Cá sụn
Chia sẻ bởi đinh thị ngân |
Ngày 23/10/2018 |
87
Chia sẻ tài liệu: cá sụn thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
Chào mừng thầy và các bạn đến với bài thuyết trình của nhóm
đặc điểm cấu tạo cá sụn và những thích nghi với lối sống của chúng
Hình dạng ngoài
-cơ thể hình thoi ,thuôn dài ,đầu nhọn
miệng lớn , hình khe ở mặt trước lõm
-cơ thể chia 3 phần :đầu , Thân , đuôi .
-trước miệng là 2 lỗ mũi có van mắt lớn, sau mắt là 5 khe mang.
-trước dãy mang là lỗ thở nhỏ thông với hầu đó là di tích của khe mang.
=> Giảm sức cản khi cá bơi lội trong nước
Da : 2 lớp biểu bì và bì
-biểu bì: nhiều tầng, không có tầng sừng ,có nhiều tuyến đơn bào tiết chất nhày =>giúp giảm ma sát khi di chuyển
-bì:rắn ,đặc , nhiều vây tấm (vảy tấm gồm chất đentin tương tự chất xương, được phủ men cứng ở ngoài). Vảy tấm chuyển vào xương hàm cỡ lớn và biến thành răng chính thức.
8
Sọ
Sọ não:
-sọ có nắp che phía sau sọ có phần chẩm bảo vệ
_ hộp sọ có các bao khíu giác là bộ xương mõm ,bao thị giác gắn vào sọ não làm thành ổ mắt bảo vệ mắt ,bao thính giác.
cung hàm :
-sụn khẩu cái( hàm trên) và sụn mecken (hàm dưới) ăn khớp với nhau
Cung móng gồm 2 đôi sụn :
-sụn trên là sụn móng hàm chức năng treo hàm
-sụn dưới là sụn móng chức năng nâng đỡ lưỡi
- phía dưới là một sụn lẻ , sụn tiếp hợp nối các cung mang bên với nhau , cạnh sau sụn móng nhiều tia sụn vây nâng đỡ vách mang
Cung mang có 5 đôi ,cạnh sau có nhiều
tia sụn nâng dỡ vách mang
CỘT SỐNG
-Gồm nhiều đốt sống chia làm 2 phần : phần thân và phần đuôi
_ Thân đốt sống lõm 2 mặt ,trung tâm thân đốt có di tích dây sống , phía trên thân đốt có cung thần kinh làm thành ống chứa tủy sống , phía dưới thân đốt có cung sụn
_ phần đuôi : cung sụn khép thành cung huyết giữa cung huyết có mạch máu xuyên qua
XƯƠNG CHI
-xương vây lẻ ( vây lưng , vây đuôi , vây hậu môn):
Từ 1 đến 3 hàng tấm tia sụn cắm trong cơ và một hàng tia vây nâng đỡ màng da vây
Xương vây chẵn ( vây ngực và vây bụng ): gồm đai và xương chi tự do
hệ cơ nguyên thủy : chi chưa có bắp cơ phân hóa , các đốt cơ ở mặt trên và mặt dưới phan hoa thành cơ co vây giúp vây cử động
Hệ thần kinh phân hóa cao giúp cá bơi lội trong nước
Giác quan phát triển thích nghi với đời sống bơi nhanh
HỆ TIÊU HÓA
-khoang miệng rộng ,trong có nhiều tuyến nhầy đơn bào,răng và lưỡi
+răng : hình côn nhọn ,sắc , giống nhau , có nhiều lớp , dính trên bờ hàm ,hướng vào trong tác dụng cắt và giữ thức ăn
+ lưỡi :là phần lồi của sụn gốc móng phủ màng liên kết , ngắn ,bất động chưa có vai trò tiêu hóa ,vị giác
+hầu : rộng thủng 5 đôi khe mang
thực quản ngắn rộng . Dạ dày lớn hình chữ V
giữa thực quản và dạ dày chưa có cơ thắt giúp ca dễ nuôt hoăc nôn mồi lớn
Ruột ngắn , có van xoắn làm thức ăn di chuyển chậm giúp đủ thời gian tiêu hóa hấp thụ thức ăn , tăng diện tích hấp thụ .
CƠ QUAN HÔ HẤP
- Lá mang có nguồn gốc ngoai bì , gắn vào cạnh trước và cạnh sau vách mang của 4 đôi cung mang thứ nhất và cạnh sau của cung móng
- 2 lá mang của cung mang làm thành hệ mang đầy đủ
cá có 4 mang đủ và một mang nửa
cá sụn hô hấp bằng mang thích nghi với trao đổi khí hòa tan trong nước .
-Ngoài chức năng trao đổi oxi , cacbonic ,mang còn thực hiện bài tiết ure , amôniac
Cơ quan niệu sinh dục
thận là trung thận , niệu quản là ống vonpho đổ vào xoang niệu sinh dục
Cá đực có đôi tinh hoàn . Có 2 gai giao cấu ở mặt trong vây bụng
Cá cái có đôi buồng trứng và đôi ống dẫn trứng . Cuối ống dẫn trứng phình thành tử cung thông với huyệt
Cá sụn không có bóng hơi nhưng vẫn ko bị chìm trong nước do:
+cá sụn liên tục hoạt động
+gan chứa rất nhiều dầu nhằm giảm trọng lượng
+đầu rộng vây ngực bẹt nằm ở mặt phẳng xiên góc giúp cá nâng được đầu lên
Đặc điểm cá xương thích nghi với đời sống ở nước
- hình dạng ngoài :
thân hình thoi, dẹp hai bên
cơ thể chia làm 3 phần : đầu, thân, đuôi
đầu : miệng , hai đôi râu cảm giác , 2 lỗ mũi , hai mắt lớn không có mí giúp giảm sức cản dòng nước
nắp mang giúp bảo vệ mang
thân và đuôi :
-vảy tròn xếp lộn lên nhau
vây lẻ _ vây lưng và vây hậu môn : giúp giữ thăng bằng
_vây đuôi : di chuyển
_ vây chẵn
Vây ngực : lớn ,mềm mại ,linh hoạt ,giúp quạt nước đẩy cơ thể tiến lùi ,lên xuống quay rẽ đòng thời rẽ thăng bằng ( giống mái chèo)
Vây bụng nhỏ , kém linh hoạt hơn.
DA
-Gồm 2 lớp : biểu bì và bì
biểu bì : kép ,có tầng cuticun mỏng phủ ngoài thay tầng sừng . Trong có nhiều tuyến đơn bào tiết nhày giúp cá giảm ma sát khi bơi
bì : _ mỏng , nhiều sợi liên kết bám vào cơ dưới da
_trung bì có nhiều sắc bào , tế bào có tua dài , mang nhiều hạt sắc tố đặc biệt là guanin
_ bì có tuyến hình cốc , chất độc thông ra gai độc , chất phát quang
_ bì còn là nơi sản sinh ra vẩy.
Hệ cơ và sự vận chuyển của cá: phân đốt. Cơ chi kém phát triển
-cơ thân và cơ đuôi giữ vai trò chủ yếu trong cơ chế vận động bơi
- tiết cơ sắp xếp hình chữ chi làm tăng hiệu quả vận động
hình thức di chuyển của cá là bơi
HỆ THẦN KINH: phát triển
- cá vây tia : não trước không lớn , não trung gian phát triển , não giữa có thùy thị giác lớn , tiểu não và hành tủy phát triển =>giác quan phát triển, thích nghi cuộc sống ưa hoạt động.
-cá phổi, cá vây tay sống ở đáy : não trước phát triển bán cầu não lớn=> khứu giác phát triển, thị giác kém phát triển do sống đáy điều kiện ánh sáng hạn chế.
Giác quan:
-cơ quan đường bên: cảm nhận và định hướng di chuyển trong môi trường nước.
-vị giác: phát triển ở mặt bụng của cá sống đáy=>nhận biết thức ăn trong môi trường thiếu ánh sáng.
-thính giác có đá tai làm chức năng giữ thăng bằng.
- thị giác: mắt có cấu tạo đặc trưng thích nghi với nhìn trong nước
thủy tinh thể
-thị giác:thể thủy tinh hình cầu, màng kính gần phẳng => cá nhìn gần
- màng cứng gồm chất sụn => khoang nhỡn cầu có lưỡi hái giúp điều chỉnh thể tinh thể
-mắt có 6 cơ bám giúp cử động theo mọi hướng.
HỆ TIÊU HÓA:
-miệng có răng ở hàm hoặc ở hầu =>nghiền thức ăn
+ độ dài ngắn của ruột tùy thuộc vào từng loài
Hệ hô hấp
-cơ quan hô hấp bằng mang
-hoạt động hô hấp phụ thuộc vào dòng nước và hoạt động của nắp mang
-dòng nước đi ngược chiều dòng máu=> tăng khả năng trao đổi khí.
-Cơ quan hô hấp phụ:
+hoa khế ở cá chuối, cá trèo đồi…có khả năng hấp thụ khí oxi ngoài không khí=>sống trên cạn trong thời gian dài.
+hô hấp bằng ruột: dòng nước mang thức ăn mang theo cả không khí hòa tan trong nước=> tận dụng tối đa năng lowng hoạt động
+hh bằng da: lươn, cá thóc lóc
+hh bằng bong bóng:
-bong bóng:cơ quan thủy tĩnh của cá. Giúp giảm trọng lượng khi bơi trong nước,có ống thông với hầu để tham gia quá trình hô hấp. Tăng cường thính giác, giúp giữ thăng bằng, quan trọng nhất là giúp cá chìm nổi trong nước bằng cách nạp và thải khí vào bóng hơi=>tiết kiệm tối đa nhiên liệu
CẢM ƠN THẦY VÀ CÁC BẠN ĐÃ LẮNG NGHE !
đặc điểm cấu tạo cá sụn và những thích nghi với lối sống của chúng
Hình dạng ngoài
-cơ thể hình thoi ,thuôn dài ,đầu nhọn
miệng lớn , hình khe ở mặt trước lõm
-cơ thể chia 3 phần :đầu , Thân , đuôi .
-trước miệng là 2 lỗ mũi có van mắt lớn, sau mắt là 5 khe mang.
-trước dãy mang là lỗ thở nhỏ thông với hầu đó là di tích của khe mang.
=> Giảm sức cản khi cá bơi lội trong nước
Da : 2 lớp biểu bì và bì
-biểu bì: nhiều tầng, không có tầng sừng ,có nhiều tuyến đơn bào tiết chất nhày =>giúp giảm ma sát khi di chuyển
-bì:rắn ,đặc , nhiều vây tấm (vảy tấm gồm chất đentin tương tự chất xương, được phủ men cứng ở ngoài). Vảy tấm chuyển vào xương hàm cỡ lớn và biến thành răng chính thức.
8
Sọ
Sọ não:
-sọ có nắp che phía sau sọ có phần chẩm bảo vệ
_ hộp sọ có các bao khíu giác là bộ xương mõm ,bao thị giác gắn vào sọ não làm thành ổ mắt bảo vệ mắt ,bao thính giác.
cung hàm :
-sụn khẩu cái( hàm trên) và sụn mecken (hàm dưới) ăn khớp với nhau
Cung móng gồm 2 đôi sụn :
-sụn trên là sụn móng hàm chức năng treo hàm
-sụn dưới là sụn móng chức năng nâng đỡ lưỡi
- phía dưới là một sụn lẻ , sụn tiếp hợp nối các cung mang bên với nhau , cạnh sau sụn móng nhiều tia sụn vây nâng đỡ vách mang
Cung mang có 5 đôi ,cạnh sau có nhiều
tia sụn nâng dỡ vách mang
CỘT SỐNG
-Gồm nhiều đốt sống chia làm 2 phần : phần thân và phần đuôi
_ Thân đốt sống lõm 2 mặt ,trung tâm thân đốt có di tích dây sống , phía trên thân đốt có cung thần kinh làm thành ống chứa tủy sống , phía dưới thân đốt có cung sụn
_ phần đuôi : cung sụn khép thành cung huyết giữa cung huyết có mạch máu xuyên qua
XƯƠNG CHI
-xương vây lẻ ( vây lưng , vây đuôi , vây hậu môn):
Từ 1 đến 3 hàng tấm tia sụn cắm trong cơ và một hàng tia vây nâng đỡ màng da vây
Xương vây chẵn ( vây ngực và vây bụng ): gồm đai và xương chi tự do
hệ cơ nguyên thủy : chi chưa có bắp cơ phân hóa , các đốt cơ ở mặt trên và mặt dưới phan hoa thành cơ co vây giúp vây cử động
Hệ thần kinh phân hóa cao giúp cá bơi lội trong nước
Giác quan phát triển thích nghi với đời sống bơi nhanh
HỆ TIÊU HÓA
-khoang miệng rộng ,trong có nhiều tuyến nhầy đơn bào,răng và lưỡi
+răng : hình côn nhọn ,sắc , giống nhau , có nhiều lớp , dính trên bờ hàm ,hướng vào trong tác dụng cắt và giữ thức ăn
+ lưỡi :là phần lồi của sụn gốc móng phủ màng liên kết , ngắn ,bất động chưa có vai trò tiêu hóa ,vị giác
+hầu : rộng thủng 5 đôi khe mang
thực quản ngắn rộng . Dạ dày lớn hình chữ V
giữa thực quản và dạ dày chưa có cơ thắt giúp ca dễ nuôt hoăc nôn mồi lớn
Ruột ngắn , có van xoắn làm thức ăn di chuyển chậm giúp đủ thời gian tiêu hóa hấp thụ thức ăn , tăng diện tích hấp thụ .
CƠ QUAN HÔ HẤP
- Lá mang có nguồn gốc ngoai bì , gắn vào cạnh trước và cạnh sau vách mang của 4 đôi cung mang thứ nhất và cạnh sau của cung móng
- 2 lá mang của cung mang làm thành hệ mang đầy đủ
cá có 4 mang đủ và một mang nửa
cá sụn hô hấp bằng mang thích nghi với trao đổi khí hòa tan trong nước .
-Ngoài chức năng trao đổi oxi , cacbonic ,mang còn thực hiện bài tiết ure , amôniac
Cơ quan niệu sinh dục
thận là trung thận , niệu quản là ống vonpho đổ vào xoang niệu sinh dục
Cá đực có đôi tinh hoàn . Có 2 gai giao cấu ở mặt trong vây bụng
Cá cái có đôi buồng trứng và đôi ống dẫn trứng . Cuối ống dẫn trứng phình thành tử cung thông với huyệt
Cá sụn không có bóng hơi nhưng vẫn ko bị chìm trong nước do:
+cá sụn liên tục hoạt động
+gan chứa rất nhiều dầu nhằm giảm trọng lượng
+đầu rộng vây ngực bẹt nằm ở mặt phẳng xiên góc giúp cá nâng được đầu lên
Đặc điểm cá xương thích nghi với đời sống ở nước
- hình dạng ngoài :
thân hình thoi, dẹp hai bên
cơ thể chia làm 3 phần : đầu, thân, đuôi
đầu : miệng , hai đôi râu cảm giác , 2 lỗ mũi , hai mắt lớn không có mí giúp giảm sức cản dòng nước
nắp mang giúp bảo vệ mang
thân và đuôi :
-vảy tròn xếp lộn lên nhau
vây lẻ _ vây lưng và vây hậu môn : giúp giữ thăng bằng
_vây đuôi : di chuyển
_ vây chẵn
Vây ngực : lớn ,mềm mại ,linh hoạt ,giúp quạt nước đẩy cơ thể tiến lùi ,lên xuống quay rẽ đòng thời rẽ thăng bằng ( giống mái chèo)
Vây bụng nhỏ , kém linh hoạt hơn.
DA
-Gồm 2 lớp : biểu bì và bì
biểu bì : kép ,có tầng cuticun mỏng phủ ngoài thay tầng sừng . Trong có nhiều tuyến đơn bào tiết nhày giúp cá giảm ma sát khi bơi
bì : _ mỏng , nhiều sợi liên kết bám vào cơ dưới da
_trung bì có nhiều sắc bào , tế bào có tua dài , mang nhiều hạt sắc tố đặc biệt là guanin
_ bì có tuyến hình cốc , chất độc thông ra gai độc , chất phát quang
_ bì còn là nơi sản sinh ra vẩy.
Hệ cơ và sự vận chuyển của cá: phân đốt. Cơ chi kém phát triển
-cơ thân và cơ đuôi giữ vai trò chủ yếu trong cơ chế vận động bơi
- tiết cơ sắp xếp hình chữ chi làm tăng hiệu quả vận động
hình thức di chuyển của cá là bơi
HỆ THẦN KINH: phát triển
- cá vây tia : não trước không lớn , não trung gian phát triển , não giữa có thùy thị giác lớn , tiểu não và hành tủy phát triển =>giác quan phát triển, thích nghi cuộc sống ưa hoạt động.
-cá phổi, cá vây tay sống ở đáy : não trước phát triển bán cầu não lớn=> khứu giác phát triển, thị giác kém phát triển do sống đáy điều kiện ánh sáng hạn chế.
Giác quan:
-cơ quan đường bên: cảm nhận và định hướng di chuyển trong môi trường nước.
-vị giác: phát triển ở mặt bụng của cá sống đáy=>nhận biết thức ăn trong môi trường thiếu ánh sáng.
-thính giác có đá tai làm chức năng giữ thăng bằng.
- thị giác: mắt có cấu tạo đặc trưng thích nghi với nhìn trong nước
thủy tinh thể
-thị giác:thể thủy tinh hình cầu, màng kính gần phẳng => cá nhìn gần
- màng cứng gồm chất sụn => khoang nhỡn cầu có lưỡi hái giúp điều chỉnh thể tinh thể
-mắt có 6 cơ bám giúp cử động theo mọi hướng.
HỆ TIÊU HÓA:
-miệng có răng ở hàm hoặc ở hầu =>nghiền thức ăn
+ độ dài ngắn của ruột tùy thuộc vào từng loài
Hệ hô hấp
-cơ quan hô hấp bằng mang
-hoạt động hô hấp phụ thuộc vào dòng nước và hoạt động của nắp mang
-dòng nước đi ngược chiều dòng máu=> tăng khả năng trao đổi khí.
-Cơ quan hô hấp phụ:
+hoa khế ở cá chuối, cá trèo đồi…có khả năng hấp thụ khí oxi ngoài không khí=>sống trên cạn trong thời gian dài.
+hô hấp bằng ruột: dòng nước mang thức ăn mang theo cả không khí hòa tan trong nước=> tận dụng tối đa năng lowng hoạt động
+hh bằng da: lươn, cá thóc lóc
+hh bằng bong bóng:
-bong bóng:cơ quan thủy tĩnh của cá. Giúp giảm trọng lượng khi bơi trong nước,có ống thông với hầu để tham gia quá trình hô hấp. Tăng cường thính giác, giúp giữ thăng bằng, quan trọng nhất là giúp cá chìm nổi trong nước bằng cách nạp và thải khí vào bóng hơi=>tiết kiệm tối đa nhiên liệu
CẢM ƠN THẦY VÀ CÁC BẠN ĐÃ LẮNG NGHE !
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: đinh thị ngân
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)