. ĐH còn thông qua Chính cương của Đảng Lao Động Việt Nam (Đảng ra hoạt động công khai và lấy tên này). Chính cương xác định mâu thuẫn chủ yếu lúc bấy giờ là tính chất dân chủ nhân dân và tính chất thuộc địa, xác định đối tượng chính của CM VN là CNĐQ xâm lược Pháp và can thiệp Mĩ, ngoài ra còn có bọn phong kiến phản CM. Chính cương nêu ra nhiệm vụ của CMVN là đánh đuổi đế quốc xâm lược, giành độc lập thống nhất, xóa bỏ tàn tích phong kiến và nửa phong kiến; chính cương còn nêu ra 15 chính sách lớn của Đảng. Đh bầu ra BCH TƯ gồm 19 đc chính thức và 10 đc dự khuyết. Trong đó, Bộ chính trị có 7 đc chính thức và 1 dự khuyết. Đh bầu Chủ tịch Hồ Chí Minh là Chủ tịch Đảng, bầu đc Trường Chinh làm TBT. 3.Đại Hội III Diễn ra từ ngày 5-10/9/1960 tại Hà Nội. Có 525 đại biểu chính thức và 51 đại biểu dự khuyết. Trong diễn văn khai mạc, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: “DDH lần này là ĐH xây dựng CNXh ở miền Bắc và đấu tranh hòa bình thống nhất nước nhà” ĐH thông qua Nghị quyết về “Nhiệm vụ và đường lối của Đrang trong giai đoạn mới” đó là đẩy mạnh CM XHCN ở miền Bắc và tiến hành CM Dân tộc dân chủ nhân dân (DTDCND) ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong nhân dân. ĐH xác địnnh vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể của từng chiến lược CM ở mỗi miền: CM MB giữ vai trò quyết định nhất, CM MN giữ vai trò quyết định trực tiếp. ĐH đề ra đường lối chung trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở miền Bắc nước ta là : ”Đoàn kết toàn dân, phát huy truyền thống của nhân dân ta và đoàn kết với các nước XHCN đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên CNXH, xây dựng đời sóng âm no, hạnh phúc ở miền Bắc và củng cố MB trở thành cơ sở vững mạnh cho cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà” ĐH bầu ra BCH TWĐ gồm 47 đc và 31 ủy viên dự khuyết. Bộ chính trị gồm 11 đc, Chủ tịch Hồ Chí Minh tiếp tục giữ cương vị Chủ tịch Đảng. Đc Lê Duẩn được bầu làm Bí thư thứ nhất BCH TƯ Đảng. 4.Đại Hội IV Diễn ra từ ngày 14-20/12/1976 tại Hà Nội. ĐH thông qua Báo cáo Chính trị, Báo cáo về phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm 1976-1980, Báo cáo tổng kết công tác xây dựng Đảng và sửa đổi Điều lệ Đảng. ĐH đổi tên Đảng Lao Động VN thành Đảng CS VN. ĐH xác định đường lối chung của CMMN trong thời gian tới: Nắm vững chuyên chính vô sản, phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động; tiến hành dồng thời 3 cuộc CM: cách mạng khoa học kỹ thuật (then chốt), cách mạng Quan hệ sản xuất và cách mạng tư tưởng - văn hóa; đẩy mạnh CNH XHCN là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ; xây dựng chế độ làm chủ tập thể XHCN, xây dựng nền sản xuất lớn XHCN, xây dựng nền văn hóa mới, xây dựng con người mới XHCN; xóa bỏ chế độ người bóc lột người, xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu; không ngừng đề cao cảnh giác, thường xuyên cuảng cố quốc phòng, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; xây dựng thành công Tổ quốc VN hòa bình, độc lập, thống nhất và CNXH; góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và CNXH. ĐH xác định đường lối xây dựng kinh tế là đẩy mạnh CNH, ưu tiên phadst triển Công
Diễn ra từ ngày 27-31/3/1935 tại Ma Cao (Trung Quốc) do dồng chí Hà Huy Tập chủ trì. ĐH bầu đồng chí Lê Hồng Phong làm Tổng Bí thư. (Đến tháng 100/1936 TƯ Đảng được tổ chức lại, đồng chí Hà Huy Tập làm TBT; tháng 3/1938 BCH TƯ Đảng họp Hội nghị toàn thể, bầu Nguyễn Văn Cừ làm TBT; tháng 11/1940, Hội Nghị TƯ 7, Trường Chinh nắm quyền TBT).
2.Đại Hội II Diễn ra từ ngày 11-19/2/1951 tại xã Vinh Quang, Chiêm Hóa, Tuyên Quang. Đồng chí Tôn Đức Thắng đọc diễn văn khai mạc ĐH. ĐH thông qua báo cáo chính trị của Chủ Tịch Hồ Chí Minh, báo cáo “Hoàn thành giải phóng dân tộc, phát triển dân chủ nhân dân, tiến tới CNXH” của đồng chí Trường Chinh. ĐH còn thông qua Chính cương của Đảng Lao Động Việt Nam (Đảng ra hoạt động công khai và lấy tên này). Chính cương xác định mâu thuẫn chủ yếu lúc bấy giờ là tính chất dân chủ nhân dân và tính chất thuộc địa, xác định đối tượng chính của CM VN là CNĐQ xâm lược Pháp và can thiệp Mĩ, ngoài ra còn có bọn phong kiến phản CM. Chính cương nêu ra nhiệm vụ của CMVN là đánh đuổi đế quốc xâm lược, giành độc lập thống nhất, xóa bỏ tàn tích phong kiến và nửa phong kiến; chính cương còn nêu ra 15 chính sách lớn của Đảng. Đh bầu ra BCH TƯ gồm 19 đc chính thức và 10 đc dự khuyết. Trong đó, Bộ chính trị có 7 đc chính thức và 1 dự khuyết. Đh bầu Chủ tịch Hồ Chí Minh là Chủ tịch Đảng, bầu đc Trường Chinh làm TBT. 3.Đại Hội III Diễn ra từ ngày 5-10/9/1960 tại Hà Nội. Có 525 đại biểu chính thức và 51 đại biểu dự khuyết. Trong diễn văn khai mạc, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: “DDH lần này là ĐH xây dựng CNXh ở miền Bắc và đấu tranh hòa bình thống nhất nước nhà” ĐH thông qua Nghị quyết về “Nhiệm vụ và đường lối của Đrang trong giai đoạn mới” đó là đẩy mạnh CM XHCN ở miền Bắc và tiến hành CM Dân tộc dân chủ nhân dân (DTDCND) ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong nhân dân. ĐH xác địnnh vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể của từng chiến lược CM ở mỗi miền: CM MB giữ vai trò quyết định nhất, CM MN giữ vai trò quyết định trực tiếp. ĐH đề ra đường lối chung trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở miền Bắc nước ta là : ”Đoàn kết toàn dân, phát huy truyền thống của nhân dân ta và đoàn kết với các nước XHCN đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên CNXH, xây dựng đời sóng âm no, hạnh phúc ở miền Bắc và củng cố MB trở thành cơ sở vững mạnh cho cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà” ĐH bầu ra BCH TWĐ gồm 47 đc và 31 ủy viên dự khuyết. Bộ chính trị gồm 11 đc, Chủ tịch Hồ Chí Minh tiếp tục giữ cương vị Chủ tịch Đảng. Đc Lê Duẩn được bầu làm Bí thư thứ nhất BCH TƯ Đảng. 4.Đại Hội IV Diễn ra từ ngày 14-20/12/1976 tại Hà Nội. ĐH thông qua Báo cáo Chính trị, Báo cáo về phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm 1976-1980, Báo cáo tổng kết công tác xây dựng Đảng và sửa đổi Điều lệ Đảng. ĐH đổi tên Đảng Lao Động VN thành Đảng CS VN. ĐH xác định đường lối chung của CMMN trong thời gian tới: Nắm vững chuyên chính vô sản, phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động; tiến hành dồng thời 3 cuộc CM: cách mạng khoa học kỹ thuật (then chốt), cách mạng Quan hệ sản xuất và cách mạng tư tưởng - văn hóa; đẩy mạnh CNH XHCN là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ; xây dựng chế độ làm chủ tập thể XHCN, xây dựng nền sản xuất lớn XHCN, xây dựng nền văn hóa mới, xây dựng con người mới XHCN; xóa bỏ chế độ người bóc lột người, xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu; không ngừng đề cao cảnh giác, thường xuyên cuảng cố quốc phòng, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; xây dựng thành công Tổ quốc VN hòa bình, độc lập, thống nhất và CNXH; góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và CNXH. ĐH xác định đường lối xây dựng kinh tế là đẩy mạnh CNH, ưu tiên phadst triển Công
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phạm Đào Lược
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)