Các dấu câu tiếng Việt

Chia sẻ bởi Dương Văn Út | Ngày 21/10/2018 | 38

Chia sẻ tài liệu: Các dấu câu tiếng Việt thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

Các dấu câu trong tiếng Việt
Xin trân trọng giới thiệu cho các bạn đọc bài viết “Dấu câu trong tiếng Việt”, nhằm mục đích nhỏ là giúp các bạn viết đúng rồi dẫn đến viết hay về ngữ pháp tiếng Việt, tronng việc trình bày một bài viết hay một văn bản khoa học trong đời sống, làm cho người đọc tiếp nhận hiểu đúng ý nghĩa nội dung mà các bạn muốn triển khai, muốn trình bày vấn đề gì đó.
Dấu câu là phương tiện ngữ pháp dùng trong chữ viết. Tác dụng của nó là làm rõ trên mặt chữ viết một cấu tạo ngữ pháp, bằng cách chỉ ranh giới giữa các câu, giữa các thành phần của câu đơn, giữa các vế của câu ghép, giữa các yếu tố của ngữ và của liên hợp. Nói chung, nó thể hiện ngữ điệu lên trên câu văn, câu thơ. Cho nên, có trường hợp nó không phải chỉ là một phương tiện ngữ pháp, mà còn là phương tiện để biểu thị những sắc thái tế nhị về nghĩa của câu, về tư tưởng, về cả tình cảm, thái độ của người viết.
Dấu câu dùng thích hợp thì bài viết được người đọc hiểu rõ hơn, nhanh hơn. Không dùng dấu câu, có thể gây ra hiểu lầm. Có trường hợp vì dùng sai dấu câu mà thành ra sai ngữ pháp, sai nghĩa. Cho nên, quy tắc về dấu câu cần được vận dụng nghiêm túc.
Tuy vậy, cũng có trường hợp vận dụng quy tắc dấu câu cũng ít nhiều có tính chất linh hoạt. Nói chung, đó là khi mà dù không dùng dấu câu, ranh giới cũng đã rõ, và không gây ra lầm lẫn.
Hiện nay, tiếng Việt dùng mười dấu câu là:
1. dấu chấm [.]
2. dấu hỏi [?]
3. dấu cảm [!]
4. dấu lửng […]
5. dấu phẩy [,]
6. dấu chấm phẩy [;]
7. dấu hai chấm [:]
8. dấu ngang [–]
9. dấu ngoặc đơn [()]
10. dấu ngoặc kép [“ ”]
1. Dấu chấm: Dấu chấm dùng ở cuối câu tường thuật. Khi đọc, phải ngắt đoạn ở dấu chấm. Dấu chấm là chỗ có quãng ngắt tương đối dài hơn, so với dấu phẩy, dấu chấm phẩy.
Ví dụ: Dòng sông lào xào vỗ sóng. Gió chạy loạt soạt trong cỏ, trăng đã lên cao, đêm đã khuya lắm. (Nguyễn Đình Thi)
2. Dấu hỏi: Dấu hỏi dùng ở cuối câu nghi vấn. Thường gặp là trường hợp dấu hỏi dùng trong đoạn văn đối thoại, có người hỏi, có người đáp. Có trường hợp tự đặt ra câu hỏi và tự trả lời, trong lời đối thoại nghệ thuật.
Ví dụ: Anh ốm, sao lại đi làm?
Có trường hợp, một vế của câu ghép được cấu tạo theo kiểu câu nghi vấn nhưng không phải để hỏi mà để nêu lên tiền đề; trong trường hợp này không dùng dấu hỏi.
Ví dụ: Văn học nghệ thuật là gì, xưa nay người ta định nghĩa nhiều rồi. (Phạm Văn Đồng)
Dấu hỏi có thể đặt trong dấu ngoặc đơn (?) để biểu thị thái độ hoài nghi đối với một lời trích thuật. Nếu dấu chấm (hay tương đương) ngắt câu ở cùng chỗ, thì dấu này đặt sau dấu chấm. 
Ví dụ: Bọn xâm lược Mĩ làm ra vẻ ngạc nhiên. Chúng chối biến rằng chúng không hề biết gì. (?) (Báo Nhân dân)
3. Dấu cảm: Dấu cảm dùng ở cuối câu cảm xúc hay ở cuối câu cầu khiến.
Ví dụ: Hỡi anh Người đồng chí quang vinh! (Sóng Hồng) Hãy yêu quý thanh niên! Hãy trân trọng và tích cực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trẻ! (Tạp chí Học tập)
Dấu cảm có thể đặt trong dấu ngoặc đơn: (!), để biểu thị thái độ mỉa mai; hay dùng kết hợp với dấu hỏi rồi đặt trong dấu ngoặc đơn: (!?), để biểu thị thái độ vừa mỉa mai, vừa hoài nghi. 
Những dấu này cũng thường đặt sau dấu chấm, nếu có dấm chấm (hay tương đương) ngắt câu ở cùng chỗ. Ví dụ: Y còn đòi các nước sản xuất dầu mỏ "hợp tác" với Mĩ để giải quyết cả vấn đề dầu mỏ lẫn vấn đề lương thực (!) (Báo Nhân dân)
4. Dấu lửng: Dấu lửng dùng ở cuối câu (hay giữa câu, hay có khi ở đầu câu) để biểu thị rằng người viết đã không diễn đạt hết ý.
Ví dụ: Lũ làng đi rửa tay thật sạch rồi cầm lên từng thứ, coi đi coi lại, coi Bok Hồ đi làm rẫy, coi cái áo Bok Hồ mặc… (Nguyên Ngọc)
Dấu lửng còn được dùng để biểu thị bằng lời nói bị đứt quãng vì xúc động, ghi lại một chỗ kéo dài của âm thanh, hay biểu thị một chỗ ngắt đoạn dài giọng với ý châm biếm, hài hước.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Dương Văn Út
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)