Các đặc điểm của SDH
Chia sẻ bởi Nguyễn Lg |
Ngày 21/10/2018 |
31
Chia sẻ tài liệu: Các đặc điểm của SDH thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
Giới thiệu chung về MEN
Metropolitan Area Network (MAN) – Ethernet MEN
MEN thực hiện chức năng thu gom lưu lượng và đáp ứng nhu cầu truyền tải lưu lượng cho các thiết bị mạng truy nhập (IP DSLAM, MSAN).
Có khả năng cung cấp kết nối truy nhập Ethernet (FE/GE) tới khách hàng để chuyển tải lưu lượng trong nội tỉnh, đồng thời kết nối lên mạng trục IP/MPLS NGN để chuyển lưu lượng đi liên tỉnh, đi quốc tế.
Trong mạng MEN, người ta sử dụng các thiết bị CES (Carrier Ethernet Switch) tại trung tâm thành phố, trung tâm huyện và các khu vực trọng điểm tạo thành mạng chuyển tải Ethernet/IP. Kết nối giữa các thiết bị CES dạng hình sao, ring hoặc đấu nối tiếp, sử dụng các loại cổng kết nối: n x 1Gbps hoặc n x 10Gbps.
Giới thiệu chung về MEN
Softswitch
Xử lý báo hiệu để điều khiển cuộc gọi trong mạng chuyển mạch gói
Xử lý tín hiệu giám sát trạng thái cuộc gọi
Điều khiển và thực hiện kết nối với các thiết bị cổng media gateway AG/TG/SG
Trao đổi báo hiệu/điều khiển với các Softswitch khác
Signalling Gateway
Cung cấp kết nối báo hiệu giữa mạng NGN (Softswitch) và PSTN (SS7)
Giới thiệu chung về MEN
MSAN/Access Gateway
Kết nối với PSTN qua giao diện V5.2
Kết nối với mạng chuyển mạch gói MAN-E
Nhận tín hiệu điều khiển từ Softswitch
Gói hóa tín hiệu thoại
Kết nối trực tiếp với thuê bao POTS, xDSL, Ethernet…
Trunk Gateway
Cung cấp giao diện trung kế E1 hoặc STM giữa NGN và PSTN
Thiết lập kết nối do Softswitch điều khiển
Gói hóa tín hiệu thoại
Tham gia truyền tải lưu lượng thoại PSTN với NGN
Giới thiệu chung về MEN
Application Server
Cung cấp các ứng dụng và các dịch vụ giá trị gia tăng (VAS)
Cung cấp các dịch vụ contents
Các thiết bị IP: Routers, Switches, Servers…
Giới thiệu chung về MEN
Giới thiệu chung về MEN
Các dịch vụ mạng cung cấp
EVC: là một liên kết giữa hai hay nhiều UNI.
Hai loại hình dịch vụ
E-Line.
E-LAN.
Giới thiệu chung về MEN
Các dịch vụ mạng cung cấp
E-Line: Kết nối các thuê bao thông qua các EVC điểm - điểm.
Giới thiệu chung về MEN
Các dịch vụ mạng cung cấp
E-LAN: Kết nối thuê bao thông qua các EVC đa điểm.
Giới thiệu chung về MEN
Các dịch vụ mạng cung cấp
Giới thiệu chung về MEN
Các tham số đánh giá chất lượng dịch vụ
Độ trễ khung: D = A+B+C
A, B là trễ UNI.
C là trễ truyền lan dữ liệu qua mạng.
Độ trễ của dịch vụ là độ trễ lớn nhất đo được.
Giới thiệu chung về MEN
Các tham số đánh giá chất lượng dịch vụ
Độ trôi khung (độ biến động trễ): Là sự biến đổi độ trễ của một tập các khung dịch vụ được xét.
Độ trôi khung = Độ trễ khung – độ trễ nhỏ nhất trong số các độ trễ của các khung lấy mẫu
Tỷ lệ tổn thất khung: Là tỷ lệ giữa số khung bị mất và số khung được truyền trong khoảng thời gian lấy mẫu.
L là tỷ lệ tổn thất khung.
a là số khung được chuyển đến đích thành công.
b là tổng số khung được gửi từ nguồn.
Giới thiệu chung về MEN
Quản lý mạng MEN
Yêu cầu các giao thức vận hành, quản lý và bảo dưỡng mạng mới:
Mạng đô thị bao gồm mạng của nhiều nhà cung cấp dịch vụ khác nhau, phục vụ một số lượng lớn khách hàng.
Các giao thức hiện thời hoạt động trên cơ sở point-to-point
Các giao thức quản lý chuẩn đưa ra:
802.3ah - OAM dịch vụ.
802.1ag - OAM liên kết.
Giao diện quản lý nội bộ của Ethernet (E-LMI).
Giới thiệu chung về MEN
Quản lý mạng MEN
802.3ah - OAM dịch vụ:
Thực hiện quản lý các EVC.
Nhận biết EVC sẵn sàng hoạt động.
Nhận biết và định tuyến lại tránh chỗ lỗi.
Chỉ ra những khách hàng bị ảnh hưởng.
Hoạt động theo mô hình các phạm vi quản lý phân cấp
Giới thiệu chung về MEN
Quản lý mạng MEN
802.3ah – Hoạt động
Giới thiệu chung về MEN
Quản lý mạng MEN
802.1ag: Kiểm tra và xử lý sự cố của một kết nối vật lý Ethernet đơn giản.
E-LMI: cho phép các CE tự cấu hình trên cơ sở trao đổi các thông tin về trạng thái của EVC, thuộc tính dịch vụ….
Đánh giá về công nghệ
mạng Metro Ethernet
Tính dễ sử dụng
Dịch vụ Ethernet dựa trên giao diện Ethernet chuẩn, dùng rộng rãi trong các hệ thống mạng cục bộ.
Hầu như tất cả các thiết bị và máy chủ trong LAN đều kết nối dùng Ethernet.
Việc mở rộng sử dụng Ethernet để kết nối các mạng cung cấp dịch vụ với nhau sẽ đơn giản hóa quá trình hoạt động và các chức năng quản trị, quản lý và cung cấp (OAM &P).
Hiệu quả về chi phí
Dịch vụ Ethernet làm giảm chi phí đầu tư (CAPEX giảm 39% vs. mạng SDH và chi phí vận hành (OPEX giảm 49% vs. mạng SDH).
Sự phổ biến của Ethernet trong hầu hết tất cả các sản phẩm mạng nên giao diện Ethernet có chi phí không đắt.
Giá thành thiết bị thấp, chi phí quản trị và vận hành thấp hơn, ít tốn kém hơn những dịch vụ cạnh tranh khác.
Đánh giá về công nghệ
mạng Metro Ethernet
Tính linh hoạt
Dịch vụ Ethernet cho phép những thuê bao thiết lập mạng của họ theo những cách hoặc là phức tạp hơn hoặc là không thể thực hiện với các dịch vụ truyền thống khác.
Với dịch vụ Ethenet, các thuê bao cũng có thể thêm vào hoặc thay đổi băng thông trong vài phút thay vì trong vài ngày ngày hoặc thậm chí vài tuần so với những dịch vụ mạng truy nhập khác (Frame Relay, ATM…) mà không đòi hỏi phải mua mới thiết bị hay cán bộ đến kiểm tra, hỗ trợ.
Tính chuẩn hóa
Metro Ethernet Forum đang tiếp tục định nghĩa và chuẩn hóa các loại dịch vụ và các thuộc tính của nó, cho phép các nhà cung cấp dịch vụ có khả năng trao đổi giải pháp của họ một cách rõ ràng, các thuê bao có thể hiểu và so sánh các dịch vụ một cách tốt hơn.
Ứng dụng mạng MEN
Kết nối giữa các LAN
Truyền tải đa ứng dụng
Mạng riêng ảo Metro
Kết nối điểm - điểm tốc độ cao
Mạng lưu trữ
LAN Video/Video Training
CAD/CAM
Các ứng dụng sao lưu dự phòng
Truyền số liệu Y tế
Hình ảnh
Ứng dụng mạng MEN
Scientific Modeling
Streaming Media
Server Backup
Các ứng dụng Back-end Server
Các ứng dụng lưu trữ (iSCSI)
Các xu hướng công nghệ phát triển mạng MEN và ứng dụng
Công nghệ truyền tải sử dụng MPLS
Cung cấp kết nối đường trục tin cậy trên cơ sở công nghệ đã chín muồi, cung cấp thành công các dịch vụ điểm – điểm, đa điểm và phân tách vùng quản trị. MPLS đã và đang được đa số các nhà cung cấp thiết bị hỗ trợ.
Cộng nghệ truyền tải sử dụng T-MPLS (Transport-MPLS/ ITU G.8110)
Alcatel – Lucent đề xướng và đóng vai trò phát triển chủ đạo.
Lược bỏ một số tính năng điều khiển của MPLS để đơn giản hóa hoạt động chuyển mạch, nhưng vẫn kế thừa những điểm mạnh của MPLS.
Công nghệ này lần đầu tiên kiểm thử công khai với 5 nhà cung cấp và thiết lập thành công dịch vụ điểm – điểm (do EANTC tiến hành kiểm thử năm 2006). Hiện đã được chuẩn hóa một số chuẩn cơ bản.
Các xu hướng công nghệ phát triển mạng MEN và ứng dụng
Công nghệ PBB-TE (802.1Qay Provider Backbone Bridging Traffic Engineering)
Nortel đề xuất.
Sử dụng các tính năng cơ bản của Ethernet, cộng với các cải tiến về điều khiển lưu lượng, quản lý OAM, theo dõi hiệu năng để có thể sử dụng được trong môi trường mạng cung cấp dịch vụ vốn đòi hỏi nghiêm ngặt về chất lượng dịch vụ.
Hiện đã được chuẩn hóa OAM và một số chuẩn truyền tải.
Xu hướng dịch vụ tốc độ cao
Mục đích chủ yếu của mạng MEN là cung cấp hạ tầng đảm bảo cho các dịch vụ yêu cầu băng thông lớn, tốc độ cao, mềm dẻo trong quản lý.
Với khả năng băng thông được cấp phát từ 1Mbps-10Gps, Ethernet cho phép người dùng tối ưu hóa nguồn lực trong việc phát triển mạng của riêng mình.
Các xu hướng công nghệ phát triển mạng MEN và ứng dụng
Một số dịch vụ cần tốc độ cao
Truy nhập Internet tốc độ cao
Mạng lưu trữ
Các mạng riêng ảo lớp 2 (L2VPN)
Các dịch vụ giá trị gia tăng
Dịch vụ LAN trong suốt
VoIP
Hạ tầng đường trục mạng đô thị
LAN - FR/ATM VPN
Extranet
LAN kết nối đến các tài nguyên mạng
Các xu hướng công nghệ phát triển mạng MEN và ứng dụng
Xu hướng phát triển công nghệ MEN
Kiến trúc mạng MEN theo
Metro Ethernet Forum
Theo MEF 4, mạng MEN được xây dựng theo 3 lớp
Lớp truyền tải dịch vụ
Lớp dịch vụ Ethernet
Lớp dịch vụ ứng dụng
Mỗi lớp mạng được thiết kế theo các mặt phẳng điều khiển, dữ liệu, quản trị
Kiến trúc mạng MEN theo
Metro Ethernet Forum
Mô hình mạng theo các lớp
Kiến trúc mạng MEN theo
Metro Ethernet Forum
Lớp truyền tải dịch vụ
Hỗ trợ kết nối giữa các phần tử của lớp dịch vụ Ethernet.
Sử dụng nhiều công nghệ khác nhau để thực hiện việc hỗ trợ kết nối: IEEE 802.1, SONET/SDH, ATM VC, OTN ODUK, PDH DS1/E1, MPLS LSP…
Các công nghệ truyền tải trên, đến lượt mình lại có thể do nhiều công nghệ khác hỗ trợ, cứ tiếp tục như vậy cho đến lớp vật lý như cáp quang, cáp đồng, không dây.
Lớp dịch vụ Ethernet (ETH layer)
Lớp dịch vụ Ethernet có chức năng truyền tải các dịch vụ hướng kết nối chuyển mạch dựa trên địa chỉ MAC.
Các bản tin Ethernet sẽ được truyền qua hệ thống thông qua các giao diện hướng nội bộ, hướng bên ngoài được quy định rõ ràng, gắn với các điểm tham chiếu.
Kiến trúc mạng MEN theo
Metro Ethernet Forum
Lớp dịch vụ Ethernet (ETH layer) (tt)
Lớp ETH cũng phải cung cấp được các khả năng về OAM, khả năng phát triển dịch vụ trong việc quản lý các dịch vụ Ethernet hướng kết nối.
Tại các giao diện hướng bên ngoài của lớp ETH, các bản tin bao gồm: Ethernet unicast, multicast hoặc broadcast, tuân theo chuẩn IEEE 802.3 – 2002.
Lớp dịch vụ ứng dụng
Hỗ trợ các dịch vụ sử dụng truyền tải trên nền mạng Ethernet của mạng MEN.
Có nhiều dịch vụ trong đó bao gồm cả các việc sử dụng lớp ETH như một lớp TRAN cho các lớp khác như: IP, MPLS, PDH DS1/E1 …
Kiến trúc mạng MEN theo
Metro Ethernet Forum
Các điểm tham chiếu: các điểm tại đó phân tách biên quản lý khi kết nối đi qua các giao diện trong MEN.
Thuê bao kết nối với MEN qua giao diện UNI (User-Network Interface).
Các thành phần bên trong MEN kết nối với nhau qua giao diện NNI trong (Internal Network-Network Interface).
Hai mạng MEN kết nối với nhau qua giao diện NNI ngoài (External Network-Network Interface).
Kiến trúc mạng MEN theo
Metro Ethernet Forum
Mô hình các điểm tham chiếu
Kiến trúc mạng MEN của CISCO
Theo CISCO, kiến trúc mạng MEN được chia thành 5 lớp
Lớp truy nhập - Access
Lớp thu gom - Aggregation
Lớp biên - Edge
Lớp mạng lõi- Core
Lớp thu gom dịch vụ - Service Application
Kiến trúc mạng MEN của CISCO
Kiến trúc mạng MEN theo định nghĩa của CISCO
Kiến trúc mạng MEN của CISCO
Lớp truy nhập
Cung cấp truy nhập băng rộng cho các dịch vụ doanh nghiệp và dân cư trong mô hình retail và wholesale, dựa trên DSL (ADSL, ADSL 2+, VDSL), các nút truy cập Ethernet ghép lưu lượng thuê bao trong 802.1q và 802.1ad.
Thiết bị với chức năng U-PE-điểm phân tách giữa khách hàng và mạng nhà cung cấp dịch vụ là thiết bị lớp 2 đặt tại lớp truy nhập tại CP, nhưng được quản lý bởi nhà cung cấp dịch vụ.
Các chức năng của U-PE
Tổng hợp nhiều đường khách hàng tại lớp truy nhập.
Định nghĩa các dịch vụ Ethernet bằng cách cung cấp đặc điểm UNI phù hợp, ví dụ 802.1Q tunneling (Q-in-Q) và 802.1Q trunking.
Cô lập lưu lượng khách hàng bằng cách gán giá trị VLAN IDs duy nhất của nhà cung cấp mỗi dịch vụ.
Đảm bảo băng thông phù hợp SLA bằng cách phân loại lưu lượng, áp đặt chính sách, đánh dấu và xếp hàng.
Khuyến nghị TR-101
Tổng quan về TR-101
Hiện nay, mạng xDSL của các nhà khai thác tại Việt Nam chủ yếu dựa trên kiến trúc ATM.
Các mạng này được phát triển cách đây vài năm theo khuyến nghị TR-059 và TR-025 của diễn đàn DSL, tuy đáp ứng được nhu cầu sử dụng Internet tốc độ cao nhưng dần lộ rõ những nhược điểm cần khắc phục.
Diễn đàn DSL đã đưa ra khuyến nghị TR-101 về việc chuyển mạng xDSL từ kiến trúc dựa trên ATM sang kiến trúc dựa trên Ethernet.
TR-101 đã định hướng phát triển cho mạng truy cập DSL để hỗ trợ các công nghệ ADSL2+ và VDSL, QoS, IP Multicast bằng cách tận dụng các lợi điểm do công nghệ Metro Ethernet mang lại.
Khuyến nghị TR-101
Tổng quan về TR-101
Trong thời gian sắp tới, VNPT sẽ thực hiện đầu tư tập trung trên diện rộng hệ thống mạng MEN tại các tỉnh.
Việc nghiên cứu và hiểu rõ những khuyến nghị của TR-101 là rất cần thiết cho việc vận hành và quản trị hệ thống mạng, và tận dụng được tối đa những ưu điểm mà hệ thống mạng Metro Ethernet đem lại.
TR-101 bao gồm những khuyến nghị với rất nhiều thành phần. Trong giới hạn của chương trình này, chỉ đề cập đến những vấn đề chung nhất về TR-101 và một số vấn đề áp dụng trong mạng viễn thông của VNPT.
Khuyến nghị TR-101
Tổng quan về TR-101
Nội dung chính của TR-101 bao gồm những phần sau đây:
Phần 1: Giới thiệu khái niệm tổng quan về mô hình TR-101 khuyến nghị tuân theo.
Phần 2: Các khuyến nghị cho Access node.
Phần 3: Các khuyến nghị cho Ethernet Aggregation node.
Phần 4: Các khuyến nghị cho BNG (BROADBAND NETWORK GATEWAY).
Phần 5: Các vấn đề về Multicast.
Phần 6: Các vấn đề về OAM.
Phần 7: Các vấn đề trong quản trị mạng.
Khuyến nghị TR-101
ATM và những vấn đề liên quan
Mạng DSL hiện nay dựa trên mô hình tham chiếu TR-025 hay mới hơn là dựa trên TR-059.
Cả hai mô hình này đều dùng ATM để thu gom các mạng truy cập vào mạng của nhà cung cấp dịch vụ băng thông rộng khu vực.
Trong TR-025, BRAS được đặt ở mạng băng rộng khu vực hoặc ở nhà cung cấp dịch vụ với nhiệm vụ chính là kết cuối PPP (PPP termination).
Trong TR-059, BRAS được đặt ở mạng băng rộng khu vực, nhưng được mở rộng thêm so với TR-025 ở các chức năng quản lý thuê bao, quản lý chất lượng dịch vụ QoS, quản lý lưu lượng nâng cao.
Khuyến nghị TR-101
Mô hình tham chiếu TR-101
Trong TR-101, khái niệm cổng mạng băng rộng BNG (Broadband Network Gateway) bao gồm cả chức năng BRAS được mô tả trong TR-092 và các chức năng khác, nhất là khi được sử dụng làm bộ định tuyến ngoại biên (Edge Router) được đưa ra.
Mạng thu gom được định nghĩa trong TR-101 là phần mạng kết nối từ Access Node đến BNG (BRAS trong TR-025 hay TR-059).
Trong TR-025 và TR-059, mạng kết tập đều dựa trên nền tảng ATM; còn trong TR-101 mạng kết tập là Ethernet.
Khuyến nghị TR-101
Mô hình tham chiếu TR-101
Khuyến nghị TR-101
Mô hình tham chiếu TR-101
Giao diện V sử dụng Ethernet làm giao thức truyền tải, không sử dụng ATM.
Mạng thu gom là Ethernet.
Hỗ trợ sử dụng hai hay nhiều BNG.
Cung cấp dịch vụ tốc độ cao hơn.
Tính khả dụng cao hơn (high availability).
Giao diện U có thể hỗ trợ khung Ethernet trực tiếp trên DSL.
Khuyến nghị TR-101
Giao diện U
Tùy chọn a đến d được mô tả trong TR-043.
Tùy chọn a: IPoEoATM.
Tùy chọn b: PPPoEoATM.
Tùy chọn c: IPoATM.
Tùy chọn d: PPPoATM.
Tùy chọn e, f được sử dụng trong trường hợp hỗ trợ khung Ethernet trực tiếp và được gọi là IPoE hay PPPoE.
Khuyến nghị TR-101
Giao diện U
Ngăn xếp giao diện U
Khuyến nghị TR-101
Access Node
Access node là điểm thu gom đầu tiên của mạng truy cập DSL, có khả năng:
Kết nối với lớp ATM.
Có giao diện Ethernet ở hướng lên (uplink).
Khi cung cấp ATM ở giao diện U, access node có chức năng kết nối giữa ATM ở phía người dùng và Ethernet ở phía mạng, cung cấp chuyển đổi giao thức, xác định mạch vòng truy cập (access loop), chất lượng dịch vụ (QoS), an ninh (security), bảo trì, bảo dưỡng, quản lý (OAM).
Hỗ trợ Native Ethernet framing.
Hỗ trợ Multicast.
Hỗ trợ tách biệt người dùng (user isolation)
Khuyến nghị TR-101
Access Node
Chức năng kết nối ATM-Ethernet
Khuyến nghị TR-101
Giao diện V
Giao diện V cung cấp các chức năng sau:
Thu gom lưu lượng.
Phân biệt lớp các dịch vụ (class of service).
Ngăn cách (isolation) và dò vết (traceability) người dùng.
Vì mạng kết tập là Ethernet nên cả Access Node và BNG đều trang bị giao diện Ethenet giao diện V là Ethernet.
Cơ chế phân tách các mạng Ethernet thành các mạng LAN ảo (VLAN) sử dụng giao thức 802.1q và được bổ sung trong 802.1ad.
Các thẻ VLAN (VLAN tag) cho phép nhóm các lưu lượng có chung tính chất, mức độ dịch vụ thành một VLAN có VID=x, các nhóm lưu lượng khác thành một VLAN có VID=y.
Khuyến nghị TR-101
Giao diện V
Như vậy chúng ta đã đánh dấu được lớp các dịch vụ nhờ sử dụng trường ưu tiên gồm 3 bit (3-bit priority) và do đó phân biệt được các dịch vụ này.
Ngoài ra, giao diện V còn cho phép lồng 2 thẻ VLAN (double tagging) để cung cấp một tổ hợp 16 triệu (224) VLAN khác nhau. Giao diện U có thể cung cấp thẻ VLAN gọi là C-VLAN tag bên trong (inner tag). Giao diện V cung cấp thẻ VLAN gọi là S-VLAN tag bao bên ngoài (outer tag).
Khuyến nghị TR-101
Giao diện V
Ngăn xếp giao diện V
Khuyến nghị TR-101
Mạng thu gom Ethernet
Các mạng kết tập Ethernet cần phải cung cấp các tính năng mà mạng dựa trên ATM cung cấp, ngoài ra nó còn cung cấp các tính năng khác:
Hỗ trợ ưu tiên lưu lượng (prioritize traffic) để điều kiển nghẽn.
Hỗ trợ Multicast.
Cung cấp tính năng khả dụng cao.
Hỗ trợ kết nối 802.1ad.
Ngăn tách người dùng.
Mạng thu gom phải hỗ trợ các mạng truy cập đã triển khai và mạng Metro Ethernet. Đồng thời phải hỗ trợ các tính năng multicast.
Khuyến nghị TR-101
Mạng thu gom Ethernet
Một số mô hình mạng thu gom Ethernet
Khuyến nghị TR-101
BNG
Cần có khả năng kết cuối lớp Ethernet và các giao thức tương ứng.
Cần bổ sung các tính năng tương ứng với tính năng trên Access Node như xác định mạch vòng, chất lượng dịch vụ trên Ethernet, an ninh và tính năng bảo trì, bảo dưỡng, quản trị OAM.
Kiến trúc TR-101 hỗ trợ dùng hai BNG song song (dual BNG node). Theo kiến trúc này thì cả hai BNG không cần phải hỗ trợ toàn bộ tính năng mà chỉ cần 1 BNG hỗ trợ, BNG còn lại ví dụ dùng làm BNG cho video không cần cài đặt tính năng quản lý thuê bao (kết cuối PPP, chất lượng dịch vụ từng user – per user QoS) như BNG kia.
Khuyến nghị TR-101
Kiến trúc Multicast
Một trong những động lực chính để chuyển sang kiến trúc mạng kết tập Ethernet là khả năng cung cấp dịch vụ hình ảnh (broadcast lẫn unicast).
Các tính năng hỗ trợ multicast trong khuyến nghị TR-101 bao gồm:
Sử dụng lớp 2 hữu hiệu thông qua cơ chế VLAN N:1.
Hỗ trợ IGMP phiên bản 2 và 3.
Hỗ trợ mô hình ASM và SSM.
Hỗ trợ nhiều điểm truy xuất nội dung.
Hỗ trợ multicast-VLAN trong mạng truy nhập.
IP (và cIGMP) được đóng gói trực tiếp bằng khung Ethernet.
Cổng người sử dụng (user port) có thể thuộc nhiều VLAN.
Nguyên tắc cấu trúc mạng
MEN - VNPT
Hệ thống mạng MEN được VNPT xây dựng với mục tiêu:
Xây dựng cấu trúc mạng MEN và triển khai mạng truy nhập quang, chuẩn bị tốt hạ tầng để sẵn sàng cung cấp các dịch vụ băng rộng, dịch vụ tốc độ cao.
Dung lượng mạng MEN được xây dựng để đáp ứng nhu cầu dự báo phát triển các dịch vụ: Internet, truyền số liệu, dịch vụ băng rộng và dịch vụ thoại.
Nguyên tắc cấu trúc mạng
MEN - VNPT
Cấu trúc mạng MEN và truy nhập quang tại mỗi tỉnh, thành gồm các phần sau:
Mạng MEN làm chức năng thu gom lưu lượng của các thiết bị mạng truy nhập (MSAN/IP-DSLAM), lưu lượng các khách hàng kết nối trực tiếp vào mạng MEN để chuyển tải lưu lượng trong nội tỉnh, đồng thời kết nối lên mạng trục IP/MPLS NGN của VNPT để chuyển lưu lượng đi liên tỉnh, đi quốc tế độ.
Hệ thống mạng cáp quang truy nhập, được sử dụng để kết nối các thiết bị mạng MEN và cung cấp cáp quang truy nhập đến các building, khu công nghiệp, khu chế xuất, các khách hàng lớn.
Nguyên tắc cấu trúc mạng
MEN -VNPT
Mạng MEN được tổ chức thành 2 lớp:
Lớp trục - ring core
Lớp truy nhập - access
Lớp trục (ring core): Bao gồm các CES cỡ lớn lắp đặt tại các trung tâm lớn nhất của tỉnh, với số lượng hạn chế (tối đa từ 2 đến 3 điểm), vị trí lắp đặt các CES core tại điểm thu gom truyền dẫn và dung lượng chung chuyển qua đó cao.
-Các thiết bị này được kết nối ring với nhau bằng một đôi sợi cáp quang trực tiếp, sử dụng giao diện kết nối Ethernet cổng 1Gbps hoặc 10Gbps.
Nguyên tắc cấu trúc mạng
MEN - VNPT
Để đảm bảo mạng hoạt động ổn định cao, kết nối từ mạng MEN tới mạng trục IP/MPLS NGN sẽ thông qua 2 thiết bị core CES của mạng MEN (để dự phòng và phân tải lưu lượng), kết nối như sau:
Tại tỉnh, thành phố đó chức năng BRAS và PE tích hợp trên cùng một thiết bị thì mỗi thiết bị core CES đó sẽ kết nối tới BRAS/PE.
Tại tỉnh, thành phố đó chức năng BRAS và PE được tách riêng thì thiết bị core CES đó sẽ có 2 kết nối sử dụng giao diện Ethernet, trong đó một kết nối tới BRAS (để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet tốc độ cao), một kết nối tới PE (để cung cấp các dịch vụ khác, như: thoại, Multimedia (VoD, IP/TV, IP conferencing…).
Nguyên tắc cấu trúc mạng
MEN - VNPT
Lớp truy nhập MEN (access): Bao gồm các CES lắp đặt tại các trạm Viễn thông, kết nối với nhau và kết nối tới ring core bằng một đôi cáp quang trực tiếp. Tùy theo điều kiện, lớp truy nhập có thể sử dụng kết nối dạng hình sao, ring (trong một ring tối đa từ 4 - 6 thiết bị CES), hoặc đấu nối tiếp nhau (tối đa đấu nối tiếp từ 4 - 6 thiết bị CES), vị trí lắp đặt các CES truy nhập thường đặt tại các điểm thuận tiện cho việc thu gom truyền dẫn kết nối đến các thiết bị truy nhập (như MSAN/IP-DSLAM…).
Các thiết bị truy nhập (MSAN, IP DSLAM) dùng giao diện Ethernet (FE/GE) sẽ được kết nối đến các thiết bị mạng truy nhập MAN E (CES) để chuyển tải lưu lượng trong tỉnh, thành phố và chuyển lưu lượng lên lớp trên.
Nguyên tắc cấu trúc mạng
MEN - VNPT
Thiết bị MEN có thể cung cấp các kết nối FE/GE trực tiếp tới khách hàng.
Sử dụng thiết bị MSAN + cáp quang nhằm rút ngắn khoảng cách cáp đồng dùng cho các khu vực có nhu cầu cung cấp dịch vụ thoại, kết hợp các dịch vụ băng rộng. Trong trường hợp cung cấp dịch vụ thoại sẽ kết nối với các tổng đài Host hiện có bằng giao diện V5.2.
Để đảm bảo an toàn cho phần lớp truy nhập thì các vòng ring access hoặc các kết nối star được kết nối tới 2 node core. Tuy nhiên việc triển khai như vậy có thể không khả thi trong giai đoạn hiện nay khi tại đó chúng ta không có đủ sợi cáp quang cho kết nối.
Nguyên tắc cấu trúc mạng
MEN - VNPT
Như vậy trong cấu trúc mạng MEN của các đơn vị sẽ xây dựng 2 cấu trúc mạng như sau:
Cấu hình quá độ: khi không có đủ sợi quang cho các kết nối và các tuyến cáp quang chưa được triển khai chưa đầy đủ. Cấu hình này sẽ được thay đổi tới cấu hình mục tiêu khi có đầy đủ sợi quang.
Cấu hình mục tiêu: khi các đơn vị đã triển khai lắp đặt sẵn các tuyến cáp quang cho các kết nối thì xây dựng cấu hình mục tiêu theo các nguyên tắc trên. Cấu hình này có ưu điểm là có luôn đảm bảo độ an toàn mạng cao trong trường hợp xẩy ra sự cố hỏng node hoặc đứt cáp quang trên tuyến.
Nguyên tắc cấu trúc mạng
MEN - VNPT
Cấu hình quá độ mạng MEN
Nguyên tắc cấu trúc mạng
MEN - VNPT
Cấu hình mục tiêu mạng MEN
Nguyên tắc cấu trúc mạng
MEN - VNPT
Các thiết bị thu gom lưu lượng trong mạng MAN gọi là CES, được kết nối với nhau bằng đôi sợi quang trực tiếp.
Với dung lượng yêu cầu từ 2 kết nối 10 Gbps trở lên thì các thiết bị CES này sẽ kết nối với nhau qua thiết bị truyền dẫn C/DWDM để ghép bước sóng.
Với dung lượng yêu cầu từ 2.5 Gbps trở lên sẽ dùng kết nối 10 Gbps giữa các thiết bị đó, nếu >2 Gbps và < 2.5 Gbps thì dùng 2 Gbps.
Cấu hình mạng: Các CES có thể kết nối với nhau theo dạng hình sao, chuỗi, ring hoặc ring kết hợp với các tuyến nhánh.
Cáp quang sử dụng trên mạng MEN: Loại đơn mode tuân thủ TCN 68-160: 1996 và ITU – T (G.652).
Nguyên tắc cấu trúc mạng
MEN - VNPT
Các thiết bị truy nhập như MSAN, IP DSLAM dùng giao diện Ethernet (FE/GE) qua giao tiếp quang được kết nối với nhau và kết nối đến các thiết bị CES mạng truy nhập của mạng MEN để chuyển tải lưu lượng.
Đối với thiết bị mạng truy nhập: Các thiết bị MSAN/IP-DSLAM sẽ kết nối trực tiếp đến thiết bị CES của MEN hoặc hệ thống NG-SDH và sử dụng năng lực mạng MEN hoặc mạng truyền dẫn NG-SDH để chuyển tải lưu lượng giữa mạng IP/MPLS backbone với các thiết bị truy nhập MSAN/IP-DSLAM.
Sử dụng thiết bị MSAN và cáp quang nhằm rút ngắn khoảng cách cáp đồng dùng cho các khu vực có nhu cầu cung cấp dịch vụ thoại, kết hợp các dịch vụ băng rộng. Trong trường hợp cung cấp dịch vụ thoại sẽ kết nối với các tổng đài HOST hiện có bằng giao diện V5.2.
Nguyên tắc cấu trúc mạng
MEN - VNPT
Mạng cáp quang dùng để kết nối giữa các node truy nhập
Nguyên tắc cấu trúc mạng
MEN - VNPT
Mô hình mạng MEN Viễn thông Lào Cai
1 ring Core &
4 vòng ring Access
(11CES và 60 MSAN)
Nguyên tắc cấu trúc mạng
MEN - VNPT
Cấu hình Ring 1 Viễn thông Lào Cai
3 CES & 16 MSAN
CES-CES: max 50km
MSAN-MSAN: max 45km
Nguyên tắc cấu trúc mạng
MEN - VNPT
Cấu hình Ring 2 Viễn thông Lào Cai
4 CES & 22 MSAN
Nguyên tắc cấu trúc mạng
MEN - VNPT
Cấu hình Ring 3 Viễn thông Lào Cai
2 CES & 11 MSAN
Nguyên tắc cấu trúc mạng
MEN - VNPT
Mô hình mạng MEN Viễn thông Phú Thọ
Nguyên tắc cấu trúc mạng
MEN - VNPT
Mô hình mạng MEN Viễn thông Hà Nội
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Lg
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)