Các giải Nôben

Chia sẻ bởi Hồ Thị Liên | Ngày 18/03/2024 | 8

Chia sẻ tài liệu: Các giải Nôben thuộc Sinh học

Nội dung tài liệu:

CÁC GIẢI NOBEL
Nobel, Alfred Bernhard (1833-1896), Nhaì hoïa hoüc Thuûy Âiãøn

Hóa học, vật lý, sinh lý học hoặc y học, v�n học, và hoà bỗnh, 1968( kinh tế học)
Giải Nobel,1901
Behring, Emil Adolph von (1854-1917), German

Giải được trao cho EMIL ADOLF VON BEHRING vì những công trình của ông về liệu pháp huyết thanh, đặc biệt là ứng dụng trong điều trị bệnh bạch hầu, nhờ đó ông đã mở ra con đường mới trong lĩnh vực y học và trao cho các thầy thuốc một thứ vũ khí mới để chiến thắng bệnh tật và tử vong.

Giải được trao cho RONALD ROSS vì những công trình của ông về sốt rét, nhờ đó ông đã chỉ ra cơ chế xâm nhập của bệnh vào cơ thể, đặt nền móng cho việc nghiên cứu thành công cǎn bệnh này cũng như những biện pháp chống lại bệnh.
Giải Nobel,1902
Ross, Sir Ronald (1857-1932), India

Giải Nobel,1903
Finsen, Niels Ryberg-Đan Mạch
Giải được trao cho NIELS RYBERG FINSEN để thừa nhận những đóng góp của ông trong việc điều trị nhiều bệnh, đặc biệt là lupus thông thường, bằng cách chiếu sáng tập trung, nhờ đó ông đã mở ra một kỷ nguyên mới cho y học.
Niels Finsen
(1860-1904), Danish
Giải Nobel,1904
(Ivan Petrovich Pavlov,
Russian)
Giải được trao cho IVAN PETROVICH PAVLOV để thừa nhận những công trình của ông về sinh lý tiêu hóa, qua đó đã thay đổi và nâng cao hiểu biết về những khía cạnh sống còn của con người.
Giải Nobel,1905

Giải được trao cho ROBERT KOCH vì những nghiên cứu và khám phá về bệnh lao, 1882.
Robert Koch(1843-1910), German
Giải Nobel,1906
Giải được trao cho CAMILLO GOLGI (1844-1926), Italian và SANTIAGO RAMON Y CAJAL (1852-1934), Spanish vì những công trình của họ về khâu thần kinh.
Camillo Golgi
Italian physician
Santiago Ramón y Cajal
Tây Ban Nha-Nhà nc mô
Giải được trao cho CHARLES LOUIS ALPHONSE LAVERAN vì những công trình của ông về vai trò gây bệnh của các động vật nguyên sinh.
Giải Nobel,1907
(Laveran, Charles Louis Alphonse (1845-1922), French )

Giải được trao cho Metchnikoff, Élie và PAUL EHRLICH (1854-1915), German để thừa nhận những công trình của họ về miễn dịch.
Giải Nobel,1908
Metchnikoff, Élie (1845-1916), Russian biologist
Paul Ehrlich(1854-1915), German bacteriologist
Giải được trao cho EMIL THEODOR KOCHER vì những nghiên cứu của ông về sinh lý, bệnh lý và phẫu thuật tuyến giáp.
Giải Nobel,1909
Kocher, Emil Theodor
(1841-1917), Thụy sỹ
Giải được trao cho ALBRECHT KOSSEL để thừa nhận những đóng góp của ông trong lĩnh vực hóa tế bào thông qua những công trình về protein, bao gồm các chất nucleic.
Giải Nobel,1910
Kossel, Albrecht (1853-1927), German
Giải được trao cho ALLVAR GULLSTRAND (1862-1930), Swedish nhà Bác sỹ mắt Thủy Điển vì những nghiên cứu của ông về khúc xạ của mắt.
Giải Nobel,1911
Allvar Gullstrand,
Thụy Điển
Giải được trao cho ALEXIS CARREL vì sự nghiệp của ông trong khâu mạch máu, ghép mạch máu và ghép tạng.
Giải Nobel,1912
Carrel, Alexis (1873-1944), French
Giải được trao cho CHARLES ROBERT RICHET(1850-1935), French vì những nghiên cứu của ông về hiện tượng phản vệ.
Giải Nobel,1913
Charles Richet
French physiologist
Giải được trao cho ROBERT Bárány (1876-1936), Austrian physiologist vì công trình nghiên cứu sinh lý và bệnh lý của bộ máy tiền đình
Giải Nobel,1914
Robert Bárány
Austrian physiologist
1918-1915
Tiền thưởng trong nàm 1918-1915 được nhập vào Quỹ đặc biệt của giải thưởng này.

Giải được trao cho JULES BORDETnhà vi khuẩn học Bỉ vì những khám phá liên quan đến miễn dịch
Giải Nobel,1919
Bordet, Jules Jean Baptiste Vincent (1870-1961)
Giải được trao cho SCHACK AUGUST STEENBERGER KROCH nhà sinh lý học Đan Mạch vì tìm ra cơ chế điều hòa vận động mao mạch.
Giải Nobel,1920
Schack Augustus Krogh
(1874-1949)
Giải được chia đều giữa ARCHIBALD VIVIIAN HILL nhà sinh lý học Anh vì khám phá liên quan đến sản sinh nhiệt trong cơ, và OTTO FRITZ MEYERHOF (German) vì khám phá ra mối quan hệ cố định giữa tiêu thụ oxy và chuyển hóa acid lactic trong cơ.
Giải Nobel,1922
Archibald Vivian Hill
(1886-1977)
Meyerhof, Otto Fritz (1884-1951)
Giải Nobel,1923
Giải được trao cho FREDERICK GRANT BANTING Canada và JOHN JAMES RICHARD MACLEOD vì khám phá ra insulin.
Sir Frederick Banting
(1891-1941), Canadian
Giải Nobel,1924
Giải được trao cho WILLEM EITHOVEN-Hà Lan vì khám phá cơ chế điện tim.
Willem Einthoven
(1860-1927), Dutch
Giải Nobel,1926
Giải được trao cho JOHANNES ANDREAS GRIB FIBIGER (Đan Mạch)
vì khám phá của ông về carcinoma Spiroptera.
Johannes Fibiger, (1867-1928), Danish
Giải Nobel,1927
Giải được trao cho JULIUS WAGNER-JAUREGG vì khám phá ra giá trị của tiêm chủng sốt rét trong điều trị liệt do sa sút trí tuệ.
Julius Wagner von Jauregg (1857-1940), Austrian
Giải Nobel,1928
Giải được trao cho CHARLES JULES HENRI NICOLLE vì sự nghiệp của ông đối với bệnh thương hàn.
Charles Nicolle(1866-1936), French physician
Giải Nobel,1929
Giải được chia đôi, một nửa trao cho CHRISTIAAN EIJKMAN (1858-1930), (Hà Lan) vì khám phá của ông về vitamin chống viêm dây thần kinh, còn nửa kia trao cho Frederick Hopkins (English biochemist) vì những khám phá về các vitamin kích thích tăng trưởng.
Christiaan Eijkman, Dutch physician
Frederick Hopkins(1861-1947)

Giải Nobel,1930
Giải được trao cho KARL LANDSTEINER
(1868-1943), Austrian-American pathologist vì khám phá của ông về các nhóm máu người.
Karl Landsteiner
Giải Nobel,1931
Giải được trao cho OTTO HEINRICH WARBURG vì những khám phá về bản chất và mô hình hoạt động của enzym hô hấp.
Otto Warburg
(1883-1970), German biochemist
Giải Nobel,1932
Giải được trao cho CHARLES SCOTT SHERRINGTON và EDGAR DOUGLAS ADRIAN vì những khám phá về chức năng neuron.
Sir Charles Scott Sherrington
(1857-1952), a British physiologist
Thomas Hunt Morgan (1866-1945)
American biologist Giải Nobel,1933
Giải được trao cho THOMAS HUNT MORGAN, American biologist and geneticist vì những khám phá liên quan đến vai trò của nhiễm sắc thể trong di truyền.
Giải Nobel,1934
Giải được trao cho GEORGE HOYT WHIPPLE, GEORGE RICHARD MINOT và WILLIAM PARRY MURPHY vì những khám phá liên quan đến liệu pháp gan trong những ca thiếu máu.
Minot, George Richards (1885-1950), American
George Whipple
(1878-1976), American
Murphy, William Parry (1892-1987), American
Giải Nobel,1935
Giải được trao cho HANS SPEMANN vì những khám phá về tác động của yếu tố tổ chức trong phát triển phôi.
Spemann, Hans
(1869-1941), German
Giải Nobel,1936
Giải được trao cho HENRY HALLETT DALE và OTTO LOWEI vì những khám phá liên quan đến dẫn truyền hoá học các xung thần kinh.


Dale, Sir Henry Hallett (1875-1968), English
Loewi, Otto (1873-1961), German American physiologist, pharmacologist
Giải Nobel,1937
Giải được trao cho ALBERT SZENT-GYORGYI VON NAGYRAPOLT vì những khám phá liên quan đến các quá trình đốt cháy sinh học, với sự đề cập đặc biệt đến vitamin C và xúc tác của acid fumaric.
Szent-Györgyi, Albert (1893-1986), Hungarian
Giải Nobel,1938
Giải được trao cho CORNEILLE JEAN FRANCOIS HEYMANS (Bỉ) vì những khám phá về vai trò của xoang và các cơ chế động mạch trong điều hòa hô hấp.
Heymans, Corneille-Jean-Franìois (1892-1968), Belgian physiologist, pharmacologist
Giải Nobel,1939
Giải được trao cho GERHARD DOMAGK vì những khám phá về tác dụng kháng khuẩn của prontosil. (Chính quyền nước ông từ chối giải thưởng, nhưng sau đó đã nhận bằng và huy chương).
Domagk, Gerhard Johannes Paul (1895-1964), German biochemist
Giải Nobel,1943
Giải thưởng được chia đôi, một nửa trao cho HENRIK CARL PETER DAM vì những khám phá về vitamin K, còn nửa kia trao cho EDWARD ADELBERT DOISY vì khám phá về bản chất hóa học của vitamin K.
Dam, (Carl Peter) Henrik (1895-1976), Danish biochemist
Doisy, Edward Adelbert (1893-1986), American biochemist
Giải Nobel,1944
Giải được trao cho JOSEPH ERLANGER và HERBERT SPENCER GASSER vì những khám phá về chức năng biệt hóa cao của các sợi thần kinh đơn.
Gasser, Herbert Spencer (1888-1963), American physiologist
Erlanger, Joseph (1874-1965),
American physiologist
Giải Nobel,1945
Giải được trao cho Giải được trao cho HANS SPEMAN vì những khám phá về tác động của yếu tố tổ chức trong phát triển phôi.
ALEXANDER FLEMING, ERNST BORIS CHAIN và HOWARD WATER FLOREY vì những khám phá về penicillin và tác dụng chữa khỏi nhiều bệnh nhiễm trùng của nó.
Florey, Sir Howard Walter, Baron Florey (1898-1968), Australian
Fleming, Sir Alexander
(1881-1955), British bacteriologist
Chain, Ernst Boris (1906-79), German-British biochemist
Giải Nobel - 1946
Thu được ở dạng tinh thể các enzyme như pepsin, trypsin và chemotrypsin.
Bản chất protein của enzyme mới được xác định.
Northrop, John Howard (1891-1987), American biochemist
Giải Nobel,1947
Giải thưởng được chia đôi, một nửa trao cho CARL FERDINAND CORI và GERTY THERESA CORI (nhũ danh RADNITZ) vì những khám phá về quá trình biến đổi glycogen dưới tác dụng của chất xúc tác, nửa kia trao cho BERNADO ALBERTO HOUSSAY vì những khám phá về vai trò của hormon thuỳ yên trước trong chuyển hóa đường.
Carl Ferdinand Cori (1896-1984) American
Gerty Theresa Radnitz Cori
(1896-1957), American
Houssay, Bernardo Alberto (1887-1971) Argentine physiologist
Giải Nobel,1948
Giải được trao cho PAUL HERMANN MULLER, Thụy sỹ vì những khám phá về hiệu quả cao của DDT dùng làm độc chất tiếp xúc chống một số loại ropod.
PAUL HERMANN MULLER
(1899-1965) Swiss chemist
Giải Nobel,1949
Giải thưởng được chia đôi, một nửa trao cho WALTER RUDOLF HESS vì những khám phá về tổ chức chức năng của não trung gian là vùng điều phối hoạt động của các cơ quan nội tạng, còn nửa kia trao cho ANTONIO CAETANO DE ABREU FREIRE EGAS MONIZnhà thần kinh học Bồ Đào Nha vì những khám phá về giá trị của thủ thuật cắt thuỳ trước trán trong điều trị một số chứng bệnh loạn thần
Egas Moniz, António (1874-1955), Portuguese neurologist
Hess, Walter Rudolf (1881-1973), Swiss physiologist
Giải Nobel,1950
Giải được trao cho Kendall, Edward Calvin (1886-1972), American biochemist
TADEUS REICHSTEIN và PHILIP SHOWALTER HENCH nhà bệnh lý học (Mỹ) vì những khám phá về hormon vỏ thượng thận, cấu trúc và tác dụng sinh học của chúng.
Hench, Philip Showalter (1896-1965), American pathologist
Reichstein, Tadeus (1897-1996), Polish-born Swiss chemist
Giải Nobel,1951
Giải được trao cho Theiler, Max (1899-1972), nhà virus học Nam Phi
vì những khám phá về bệnh sốt vàng và cách chống lại bệnh này.
Theiler, Max (1899-1972), South African virologist
Giải Nobel,1952
Giải được trao cho SELMAN ABRAHAM WAKSMAN vì khám phá về streptomycin, kháng sinh đầu tiên có tác dụng chống bệnh lao.
Waksman, Selman Abraham (1888-1973), American microbiologist
Giải Nobel,1953
Giải thưởng được chia đôi, một nửa trao cho Krebs, Sir Hans Adolf (1900-81), German-born British biochemist cho khám phá về chu trình acid citric, còn nửa kia trao cho FRITZ ALBERT LIPMANN-German American biochemist vì khám phá về co-enzym A và tầm quan trọng của nó trong chuyển hóa trung gian.
Krebs, Sir Hans Adolf (1900-1981)
Lipmann, Fritz Albert (1899-1986), German American biochemist
Giải Nobel,1954
Giải được trao cho JOHN FRANKLIN ENDERS, THOMAS HUCKLE WELLER và FREDERICK CHAPMAN ROBBIN vì những khám phá về khả năng nuôi cấy virus bại liệt trên nhiều loại mô khác nhau.
Enders, John Franklin (1897-1985), American microbiologist
Robbins, Frederick Chapman
(1916-2003), American bacteriologist
Weller, Thomas Huckle (1915- ), American virologist
Giải Nobel,1955
Giải được trao cho AXEL HUGO TEODOR THEORELL nhà hóa sinh Thụy Điển vì những khám phá liên quan đến bản chất và mô hình hoạt động của các enzym oxi hóa.
Theorell, Axel Hugo Teodor
(1903-1982), Swedish biochemist
Giải Nobel,1956
Giải được trao cho ANDRé frédéric COURNAND, WERNER FORSSMANN và DICKINSON W. RICHARDS vì những khám phá về thông tim và những thay đổi bệnh lý trong hệ tuần hoàn.
Richards, Dickinson Woodruff, Jr. (1895-1973), American
Cournand, André Frédéric (1895-1988), French-born American physician
Forssmann, Werner (1904-1979), German physician
Giải Nobel,1957
Giải được trao cho DANIEL BOVET nhà dược học Italia gốc Thụy Sỹ vì khám phá về những hợp chất tổng hợp ức chế hoạt động của một số chất trong cơ thể, đặc biệt là tác dụng của chúng trên hệ tim mạch và cơ xương.
Bovet, Daniel (1907-1992), Swiss-born Italian pharmacologist
Giải Nobel,1958
Giải thưởng được chia đôi, một nửa trao cho những khám phá của GEORGE WELLS BEADLE và EDWARD LAWRIE TATUM cho thấy gen hoạt động nhờ những hiện tượng hóa học xác định và nửa kia trao cho những khám phá của JOSHUA LEDERBERG về tái tổ hợp di truyền và tổ chức chất liệu di truyền của vi khuẩn.
Lederberg, Joshua (1925- ), American geneticist
Beadle, George Wells (1903-89), American biologist
Tatum, Edward Lawrie (1909-1975), American geneticist
Giải Nobel,1959
Giải được trao cho SEVERO OCHOA nhà sinh hóa Tây Ban Nha và ARTHUR KORNBERG (Mỹ) vì khám phá của họ về cơ chế sinh tổng hợp acid ribonucleic và acid deoxiribonucleic.
Ochoa, Severo (1905-1993), Spanish-American biochemist
Kornberg, Arthur (1918- ), American biochemist
Giải Nobel,1960
Giải được trao cho FRANK MACFARLANE BURNET và PETER BRIAN MEDAWAR vì những khám phá về dung nạp miễn dịch mắc phải.
Burnet, Sir (Frank) Macfarlane (1899-1985), Australian virologist
Medawar, Sir Peter Brian (1915-1987), British biologist
Giải Nobel,1961
Giải được trao cho GEORG VON békésy vì khám phá của ông về cơ chế vật lý của kích thích trong ốc tai.
Békésy, Georg von (1899-1972), Hungarian
Giải Nobel,1962
Giải được trao cho CRICK, WATSON và WILKIN vì những khám phá liên quan đến cấu trúc phân tử của các acid nhân và ý nghĩa của chúng đối với sự truyền thông tin trong chất liệu sống.
Crick, Francis Harry Compton
(1916- 1994), British biophysicist
Watson, James Dewey (1928- ), American biochemist
Wilkins, Maurice Hugh Frederick (1916- ), British biophysicist
Giải Nobel,1963
Giải được trao cho JOHN CAREW ECCLES, ALLAN LLOY HODGKIN và ANDREW FIELDING HUXLEY vì những khám phá liên quan đến cơ chế ion tham gia kích thích và ức chế những tiểu phân trung tâm và ngoại vi của màng tế bào thần kinh.
Hodgkin, Alan Lloyd (1914-1998), British biophysicist
Huxley, Andrew Fielding
(1917- ), British biophysicist
Eccles, Sir John Carew (1903-1997), Australian physiologist
Giải Nobel,1964
Giải được trao cho KONRAD BLOCH và FEODOR LYNEN vì những khám phá liên quan đến cơ chế và điều hòa chuyển hoá cholesterol và acid béo.
Bloch, Konrad Emil (1912-2000), German-born American biochemist
Lynen, Feodor Felix Konrad (1911-1979), German biochemist
Giải Nobel,1965
Giải được trao cho FRANCOIS JACOB, ANDRé Lwoff và JACQUES MONOD vì những khám phá liên quan đến enzym điều khiển di truyền và tổng hợp virus.
Jacob, François (1920- ), French biologist
Lwoff, Andre Michel (1902-1994), French microbiologist
Monod, Jacques Lucien (1910-1976), French biochemist
Giải Nobel,1966
Giải thưởng được chia đôi, một nửa trao cho PEYTON ROUS vì những khám phá của ông về virus gây khối u
Còn một nửa trao cho CHARLES BRENTON HUGGINS vì những khám phá liên quan đến điều trị ung thư tuyến tiền liệt bằng hormon.
Huggins, Charles Brenton (1901-1997), Canadian
Rous, (Francis) Peyton (1879-1970), American pathologist
Giải Nobel,1967
Giải được trao cho RAGNAR GRANIT, HALDAN KEFFER HARTLINE và GEORGE WALD vì những khám phá liên quan đến những quá trình hoá học và sinh lý học cơ bản của thị giác trong mắt.
Hartline, Haldan Keffer (1903-1983), American biophysicist
Wald, George (1906-1997), American biochemist
Giải Nobel,1968
Giải được trao cho ROBERT W. HOLLEY, HAR GOBIND KHORANA và MARSHALL W. NIRENBERG vì sự diễn giải của họ về mã di truyền và chức năng của nó trong tổng hợp protein.
Holley, Robert William (1922-1993), American biochemist
Nirenberg, Marshall Warren (1927- ), American biochemist
Khorana, Har Gobind (1922- ), American geneticist
Giải Nobel,1969
Giải được trao cho Max Delbrück , ALFRED D. HERSHEY và SALVADOR E. LURIA vì những khám phá liên quan đến cơ chế sao nhân và cấu trúc gen của các virus.
Delbrück, Max Ludwig Henning (1906-1981), German-born American biologist
Hershey, Alfred Day (1908-1997), American geneticist
Luria, Salvador Edward (1912-1991), Italian-born American physician-biologist
Giải Nobel,1970
Giải được trao cho BERNARD KATZ, ULF SVANTE VON EULER vì những khám phá liên quan đến các chất dẫn truyền dịch thể ở đầu mút dây thần kinh và các cơ chế lưu trữ, giải phóng và bất hoạt chúng.
Euler, Ulf Svante von (1905-1983), Swedish physiologist
Katz, Sir Bernard (1911-2003), German-born British biophysicist
Giải Nobel,1971
Giải được trao cho EARL W.JR. SUTHERLAND vì những khám phá liên quan đến cơ chế hoạt động của các hormon.
Sutherland, Earl Wilbur, Jr. (1915-1974), American biochemist
Giải Nobel,1972
Giải được trao cho GERALD M. EDELMAN và RODNEY R. PORTER vì những khám phá liên quan đến cấu trúc hóa học của kháng thể.
Porter, Rodney Robert (1917-1985), British biochemist .
Edelman, Gerald M. (1929- ), American biochemist
Giải Nobel,1973
Giải được trao cho KARL VON FRISH, KONRAD LORENZ và NIKOLAAS TINBERGEN vì những khám phá liên quan đến tổ chức và suy luận các mô hình hành vi cá nhân và xã hội.
Frisch, Karl von (1886- 1982), Austrian zoologist
Lorenz, Konrad Zacharias (1903-1989), Austrian zoologist
Giải Nobel,1974
Giải được trao cho ALBERT CLAUDE, CHRISTIAN DE DUVE và GEORGE E. PALADE vì những khám phá liên quan đến tổ chức cấu trúc và chức nǎng của tế bào.
de Duve, Christian René (1917- ), Belgian biochemist, cell biologist
Palade, George Emil (1912- ), Romanian-born American cell biologist
Giải Nobel,1975
Giải được trao cho DAVID BALTIMORE, RENATO DULBECCO và HOWARD MARTIN TEMIN vì những khám phá liên quan đến tương tác giữa các virus khối u và chất liệu di truyền của tế bào.
Dulbecco, Renato (1914- ), Italian-born American virologist
Temin, Howard Martin (1934-1994), American virologist
Giải Nobel,1976
Giải được trao cho BARUCH S. BLUMBERG và D. CARLETON GAJDUSEK vì những khám phá liên quan đến những cơ chế mới về nguồn gốc và sự lây lan của các bệnh nhiễm trùng.
Baruch Samuel Blumberg
Daniel Gajdusek
Giải Nobel,1977
Rosalyn Sussman Yalow, Andrew Vincent và Roger Guillemin, Mỹ, kỹ thuật mới xử lý hệ nội tiết và kiểm soát về mặt hoá học đối với các xúc cảm và bệnh thái của người.
Roger Guillemin
Rosalyn Yalow
Giải Nobel,1978
Daniel Nathans và Hamilton O. Smith, Mỹ; và Werner Arber, Thụỵ Sĩ, nghiên cứu phương pháp tách vật liệu di truyền.
Hamilton Othanel Smith
Werner Arber
Daniel Nathans
Giải Nobel,1979
Alan M. Cormack, Mỹ; và Godfrey Newbold Hounsfield, Anh, triển khai kỹ thuật X-quang cát lớp có gắn máy tính.
Allan Cormack
Godfrey Hounsfield
Giải Nobel,1980
George D. Snell và Baruj Benacerraf, Mỹ; và Jean Dausset, Pháp, công trình về các cấu trúc xác định di truyền trên bề mặt tế bào có tác dụng điều chỉnh các phản ứng miễn dịch.
Jean-Baptiste-Gabriel-Joachim Dausset
George Snell
Giải Nobel,1981
David H. Hubel và Torsten Wiesel, Mỹ, phát hiện rằng kích thích thị giác ở trẻ nhỏ có quan hệ với thị lực trong tương lai; và Roger W. Sperry, Mỹ, trình bày một kiểu phân công các hoạt động não.
David Hubel
Torsten Wiesel
Roger Wolcott Sperry
Giải Nobel,1982
John R. Vane, Anh, và Sune Bergstrom và Bengt Samuelsson, Thụy Điển, nghiên cứu về các hormon tuyến.
Sune Karl Bergström
John Vane
Bengt Ingemar Samuelsson
Giải Nobel,1983
Barbara McClintock, Mỹ, nghiên cứu về di truyền học phát hiện ra gen nhảy ở Ngô.
Giải Nobel,1984
Niels Kaj Jerne, Thụy Sĩ và Georger Koehler, CHLB Đức và Cesar Milstein, Anh, các nghiên cứu về miễn dịch học.
César Milstein
Niels Kaj Jerne
Giải Nobel,1985
Michael S. Brown và Joseph L. Goldstein, Mỹ, nghiên cứu về cholesterol và các bệnh có liên quan với cholesterol.
Michael Brown
Joseph Goldstein
Giải Nobel,1986
Stanley Cohen, Mỹ và Rita Levi- Montalcini, Italya, nghiên cứu cơ chế điều chỉnh sự phát triển của tế bào và các cơ quan trong cơ thể.
Stanley Cohen
Rita Levi-Montalcini
Giải Nobel,1987
Susumu Tonegawa, Nhật Bản, phát hiện cơ thể làm thế nào có khả năng sản xuất hàng nghìn kháng thể khác nhau để chống lại bệnh tật.
Tonegawa Susumu (1939- ), Japanese molecular biologist
Giải Nobel,1988
James W. Black, Anh, nghiên cứu về thuốc phong bế bêta dùng cho bệnh tim và thuốc điều trị loét dạ dày: và Gertrude Elion và George H. Hitchings, Mỹ, nghiên cứu về thuốc chống AIDS, herpers, bệnh bạch cầu và sốt rét.
Black, Sir James Whyte (1924- ), British pharmacologist
Elion, Gertrude Belle (1918-1999), American chemist
Hitchings, George Herbert (1905-1998), American chemist
Giải Nobel,1989
J. Michael Bishop và Harold E. Varmus, Mỹ, phát hiện một loại gen giúp tìm hiểu quá trình phát triển ung thư.
Varmus, Harold Eliot (1939- ), virologist
Bishop, J(ohn) Michael (1936- ), virologist, biochemist
Giải Nobel Y học năm 1990-2004
Joseph E. Murray và E. Donnall Thomas, Mỹ, nghiên cứu về ghép cơ quan và tế bào điều trị bệnh cho người.
Giải Nobel,1990

Thomas, Edward Donnall (1920- ), American
(Murray, Joseph E.
(1919- ), American)

Neher và Bert Sakmanm, Đức, phát hiện ra các dòng ion đơn trong tế bào, làm rõ cơ chế gây một số bệnh bao gồm đái tháo và u nang xơ.
Giải Nobel,1991
Neher, Erwin (1944- ), German biophysicist
Sakmann, Bert (1942- ), German physiologist
Edwin G. Krebs, Mỹ, Edmond H. Fischer, Mỹ những phát hiện về quá trình "phospho hoá protein nghịch đảo" giúp giải thích tại sao sự mất cân bằng ở tế bào lại gây bệnh.
Giải Nobel,1992
Krebs, Edwin G. (1918- ), American biochemist
Fischer, Edmond H. (1920- ), American biochemist
Giải Nobel,1993
Richard J. Robert, Anh, và Phillip A. Sharp, Mỹ, phát hiện về gen tách "split genes" làm thay đổi quan niệm khoa học về sự tiến hoá và những nghiên cứu mới về các bệnh di truyền, bao gồm một vài loại ung thư.
Roberts, Richard J. (1943- ), British chemist
Sharp, Phillip A. (1944- ), American chemist
Giải Nobel,1994
Alfred G. Gilman và Martin Rodbell, Mỹ, phát hiện về G-protein và cách thức tế bào làm rối loạn các thông điệp và thúc đẩy bệnh tật.
Gilman, Alfred G. (1941- ), American pharmacologist
Rodbell, Martin (1925-1998), American biochemist
Giải Nobel,1995
Edward B. Lewis và Eric F. Wieschaus, Mỹ: và Christiane Nueslein- Volhard, Đức, phát hiện cách thức gen kiểm soát sự phát triển của bào thai người trong tử cung.
Lewis, Edward B.
(1918- ), American geneticist
Nüsslein-Volhard, Christiane (1942- ), German geneticist
Giải Nobel,1996
Peter C. Doherty, Australia và Rolf M. Zinkernagel, Thụy Sĩ, phát hiện cách thức hệ miễn dịch nhận dạng các tế bào nhiễm bệnh.
Zinkernagel, Rolf M. (1944- ), Swiss immunologist
Doherty, Peter C. (1940- ), Australian immunologist
Giải Nobel,1997
Stanley B. Prusiner, Mỹ, phát hiện những hạt protein (Prion) có tính chất lây truyền, gọi là prion, một tác nhân gây nhiễm trong một số bệnh não, như bệnh bò điên.
Stanley B. Prusiner(1942- ), American neurologist
Giải Nobel,1998
Robert F. Furchgott, Louis J. Ignaro và Ferid Murad, Mỹ, phát hiện axid nitric như một phân tử báo hiệu trong hệ tim mạch, là một vũ khí chống nhiễm khuẩn và điều chỉnh huyết áp.
Robert F. Furchgott
American pharmacologist
Ferid Murad
American physician and pharmacologist
Louis J. Ignarro
American pharmacologist
Guynter Blobel, Đức, phát hiện protein mang những tín hiệu thiết yếu điều khiển sự chuyển vận và định vị của chúng trong tế bào. Một số bệnh di truyền của con người có nguyên nhân do sai lạc tín hiệu và cơ chế chuyển vận này.
Giải Nobel,1999
Blobel, Günter (1936- ), German
Giải Nobel Y học năm 2000 - 2004
Giải Nobel Y học năm 2000 thuộc về Arvid Carlsson, Thụy Điển, Paul Greengard, Mỹ và Eric Kandel, Mỹ gốc áo, nghiên cứu về cơ chế truyền thông tin trong hệ thần kinh, đem lại khả nǎng triển khai các thuốc điều trị bệnh Parkinson và tâm thần phân liệt.


Gi?i Nobel Y h?c nam 2001 thu?c v? câc c�ng tr�nh khâm phâ s? ki?m soât chu k? c?a t? băo. Câc nhă khoa h?c dê t�m ra câc phđn t? c� vai tr� then ch?t ki?m soât chu k? t? băo trong t?t c? câc co th? c� nhđn th?c bao g?m n?m men, th?c v?t, d?ng v?t vă con ngu?i. Nh?ng khâm phâ co b?n năy c� tâc d?ng to l?n văo t?t c? câc kh�a c?nh sinh tru?ng t? băo.

Giải Nobel Y Sinh học năm 2002 được trao cho Sydney Brenner, H. Robert Horvitz và John E. Sulston vì những khám phá của họ về "Ðiều hòa di truyền trong phát triển và chết tế bào theo chương trình"

H?i d?ng Nobel 2003 Vi?n Karolinska (Th?y �i?n) dê quy?t d?nh trao gi?i thu?ng Nobel sinh l� vă y h?c cho hai nhă bâc h?c Paul C. Lauterbur vă Peter Mansfield dê c� c�ng phât minh nh?ng ?ng d?ng c?a hi?n tu?ng c?ng hu?ng t? (magnetic resonance) trong y h?c.
Paul C. Lauterbur,1929
Sir Peter Mansfield ,1933
Hiện tượng cộng hưởng từ đã được hai nhà vật lý Felix Bloch và Edward Mills (Mỹ) tìm ra năm 1946 và nhờ đó đoạt giải thưởng Nobel về vật lý năm 1952. Hai ông đã xác định được mối liên quan giữa cường độ từ trường và tần số sóng radio.
Ứng dụng của chụp cộng hưởng từ (MRI)

MRI có giá trị rất lớn trong thăm dò não và cột sống. Các rối loạn trong não thường kéo theo thay đổi lượng nước trong mô. Chỉ cần có thay đổi khoảng 1% lượng nước là có thể phản ánh rất rõ trên MRI như xuất huyết não, viêm não, khối u trong não. Ðặc biệt trong bệnh xơ cứng rải rác (multiple sclerosis) có viêm não và tủy sống thì MRI dễ dàng phát hiện nơi nào bị viêm, nặng nhẹ ra sao và tác dụng điều trị đến đâu. Rõ ràng MRI ưu việt hơn hẳn các phương pháp cũ trong chẩn đoán và theo dõi điều trị bệnh.
Trong chứng đau thắt lưng dưới, MRI cho phép phân biệt được đau tại cơ, hay do tủy sống hay thần kinh bị chèn ép. Nếu là do đĩa đệm thì có hướng để điều trị bằng phẫu thuật.
MRI cũng là một phương tiện trợ giúp cho việc chuẩn bị và tiến hành phẫu thuật vì nó cho hình ảnh ba chiều của tổn thương nhờ đó phẫu thuật viên có thể biết rõ vị trí của tổn thương và tìm ra đường tiếp cận thuận lợi nhất.
MRI hơn hẳn các loại chụp hình khác đã có (như chụp X quang, chụp cắt lớp CT) vì cho đến nay người ta chưa phát hiện thấy nó có hại như tia X. Tuy nhiên, cũng khó áp dụng kỹ thuật này đối với một số bệnh nhân mang trong người những mảnh kim loại sinh từ hay máy tạo nhịp tim, hoặc người không thể nằm lâu trong lồng kín chật hẹp.
Ngày 4 tháng 10 vừa qua, giải Nobel Y học năm 2004 đã được trao cho 2 nhà khoa học Mỹ là Richard Axel và Linda B. Buck với công trình nghiên cứu "Các thụ thể mùi và tổ chức của hệ thống khứu giác".

Họ đã phát hiện ra một họ gen lớn gồm khoảng 1000 gen khác nhau (chiếm 3% số gen của cơ thể) tạo ra một số lượng tương đương các týp thụ thể khứu giác. Những thụ thể này nằm ở các tế bào cảm thụ mùi, chiếm một diện tích nhỏ ở phần trên của biểu mô mũi và phát hiện các phân tử mùi hít vào.
Ðầu tiên mỗi thụ thể mùi hoạt hóa một protein G đi đôi với nó. Protein G lại kích thích hình thành cAMP (cyclic AMP - AMP vòng). Phân tử truyền tin này hoạt hóa các kênh ion khiến chúng mở ra và tế bào được kích hoạt. Axel và Buck đã chứng minh rằng một họ thụ thể mùi lớn là thuộc về các thụ thể cặp đôi với protein G (GPCR).
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Hồ Thị Liên
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)