Bồi ưoỡng CBQL nâng cao năng lực QLTC( P3)
Chia sẻ bởi Lưu Đức Diện |
Ngày 20/10/2018 |
30
Chia sẻ tài liệu: bồi ưoỡng CBQL nâng cao năng lực QLTC( P3) thuộc Tiếng Anh 9
Nội dung tài liệu:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC TP.HCM
LỚP BỒI DƯỠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH, TÀI SẢN TRONG GIÁO DỤC
CHUYÊN ĐỀ 2:
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ GIÁO DỤC, CƠ SỞ GIÁO DỤC VÀ NHÀ TRƯỜNG
Giảng viên:
TS Vũ Lan Hương
Th.S Đỗ Thị Ngọc Liên
Th.S Phan Thị Thúy Ngọc
Th.S Mai Thanh Thủy
Thành phố Hồ Chí Minh 2009
MỤC TIÊU
1. Giúp người học nắm vững và nâng cao hiểu biết các kiến thức về:
- Những vấn đề cơ bản về tài chính trong nền kinh tế thị trường, trong giáo dục;
Chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính trong các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Kỹ năng sử dụng kết quả hoạt động tài chính và quỹ;
3. Nâng cao ý thức trách nhiệm và thái độ khách quan, khoa học trong việc quản lý tài chính tại cơ quan giáo dục và nhà trường.
NỘI DUNG
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH TRONG GIÁO DỤC
II. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ GIÁO DỤC, CƠ SỞ GIÁO DỤC VÀ NHÀ TRƯỜNG
PHƯƠNG PHÁP
Diễn giảng
Nêu vấn đề
Làm việc nhóm
Bài tập trắc nghiệm
Bài tập tình huống
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN
VỀ TÀI CHÍNH TRONG GIÁO DỤC
Tài chính trong nền kinh tế thị trường
Tài chính là một phạm trù giá trị tồn tại trong nền kinh tế hàng hóa.
Tài chính xuất hiện trên cơ sở sự vận động tiền tệ, quan hệ tiền hàng của nền sản xuất hàng hóa
Tài chính luôn gắn liền với nhà nước
Sự ra đời và phát triển của tài chính
Khi Nhà nước ra đời, để duy trì hoạt động, Nhà nước đã dùng quyền lực chính trị để quy định sự đóng góp của cải của các tổ chức, đơn vị kinh tế và của cá nhân dân cư cho Nhà nước. Sự ra đời của Nhà nước đã làm nảy sinh trong xã hội những quan hệ kinh tế mà trước đó chưa có. Những quan hệ kinh tế này lúc đầu được biểu hiện dưới dạng hình thái hiện vật. Đó chính là hình thái phôi thai của tài chính.
Sự ra đời của nền sản xuất hàng hóa và sự phát triển của các hình thái giá trị dẫn đến sự ra đời của tiền tệ. Sự xuất hiện của tiền tệ đã làm nên cuộc cách mạng trong công nghệ phân phối, từ phần phối bằng hiện vật (phi tài chính) sang phân phối bằng giá trị (phân phối tài chính).
Cùng với sự phát triển của Nhà nước và nền sản xuất hàng hóa, tài chính cũng phát triển theo quá trình từ thấp đến cao, từ quan hệ phân phối bằng hiện vật lên quan hệ phân phối giá trị.
Tài chính là gì?
Tài chính là phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị. Tài chính phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập, phân phối các quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể ở mỗi điều kiện nhất định.
Bản chất của tài chính
trong nền kinh tế thị trường
Bản chất nhà nước quyết định bản chất của tài chính.
Tài chính là công cụ tổ chức sản xuất và quản lý tổng hợp, là công cụ kiểm tra, kiểm soát của nhà nước với sản xuất và phân phối tổng sản phẩm xã hội nhằm thực hiện công bằng xã hội.
Tài chính bao gồm những quan hệ kinh tế trong phân phối, gắn liền với quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ.
Căn cứ vào những hoạt động kinh tế - xã hội thường có các dạng quan hệ tài chính sau:
Quan hệ tài chính giữa Nhà nước và doanh nghiệp
Quan hệ tài chính giữa Nhà nước với hộ kinh tế gia đình
Quan hệ tài chính giữa đơn vị này với đơn vị khác
Quan hệ tài chính giữa Nhà nước với các nước khác và các tổ chức quốc tế.
Quan hệ tài chính giữa Nhà nước với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
GNP
Quỹ bù đắp
Quỹ tích luỹ
Quỹ tiêu dùng
Tái SX
Mở rộng
Quỹ tiêu dùng
Nhà nước
Quỹ tiêu dùng
Cá nhân
Hệ thống các mối quan hệ tài chính
Vai trò của tài chính
Tài chính, tiền tệ là công cụ quan trọng trong việc bảo đảm ổn định và tăng trưởng kinh tế.
Tài chính, tiền tệ có vai trò quan trọng trong việc phân phối tổng sản phẩm xã hội, điều tiết và quản lý vĩ mô của Nhà nước.
Tài chính, tiền tệ là nguồn vật chất quyết định trong ổn định chính trị, bảo vệ đất nuớc
Tài chính, tiền tệ thực hiện kiểm tra tài chính đối với mọi họat động kinh tế - xã hội, ngăn ngừa, phát hiện và xử lý các hiện tưởng tiêu cực trong đời sống xã hội.
Các chức năng
cơ bản của tài chính
Chức năng
phân phối
Chức năng
giám sát
Chức năng phân phối
Phân phối là gì?
Là sự phân chia tổng sản phẩm quốc dân theo những tỉ lệ và xu hướng nhất định cho tiết kiệm và tiêu dùng nhằm tích tụ, tập trung vốn để đầu tư phát triển kinh tế và thỏa mãn các nhu cầu chung của Nhà nước, xã hội và cá nhân.
Phân phối tài chính có đặc điểm:
- Gắn liền với sự hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định.
Diễn ra dưới hình thức giá trị, không kèm theo với sự thay đổi hình thái giá trị.
Bao gồm cả quá trình phân phối lần đầu và quá trình phân phối lại.
Nhà nước đóng vai trò rất quan trọng trong việc phân phối.
Chức năng giám sát (giám đốc)
Giám sát tài chính là gì?
Là quá trình kiểm tra, kiểm soát các hoạt động tài chính nhằm phát hiện những ưu, nhược điểm trong quá trình phân phối tổng sản phẩm quốc dân.
Giám sát tài chính có đặc điểm:
- Sử dụng tài chính như công cụ phân phối.
- Có tính toàn diện, thường xuyên, liên tục, rộng rãi, kịp thời.
Cơ chế QL kinh tế và cơ chế QL tài chính
Cơ chế quản lý kinh tế là cách thức tổ chức, điều khiển vận hành nhằm duy trì các mối quan hệ kinh tế phát triển phù hợp với những quy luật khách quan, với những mục tiêu và những điều kiện kinh tế xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
Các cơ chế kinh tế gồm cơ chế kinh tế thị trường, cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung và cơ chế kinh tế hỗn hợp.
Cơ chế quản lý tài chính là hệ thống các hình thức, phương pháp, biện pháp và tổ chức quản lý quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn tài chính trong nền kinh tế quốc dân
Cơ chế quản lý tài chính phải phù hợp và thích ứng với cơ chế quản lý kinh tế của cùng thời kì
Cơ chế quản lý kinh tế
Kế hoạch hóa tập trung
Thị trường
Cơ chế quản lý tài chính
Cấp phát, giao nộp
Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và tự hạch toán
Tài chính trong giáo dục
Hoạt động 1
Ông/Bà hãy cho biết mục đích sử dụng tài chính trong giáo dục hiện nay?
Theo Ông/Bà yêu cầu chủ yếu của quản lý tài chính trong giáo dục là gì?
Nêu một số điều cần tránh trong quản lý tài chính?
Tài chính trong giáo dục: Tài chính trong giáo dục là chính sách sử dụng tiền, quản lý tiền theo các mục đích của nền giáo dục mà nhà nước đã đề ra.
Mục đích của tài chính trong giáo dục: Mục đích của tài chính trong giáo dục là nhằm phục vụ cho các nhu cầu của quá trình đào tạo nhằm hình thành nhân cách và sức lao động cho thế hệ trẻ, các chủ nhân tương lai của quốc gia.
Yêu cầu chủ yếu của quản lý tài chính trong giáo dục:
- Tạo được chất lượng giáo dục – đào tạo đáp ứng được nhu cầu, đòi hỏi của xã hội
- Tuân thủ đúng các quy định về quản lý tài chính của Nhà nước.
Một số vấn đề cần tránh:
- Đạt chất lượng GD-ĐT nhưng thu chi sai quy định
- Thu chi đúng quy định nhưng không đạt chất lượng GD-ĐT
Những nhân tố chủ yếu trong hoạt động QLGD
Luận đề
Hoạt động 2: Đánh giá trạng thái sau đây về công tác quản lý tài chính tại đơn vị công tác:
a) thực hiện tốt chất lượng giáo dục – đào tạo
b) tuân thủ các quy định về chi tiêu tài chính của nhà nước.
Theo Ông/Bà hiện nay đơn vị công tác đang ở mức nào?
Suy ngẫm
Trong quản lý tài chính tại đơn vị, Ông/Bà nhằm vào các tư tưởng quản lý nào sau đây? Hãy lý giải?
Ổn định – củng cố
Ổn định – thích ứng
Ổn định – tăng trưởng
Ổn định – phát triển
Đầu tư cho giáo dục từ ngân sách
Ngân sách Nhà nước (Government Budget) là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Tổng sản phẩm nội địa hay GDP (viết tắt của Gross Domestic Product) là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm. Khi áp dụng cho phạm vi toàn quốc gia, nó còn được gọi là tổng sản phẩm quốc nội.
- Việc quản lý ngân sách giáo dục thực tế rất phân tán: các địa phương quản lý 74% ngân sách nhà nước chi cho giáo dục hàng năm, các Bộ, ngành khác 21%, Bộ GD- ĐT quản lý 5%. Các địa phương và các Bộ, ngành khác không có báo cáo về tình hình và hiệu quả sử dụng ngân sách giáo dục cho Bộ Giáo dục và Đào tạo. Vì vậy, Bộ Giáo dục và Đào tạo không đủ điều kiện để đánh giá hiệu quả đầu tư của nhà nước cho giáo dục trong toàn quốc.
- Mức chi đầu tư xây dựng cơ bản còn thấp so với nhu cầu rất lớn của ngành.
- Định mức phân bổ ngân sách cho giáo dục chưa gắn chặt với các tiêu chí đảm bảo chất lượng đào tạo (đội ngũ giáo viên, điều kiện về cơ sở vật chất...), chưa làm rõ trách nhiệm chia sẻ chi phí đào tạo giữa nhà nước và người học ở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học, về cơ bản vẫn mang nặng tính bao cấp và bình quân.
- Việc xây dựng định mức chi và phân bổ ngân sách cho giáo dục chủ yếu dựa trên kinh nghiệm.
- Việc giao kế hoạch thu chi ngân sách hàng năm chưa gắn với kế hoạch phát triển trung hạn và dài hạn của ngành, gây khó khăn cho việc chủ động sắp xếp thứ tự ưu tiên thực hiện các nhiệm vụ, chế độ, chính sách và cân đối giữa nhu cầu chi với khả năng nguồn lực tài chính công.
- Mức học phí quá thấp, dưới khả năng chi trả của người dân ở các vùng đô thị, không phù hợp với mặt bằng giá cả cùng với chính sách cải cách tiền lương trong những năm qua. Từ năm 2000 đến năm 2008, mức giá tiêu dùng đã tăng 1,84 lần.
- Chỉ số giá cả tiêu dùng năm các năm qua tăng rất cao.
- Cơ chế huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư cho giáo dục chưa đồng bộ.
Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và tài chính trong các cơ sở giáo dục công lập nhìn chung còn hạn chế về tác dụng.
Đề án Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục
giai đoạn 2009 – 2014- Chính phủ
Vai trò của tài chính với giáo dục?
Vai trò quan trọng của tài chính với giáo dục trước hết thuộc về ngân sách nhà nước
Cung cấp kinh phí cho hoạt động của hệ thống GDQD
Điều phối vĩ mô cơ cấu giáo dục về các mặt như quy mô, nội dung chương trình, thời gian, đội ngũ…
Tài chính thực hiện việc kiểm tra, giám sát quá trình phân phối và sử dụng các nguồn kinh phí đầu tư cho hệ thống GDQD để điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu chi tiêu phù hợp với các cấp học, ngành học nhằm bảo đảm chi đúng, chi đủ nội dung, mục đích, đúng chế độ, chính sách với GV, HS và các đối tượng quy định.
- Tại phiên họp ngày 05 tháng 3 năm 2009, Bộ Chính trị đã kết luận về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII), phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020 (Thông báo số 242-TB/TW ngày 15 tháng 4 năm 2009), trong đó có các nội dung trọng tâm về đổi mới cơ chế tài chính trong giáo dục như sau:
- “Tăng đầu tư nhà nước cho GD-ĐT, ưu tiên các chương trình mục tiêu quốc gia, khắc phục tình trạng bình quân, dàn trải.
- Không ngừng đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục. Thực hiện tốt chủ trương xây dựng ký túc xá sinh viên và nhà công vụ cho giáo viên ở vùng khó khăn nhất. Hoàn thiện và bổ sung cơ chế, chính sách đối với trường ngoài công lập.
- Đẩy mạnh việc thực hiện XHH giáo dục; Nhà nước có chính sách huy động mạnh mẽ các nguồn lực cho phát triển giáo dục và đào tạo, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân, các thành phần kinh tế tích cực tham gia các hoạt động phát triển GD. Xây dựng cơ chế quản lý, giám sát mọi nguồn lực đầu tư của xã hội cho giáo dục.
- Đổi mới cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo nhằm góp phần quan trọng nâng cao chất lượng, mở rộng quy mô và đảm bảo công bằng trong giáo dục; thực hiện chế độ học bổng, học phí và hỗ trợ học tập theo hướng học phí ở giáo dục mầm non, trung học cơ sở và trung học phổ thông phù hợp với điều kiện kinh tế của từng địa bàn dân cư và hoàn cảnh hộ gia đình;
Nghị quyết 35/QH về đổi mới cơ chế tài chính đã được thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2009.
Mục tiêu của việc đổi mới cơ chế tài chính:
Xây dựng một số cơ chế tài chính mới cho giáo dục và đào tạo, nhằm huy động ngày càng tăng và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của nhà nước và xã hội để nâng cao chất lượng, mở rộng quy mô và bảo đảm công bằng trong giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; góp phần xây dựng hệ thống các chính sách để tiến tới mọi người ai cũng được học hành với nền giáo dục có chất lượng ngày càng cao.
Hoạt động 3
Ông/Bà hãy phân biệt cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp?
Theo Ông/Bà điều gì mang lại sự khác biệt cơ bản này?
Các văn bản QPPL điều chỉnh
Cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công
Cơ quan HC & đơn vị SN
Hoạt động trong hệ thống các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp của Nhà nước.
Cung cấp dịch vụ về quản lý hành chính công và luật pháp cho xã hội
Hầu hết không tạo ra nguồn thu nhập, nếu có chỉ là các loại phí theo quy định.
Nguồn tài chính chủ yếu để trang trải mọi hoạt động của các cơ quan này chủ yếu là do ngân sách nhà nước cấp dựa vào dự toán được duyệt hàng năm.
Tổ chức thuộc sở hữu nhà nước
Cung cấp các loại hàng hóa, dịch vụ công cho xã hội trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao…..
Hoạt động không vì mục đích lợi nhuận mà chủ yếu phục vụ cho lợi ích cộng đồng.
Được phép tạo lập nguồn thu nhập nhất định thông qua các khoản thu từ cung ứng dịch vụ để trang trải các khoản chi tiêu.
Tự chủ trong cơ quan hành chính(NĐ130CP)
Kinh phí giao nhưng không thực hiện chế độ tự chủ
Quy định tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính
QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
a) Nguồn kinh phí quản lý hành chính giao để thực hiện chế độ tự chủ
Ngân sách nhà nước cấp;
Các khoản phí, lệ phí được để lại theo chế độ quy định;
Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
b) Xác định kinh phí để giao thực hiện chế độ tự chủ
Kinh phí ngân sách nhà nước cấp được xác định trên cơ sở :
Chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao, kể cả biên chế dự bị (nếu có)
Định mức phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước tính trên biên chế
Các khoản chi hoạt động nghiệp vụ đặc thù theo chế độ quy định
Tình hình thực hiện dự toán năm trước.
b) Xác định kinh phí để giao thực hiện chế độ tự chủ
Phần thu phí, lệ phí được để lại để trang trải chi phí thu và các khoản thu khác:
Xác định mức phí, lệ phí được trích để lại bảo đảm hoạt động phục vụ thu căn cứ vào các văn bản do cơ quan có thẩm quyền quy định (trừ số phí, lệ phí được để lại để mua sắm tài sản cố định và các quy định khác, nếu có);
Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
c) Điều chỉnh kinh phí quản lý hành chính
Kinh phí quản lý hành chính giao thực hiện chế độ tự chủ được điều chỉnh trong các trường hợp:
Do điều chỉnh nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền;
Do điều chỉnh biên chế hành chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
Do nhà nước thay đổi chính sách tiền lương, thay đổi định mức phân bổ dự toán ngân sách nhà nước, điều chỉnh tỷ lệ phân bổ ngân sách nhà nước cho lĩnh vực quản lý hành chính.
d) Nội dung chi kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ
Các khoản chi thanh toán cho cá nhân
Chi thanh toán dịch vụ công cộng, chi phí thuê mướn, chi vật tư văn phòng, thông tin, tuyên truyền, liên lạc;
Chi hội nghị, công tác phí trong nước, chi các đoàn đi công tác nước ngoài và đón các đoàn khách nước ngoài vào Việt Nam;
Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn
d) Nội dung chi kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ
Các khoản chi đặc thù của ngành, chi may sắm trang phục (theo quy định của cơ quan có thẩm quyền);
Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện, vật tư, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định
Các khoản chi có tính chất thường xuyên khác;
Các khoản chi phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí theo quy định.
đ) Sử dụng kinh phí được giao để thực hiện chế độ tự chủ
Chủ động bố trí, sử dụng kinh phí
Được quyết định mức chi nhưng không được vượt quá chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
Việc quyết định các mức chi được quy định tại Quy chế chi tiêu nội bộ
đ) Sử dụng kinh phí được giao để thực hiện chế độ tự chủ
Được quyết định sử dụng toàn bộ kinh phí tiết kiệm
Được chuyển kinh phí giao tự chủ cuối năm chưa sử dụng hết sang năm sau tiếp tục sử dụng (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác).
Sử dụng các khoản phí, lệ phí được để lại theo đúng nội dung chi, không được vượt quá mức chi do cơ quan có thẩm quyền quy định;
e) Sử dụng kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được
Kết thúc năm ngân sách, sau khi đã hoàn thành các nhiệm vụ có số chi thực tế thấp hơn dự toán kinh phí quản lý hành chính được giao thực hiện chế độ tự chủ thì phần chênh lệch này được xác định là kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được.
Khoản kinh phí đã được giao nhưng chưa hoàn thành công việc trong năm phải được chuyển sang năm sau.
Cuối năm kinh phí tiết kiệm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng.
e) Sử dụng kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được
Kinh phí tiết kiệm được sử dụng cho các nội dung sau:
Bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức theo hệ số tăng thêm quỹ tiền lương nhưng tối đa không quá 1,0 (một) lần so với mức tiền lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định;
Chi khen thưởng cho tập thể và cá nhân có thành tích;
Chi cho các hoạt động phúc lợi trong cơ quan;
Chi trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động kể cả những trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức;
Chi thêm cho người lao động khi thực hiện tinh giản biên chế;
Trường hợp xét thấy khả năng kinh phí tiết kiệm không ổn định, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ có thể trích một phần số tiết kiệm được để lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập.
Thủ trưởng cơ quan thực hiện chế độ tự chủ quyết định việc sử dụng kinh phí tiết kiệm theo các nội dung nêu trên sau khi thống nhất với tổ chức công đoàn và được công khai trong toàn cơ quan.
g) Chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức
QTL = Lmin x K1 x ( K2 +K3) x L x 12 tháng
* QTL: Là Quỹ tiền lương, tiền công của cơ quan được phép trả tăng thêm tối đa trong năm;
* Lmin: Là mức lương tối thiểu chung (đồng/tháng) hiện hành do nhà nước quy định;
* K1: Là hệ số điều chỉnh tăng thêm mức lương tối thiểu của đơn vị được xác định theo kết quả công việc (tối đa không quá 1,0 lần);
* K2: Là hệ số lương cấp bậc chức vụ bình quân của cơ quan;
* K3: Là hệ số phụ cấp lương bình quân của cơ quan
g) Chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức
Hệ số phụ cấp lương bình quân để xác định quỹ tiền lương, tiền công trả thu nhập tăng thêm tối đa nêu trên bao gồm các khoản phụ cấp tính theo lương tối thiểu và các khoản phụ cấp tính theo lương cấp bậc, chức vụ của các đối tượng được hưởng được trả hàng tháng cùng với tiền lương tháng theo quy định. Không bao gồm các loại phụ cấp không được xác định trả cùng với trả tiền lương hàng tháng như: Phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp trực.
L: Là số biên chế bao gồm cả số lao động hợp đồng trả lương theo thang bảng lương do nhà nước quy định.
Quỹ tiền lương, tiền công năm của cơ quan để tính trả thu nhập tăng thêm nêu trên không bao gồm khoản tiền công trả theo hợp đồng vụ việc.
g) Chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức
Trả thu nhập tăng thêm:
Việc trả thu nhập tăng thêm cho từng người lao động bảo đảm theo nguyên tắc gắn với chất lượng và hiệu quả công việc; người nào, bộ phận nào có thành tích đóng góp để tiết kiệm chi, có hiệu suất công tác cao thì được trả thu nhập tăng thêm cao hơn.
Mức chi trả cụ thể do Thủ trưởng cơ quan quyết định sau khi thống nhất ý kiến với tổ chức công đoàn cơ quan.
g) Chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức
Tạm chi trước thu nhập tăng thêm: ( Sửa đổi)
Căn cứ tình hình thực hiện của quý trước, nếu xét thấy số kinh phí có thể tiết kiệm được tạm chi trước thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức trong cơ quan theo quý.
Mức tạm chi hàng quý tối đa không quá 60% quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định trong một quý của cơ quan.
g) Chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức
& Kết thúc năm, trước ngày 31/01 năm sau, cơ quan, đơn vị tự xác định số kinh phí tiết kiệm được của năm trước gửi KBNN nơi giao dịch để thanh toán thu nhập tăng thêm theo chế độ quy định.
& Trên cơ sở văn bản đề nghị của đơn vị, KBNN làm thủ tục thanh toán thu nhập tăng thêm cho cơ quan thực hiện chế độ tự chủ (bao gồm cả thanh toán tạm ứng và thanh toán trực tiếp) bảo đảm không vượt quá mức tối đa quy định.
g) Chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức
& Khi quyết toán của cơ quan được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
* Trường hợp số kinh phí thực tiết kiệm cao hơn, đơn vị được tiếp tục chỉ trả thu nhập tăng thêm
* Trường hợp số kinh phí tiết kiệm thấp hơn số cơ quan thực hiện chế độ tự chủ xác định, căn cứ vào quyết định của cơ quan có thẩm quyền và đề nghị của cơ quan thực hiện chế độ tự chủ, thì Kho bạc Nhà nước làm thủ tục thu hồi bằng cách trừ vào kinh phí tiết kiệm năm tiếp theo của cơ quan.”
h) Xây dựng và thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ,
Quy chế quản lý sử dụng tài sản công
Việc xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý sử dụng tài sản công cần tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực sau:
Cử cán bộ đi công tác trong nước, chế độ thanh toán tiền công tác phí, tiền thuê chỗ nghỉ, khoán thanh toán công tác phí cho những trường hợp thường xuyên phải đi công tác;
Quản lý, phân bổ kinh phí, sử dụng văn phòng phẩm;
Quản lý, sử dụng và phân bổ kinh phí thanh toán tiền cước sử dụng điện thoại công vụ tại cơ quan cho từng đầu máy điện thoại hoặc từng đơn vị trong cơ quan; Tiêu chuẩn, định mức sử dụng, thanh toán cước phí điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với các cán bộ lãnh đạo trong cơ quan.
Quản lý, sử dụng và phân bổ kinh phí sử dụng ô tô, xăng dầu;
Quản lý và sử dụng máy điều hoà nhiệt độ, sử dụng điện thắp sáng.
h) Xây dựng và thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ,
Quy chế quản lý sử dụng tài sản công
- Khi xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý sử dụng tài sản công, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ phải căn cứ vào chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, tình hình thực hiện của các bộ phận trong thời gian qua, khả năng nguồn kinh phí được giao để quy định. Mức chi, chế độ chi, tiêu chuẩn định mức trong Quy chế chi tiêu nội bộ không được vượt quá chế độ, định mức, tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
- Trường hợp Quy chế chi tiêu nội bộ cơ quan xây dựng vượt quá chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành thì cơ quan quản lý cấp trên hoặc cơ quan tài chính có trách nhiệm yêu cầu cơ quan ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ điều chỉnh lại cho phù hợp
h) Xây dựng và thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ,
Quy chế quản lý sử dụng tài sản công
Thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ, cơ quan phải bảo đảm có chứng từ, hoá đơn hợp pháp, hợp lệ theo quy định (trừ khoản thanh toán khoán tiền công tác phí theo hướng dẫn Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/03/2007 của Bộ Tài chính và TT 127/2007/TT-BTC ngày 31/10/2007;
khoản thanh toán tiền cước sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động hàng tháng theo hướng dẫn tại Thông tư số 29/2003/TT-BTC ngày 14/04/2003 của Bộ Tài chính).
Kinh phí giao nhưng không thực hiện chế độ tự chủ
a) Chi sửa chữa lớn, mua sắm tài sản cố định, gồm:
Kinh phí để mua các tài sản cố định có giá trị lớn, kinh phí sửa chữa lớn tài sản cố định mà kinh phí thường xuyên không đáp ứng được;
Kinh phí thực hiện đề án trang cấp trang thiết bị và phương tiện làm việc được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
b) Chi đóng niên liễm cho các tổ chức quốc tế, vốn đối ứng các dự án theo hiệp định (nếu có).
Kinh phí giao nhưng không thực hiện chế độ tự chủ
c) Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao:
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao sau thời điểm cơ quan đã được giao kinh phí thực hiện chế độ tự chủ;
Kinh phí bố trí để thực hiện các nhiệm vụ đặc thù như: Kinh phí hỗ trợ, bồi dưỡng, phụ cấp cho tổ chức, cá nhân ngoài cơ quan theo quy định;
Kinh phí tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế lớn được bố trí kinh phí riêng.
Kinh phí giao nhưng không thực hiện chế độ tự chủ
d) Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
đ) Kinh phí thực hiện tinh giản biên chế.
e) Kinh phí đào tạo cán bộ, công chức.
g) Kinh phí nghiên cứu khoa học.
h) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo dự án được duyệt.
Việc phân bổ, quản lý, sử dụng các khoản kinh phí và vốn đầu tư xây dựng cơ bản được giao nêu trên thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Tự chủ trong đơn vị sự nghiệp(NĐ43CP)
1
Những quy định chung
3
Tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm hoàn toàn chi phí hoạt động
2
Tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm và bảo đảm một phần chi phí hoạt động
I. Những quy định chung(NĐ43CP-25/4/2006)
Phân loại ĐVSN và tài khoản giao dịch
1
Huy động vốn và vay vốn tín dụng
2
Quản lý tài sản
3
Hoạt động liên doanh
4
1. Phân loại đơn vị sự nghiệpvà tài khoản
Cách xác định để phân loại:
Mức tự bảo đảm chi phí Tổng số nguồn thu sự nghiệp
hoạt động thường xuyên = -------------------------------------------- x 100 của đơn vị (%) Tổng số chi hoạt động thường xuyên
a) ĐVSN tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên bằng hoặc lớn hơn 100%.
b) ĐVSN tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên từ trên 10% đến dưới 100%.
c) ĐVSN do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên từ 10% trở xuống và không có nguồn thu.
Tài khoản giao dịch
ĐVSN mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản kinh phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản thu, chi của hoạt động dịch vụ.
2. Huy động vốn và vay vốn tín dụng
1. Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động có các hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng và nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, được vay vốn của các tổ chức tín dụng, huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật.
Các dự án đầu tư từ nguồn vốn vay tín dụng, vốn huy động phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, công khai, dân chủ trong đơn vị, theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và báo cáo cơ quan quản lý cấp trên biết, theo dõi, kiểm tra thực hiện.
2. Huy động vốn và vay vốn tín dụng
2. Về chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy động:
a) Chi trả lãi tiền vay cho các tổ chức tín dụng theo lãi suất thực tế căn cứ vào hợp đồng vay;
b) Chi trả lãi tiền huy động của cán bộ, viên chức (huy động vốn theo hình thức vay của cán bộ, viên chức) theo lãi suất thực tế khi ký hợp đồng vay, nhưng tối đa không quá mức lãi suất để tính chi phí hợp lý quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
2. Huy động vốn và vay vốn tín dụng
3. Nguồn vốn chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy động; tiền vay, tiền huy động để làm vốn hoạt động dịch vụ:
a) Nguồn vốn chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy động (theo hình thức vay của cán bộ, viên chức) đơn vị được tính trong chi phí của các hoạt động dịch vụ do các khoản vay và huy động mang lại. Trường hợp huy động vốn theo hình thức cán bộ viên chức cùng tham gia góp vốn với đơn vị và được hưởng lãi phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp, thì lãi tiền huy động được chi trả từ tiền lãi của hoạt động dịch vụ đó, không được tính vào chi phí.
b) Nguồn vốn chi trả tiền vay, tiền huy động thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước.
4. Đơn vị được dùng tài sản mua sắm từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn vay, vốn huy động để thế chấp vay vốn theo quy định của pháp luật; không được sử dụng kinh phí, tài sản của ngân sách nhà nước để thế chấp vay vốn, chi trả tiền vay, tiền huy động.
3. Quản lý tài sản
1. Đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm quản lý tài sản nhà nước theo quy định hiện hành về quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập. Việc quản lý sử dụng đất tại đơn vị sự nghiệp phải thực hiện theo đúng quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn luật hiện hành.
2. Đối với các tài sản cố định sử dụng vào hoạt động dịch vụ đơn vị phải thực hiện trích khấu hao tài sản cố định theo chế độ áp dụng cho doanh nghiệp nhà nước quy định tại Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Tiền trích khấu hao và tiền thu do thanh lý (sau khi trừ chi phí thanh lý) của tài sản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước, được để lại và hạch toán vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp (đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động), được để lại tăng nguồn kinh phí đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị (đối với đơn vị sự nghiệp có nguồn thu thấp - nếu có).
Tiền trích khấu hao, tiền thu do thanh lý (sau khi trừ chi phí thanh lý) của tài sản thuộc nguồn vốn vay, vốn huy động đơn vị được dùng để trả nợ tiền vay, tiền huy động. Trường hợp đã trả đủ tiền vay, tiền huy động, số còn lại đơn vị bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
4. Hoạt động liên doanh
1. Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động có hoạt động liên doanh, liên kết thực hiện theo quy định tại Chuẩn mực số 07 - Kế toán các khoản đầu tư vào Công ty liên kết, Chuẩn mực số 08 - Thông tin tài chính về các khoản vốn góp liên doanh, ban hành theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành và công bố 06 chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 3).
2. Đơn vị sự nghiệp được sử dụng tài sản đầu tư từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, tiền vay, tiền huy động để góp vốn với các đơn vị, tổ chức khác dưới hình thức liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng đất để góp vốn liên doanh liên kết phải thực hiện theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
4. Hoạt động liên doanh
3. Kết quả hoạt động tài chính đối với hoạt động liên doanh, liên kết của đơn vị sau khi nộp thuế theo quy định của pháp luật được hạch toán là kết quả của hoạt động dịch vụ và được quản lý sử dụng theo quy định của Thông tư này.
4. Các hoạt động liên doanh, liên kết phải được công khai dân chủ trong đơn vị và thực hiện chế độ báo cáo cơ quan quản lý cấp trên theo quy định.
II. TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TỰ BẢO ĐẢM VÀ BẢO ĐẢM MỘT PHẦN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG
Tự chủ
Tự chịu
Trách nhiệm
4.Sử dụng kết quả
hoạt động tài chính
1.Nguồn tài chính
5.Sử dụng quỹ
6.Thực hiện chi đối với khoản
thu nhập tăng thêm
2.Nội dung chi
3.Tiền lương, tiền công
& thu nhập tăng thêm
1. Nguồn tài chính
1.1. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, gồm:
a) Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối với nguồn thu sự nghiệp); được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
b) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các đơn vị không phải là tổ chức khoa học và công nghệ);
c) Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
d) Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
đ) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, các nhiệm vụ khác);
e) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
g) Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định (nếu có);
h) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;
i) Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
k) Kinh phí khác (nếu có).
1. Nguồn tài chính
1.2. Nguồn thu sự nghiệp:
a) Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy định của nhà nước;
b) Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của đơn vị, cụ thể:
Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo: Thu từ hợp đồng đào tạo với các tổ chức trong và ngoài nước; thu từ các hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thực hành thực tập, sản phẩm thí nghiệm; thu từ các hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
c) Thu khác (nếu có).
d) Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng từ các hoạt động dịch vụ.
1.3. Nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.
1.4. Nguồn khác:
a) Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng và vốn huy động của cán bộ, viên chức trong đơn vị.
b) Nguồn vốn tham gia liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung chi
2.1. Chi thường xuyên:
a) Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành; dịch vụ công cộng; văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp vụ; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định.
b) Chi hoạt động thường xuyên phục vụ ch
TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC TP.HCM
LỚP BỒI DƯỠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH, TÀI SẢN TRONG GIÁO DỤC
CHUYÊN ĐỀ 2:
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ GIÁO DỤC, CƠ SỞ GIÁO DỤC VÀ NHÀ TRƯỜNG
Giảng viên:
TS Vũ Lan Hương
Th.S Đỗ Thị Ngọc Liên
Th.S Phan Thị Thúy Ngọc
Th.S Mai Thanh Thủy
Thành phố Hồ Chí Minh 2009
MỤC TIÊU
1. Giúp người học nắm vững và nâng cao hiểu biết các kiến thức về:
- Những vấn đề cơ bản về tài chính trong nền kinh tế thị trường, trong giáo dục;
Chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính trong các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Kỹ năng sử dụng kết quả hoạt động tài chính và quỹ;
3. Nâng cao ý thức trách nhiệm và thái độ khách quan, khoa học trong việc quản lý tài chính tại cơ quan giáo dục và nhà trường.
NỘI DUNG
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH TRONG GIÁO DỤC
II. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ GIÁO DỤC, CƠ SỞ GIÁO DỤC VÀ NHÀ TRƯỜNG
PHƯƠNG PHÁP
Diễn giảng
Nêu vấn đề
Làm việc nhóm
Bài tập trắc nghiệm
Bài tập tình huống
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN
VỀ TÀI CHÍNH TRONG GIÁO DỤC
Tài chính trong nền kinh tế thị trường
Tài chính là một phạm trù giá trị tồn tại trong nền kinh tế hàng hóa.
Tài chính xuất hiện trên cơ sở sự vận động tiền tệ, quan hệ tiền hàng của nền sản xuất hàng hóa
Tài chính luôn gắn liền với nhà nước
Sự ra đời và phát triển của tài chính
Khi Nhà nước ra đời, để duy trì hoạt động, Nhà nước đã dùng quyền lực chính trị để quy định sự đóng góp của cải của các tổ chức, đơn vị kinh tế và của cá nhân dân cư cho Nhà nước. Sự ra đời của Nhà nước đã làm nảy sinh trong xã hội những quan hệ kinh tế mà trước đó chưa có. Những quan hệ kinh tế này lúc đầu được biểu hiện dưới dạng hình thái hiện vật. Đó chính là hình thái phôi thai của tài chính.
Sự ra đời của nền sản xuất hàng hóa và sự phát triển của các hình thái giá trị dẫn đến sự ra đời của tiền tệ. Sự xuất hiện của tiền tệ đã làm nên cuộc cách mạng trong công nghệ phân phối, từ phần phối bằng hiện vật (phi tài chính) sang phân phối bằng giá trị (phân phối tài chính).
Cùng với sự phát triển của Nhà nước và nền sản xuất hàng hóa, tài chính cũng phát triển theo quá trình từ thấp đến cao, từ quan hệ phân phối bằng hiện vật lên quan hệ phân phối giá trị.
Tài chính là gì?
Tài chính là phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị. Tài chính phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập, phân phối các quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể ở mỗi điều kiện nhất định.
Bản chất của tài chính
trong nền kinh tế thị trường
Bản chất nhà nước quyết định bản chất của tài chính.
Tài chính là công cụ tổ chức sản xuất và quản lý tổng hợp, là công cụ kiểm tra, kiểm soát của nhà nước với sản xuất và phân phối tổng sản phẩm xã hội nhằm thực hiện công bằng xã hội.
Tài chính bao gồm những quan hệ kinh tế trong phân phối, gắn liền với quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ.
Căn cứ vào những hoạt động kinh tế - xã hội thường có các dạng quan hệ tài chính sau:
Quan hệ tài chính giữa Nhà nước và doanh nghiệp
Quan hệ tài chính giữa Nhà nước với hộ kinh tế gia đình
Quan hệ tài chính giữa đơn vị này với đơn vị khác
Quan hệ tài chính giữa Nhà nước với các nước khác và các tổ chức quốc tế.
Quan hệ tài chính giữa Nhà nước với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
GNP
Quỹ bù đắp
Quỹ tích luỹ
Quỹ tiêu dùng
Tái SX
Mở rộng
Quỹ tiêu dùng
Nhà nước
Quỹ tiêu dùng
Cá nhân
Hệ thống các mối quan hệ tài chính
Vai trò của tài chính
Tài chính, tiền tệ là công cụ quan trọng trong việc bảo đảm ổn định và tăng trưởng kinh tế.
Tài chính, tiền tệ có vai trò quan trọng trong việc phân phối tổng sản phẩm xã hội, điều tiết và quản lý vĩ mô của Nhà nước.
Tài chính, tiền tệ là nguồn vật chất quyết định trong ổn định chính trị, bảo vệ đất nuớc
Tài chính, tiền tệ thực hiện kiểm tra tài chính đối với mọi họat động kinh tế - xã hội, ngăn ngừa, phát hiện và xử lý các hiện tưởng tiêu cực trong đời sống xã hội.
Các chức năng
cơ bản của tài chính
Chức năng
phân phối
Chức năng
giám sát
Chức năng phân phối
Phân phối là gì?
Là sự phân chia tổng sản phẩm quốc dân theo những tỉ lệ và xu hướng nhất định cho tiết kiệm và tiêu dùng nhằm tích tụ, tập trung vốn để đầu tư phát triển kinh tế và thỏa mãn các nhu cầu chung của Nhà nước, xã hội và cá nhân.
Phân phối tài chính có đặc điểm:
- Gắn liền với sự hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định.
Diễn ra dưới hình thức giá trị, không kèm theo với sự thay đổi hình thái giá trị.
Bao gồm cả quá trình phân phối lần đầu và quá trình phân phối lại.
Nhà nước đóng vai trò rất quan trọng trong việc phân phối.
Chức năng giám sát (giám đốc)
Giám sát tài chính là gì?
Là quá trình kiểm tra, kiểm soát các hoạt động tài chính nhằm phát hiện những ưu, nhược điểm trong quá trình phân phối tổng sản phẩm quốc dân.
Giám sát tài chính có đặc điểm:
- Sử dụng tài chính như công cụ phân phối.
- Có tính toàn diện, thường xuyên, liên tục, rộng rãi, kịp thời.
Cơ chế QL kinh tế và cơ chế QL tài chính
Cơ chế quản lý kinh tế là cách thức tổ chức, điều khiển vận hành nhằm duy trì các mối quan hệ kinh tế phát triển phù hợp với những quy luật khách quan, với những mục tiêu và những điều kiện kinh tế xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
Các cơ chế kinh tế gồm cơ chế kinh tế thị trường, cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung và cơ chế kinh tế hỗn hợp.
Cơ chế quản lý tài chính là hệ thống các hình thức, phương pháp, biện pháp và tổ chức quản lý quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn tài chính trong nền kinh tế quốc dân
Cơ chế quản lý tài chính phải phù hợp và thích ứng với cơ chế quản lý kinh tế của cùng thời kì
Cơ chế quản lý kinh tế
Kế hoạch hóa tập trung
Thị trường
Cơ chế quản lý tài chính
Cấp phát, giao nộp
Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và tự hạch toán
Tài chính trong giáo dục
Hoạt động 1
Ông/Bà hãy cho biết mục đích sử dụng tài chính trong giáo dục hiện nay?
Theo Ông/Bà yêu cầu chủ yếu của quản lý tài chính trong giáo dục là gì?
Nêu một số điều cần tránh trong quản lý tài chính?
Tài chính trong giáo dục: Tài chính trong giáo dục là chính sách sử dụng tiền, quản lý tiền theo các mục đích của nền giáo dục mà nhà nước đã đề ra.
Mục đích của tài chính trong giáo dục: Mục đích của tài chính trong giáo dục là nhằm phục vụ cho các nhu cầu của quá trình đào tạo nhằm hình thành nhân cách và sức lao động cho thế hệ trẻ, các chủ nhân tương lai của quốc gia.
Yêu cầu chủ yếu của quản lý tài chính trong giáo dục:
- Tạo được chất lượng giáo dục – đào tạo đáp ứng được nhu cầu, đòi hỏi của xã hội
- Tuân thủ đúng các quy định về quản lý tài chính của Nhà nước.
Một số vấn đề cần tránh:
- Đạt chất lượng GD-ĐT nhưng thu chi sai quy định
- Thu chi đúng quy định nhưng không đạt chất lượng GD-ĐT
Những nhân tố chủ yếu trong hoạt động QLGD
Luận đề
Hoạt động 2: Đánh giá trạng thái sau đây về công tác quản lý tài chính tại đơn vị công tác:
a) thực hiện tốt chất lượng giáo dục – đào tạo
b) tuân thủ các quy định về chi tiêu tài chính của nhà nước.
Theo Ông/Bà hiện nay đơn vị công tác đang ở mức nào?
Suy ngẫm
Trong quản lý tài chính tại đơn vị, Ông/Bà nhằm vào các tư tưởng quản lý nào sau đây? Hãy lý giải?
Ổn định – củng cố
Ổn định – thích ứng
Ổn định – tăng trưởng
Ổn định – phát triển
Đầu tư cho giáo dục từ ngân sách
Ngân sách Nhà nước (Government Budget) là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Tổng sản phẩm nội địa hay GDP (viết tắt của Gross Domestic Product) là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm. Khi áp dụng cho phạm vi toàn quốc gia, nó còn được gọi là tổng sản phẩm quốc nội.
- Việc quản lý ngân sách giáo dục thực tế rất phân tán: các địa phương quản lý 74% ngân sách nhà nước chi cho giáo dục hàng năm, các Bộ, ngành khác 21%, Bộ GD- ĐT quản lý 5%. Các địa phương và các Bộ, ngành khác không có báo cáo về tình hình và hiệu quả sử dụng ngân sách giáo dục cho Bộ Giáo dục và Đào tạo. Vì vậy, Bộ Giáo dục và Đào tạo không đủ điều kiện để đánh giá hiệu quả đầu tư của nhà nước cho giáo dục trong toàn quốc.
- Mức chi đầu tư xây dựng cơ bản còn thấp so với nhu cầu rất lớn của ngành.
- Định mức phân bổ ngân sách cho giáo dục chưa gắn chặt với các tiêu chí đảm bảo chất lượng đào tạo (đội ngũ giáo viên, điều kiện về cơ sở vật chất...), chưa làm rõ trách nhiệm chia sẻ chi phí đào tạo giữa nhà nước và người học ở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học, về cơ bản vẫn mang nặng tính bao cấp và bình quân.
- Việc xây dựng định mức chi và phân bổ ngân sách cho giáo dục chủ yếu dựa trên kinh nghiệm.
- Việc giao kế hoạch thu chi ngân sách hàng năm chưa gắn với kế hoạch phát triển trung hạn và dài hạn của ngành, gây khó khăn cho việc chủ động sắp xếp thứ tự ưu tiên thực hiện các nhiệm vụ, chế độ, chính sách và cân đối giữa nhu cầu chi với khả năng nguồn lực tài chính công.
- Mức học phí quá thấp, dưới khả năng chi trả của người dân ở các vùng đô thị, không phù hợp với mặt bằng giá cả cùng với chính sách cải cách tiền lương trong những năm qua. Từ năm 2000 đến năm 2008, mức giá tiêu dùng đã tăng 1,84 lần.
- Chỉ số giá cả tiêu dùng năm các năm qua tăng rất cao.
- Cơ chế huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư cho giáo dục chưa đồng bộ.
Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và tài chính trong các cơ sở giáo dục công lập nhìn chung còn hạn chế về tác dụng.
Đề án Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục
giai đoạn 2009 – 2014- Chính phủ
Vai trò của tài chính với giáo dục?
Vai trò quan trọng của tài chính với giáo dục trước hết thuộc về ngân sách nhà nước
Cung cấp kinh phí cho hoạt động của hệ thống GDQD
Điều phối vĩ mô cơ cấu giáo dục về các mặt như quy mô, nội dung chương trình, thời gian, đội ngũ…
Tài chính thực hiện việc kiểm tra, giám sát quá trình phân phối và sử dụng các nguồn kinh phí đầu tư cho hệ thống GDQD để điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu chi tiêu phù hợp với các cấp học, ngành học nhằm bảo đảm chi đúng, chi đủ nội dung, mục đích, đúng chế độ, chính sách với GV, HS và các đối tượng quy định.
- Tại phiên họp ngày 05 tháng 3 năm 2009, Bộ Chính trị đã kết luận về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII), phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020 (Thông báo số 242-TB/TW ngày 15 tháng 4 năm 2009), trong đó có các nội dung trọng tâm về đổi mới cơ chế tài chính trong giáo dục như sau:
- “Tăng đầu tư nhà nước cho GD-ĐT, ưu tiên các chương trình mục tiêu quốc gia, khắc phục tình trạng bình quân, dàn trải.
- Không ngừng đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục. Thực hiện tốt chủ trương xây dựng ký túc xá sinh viên và nhà công vụ cho giáo viên ở vùng khó khăn nhất. Hoàn thiện và bổ sung cơ chế, chính sách đối với trường ngoài công lập.
- Đẩy mạnh việc thực hiện XHH giáo dục; Nhà nước có chính sách huy động mạnh mẽ các nguồn lực cho phát triển giáo dục và đào tạo, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân, các thành phần kinh tế tích cực tham gia các hoạt động phát triển GD. Xây dựng cơ chế quản lý, giám sát mọi nguồn lực đầu tư của xã hội cho giáo dục.
- Đổi mới cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo nhằm góp phần quan trọng nâng cao chất lượng, mở rộng quy mô và đảm bảo công bằng trong giáo dục; thực hiện chế độ học bổng, học phí và hỗ trợ học tập theo hướng học phí ở giáo dục mầm non, trung học cơ sở và trung học phổ thông phù hợp với điều kiện kinh tế của từng địa bàn dân cư và hoàn cảnh hộ gia đình;
Nghị quyết 35/QH về đổi mới cơ chế tài chính đã được thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2009.
Mục tiêu của việc đổi mới cơ chế tài chính:
Xây dựng một số cơ chế tài chính mới cho giáo dục và đào tạo, nhằm huy động ngày càng tăng và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của nhà nước và xã hội để nâng cao chất lượng, mở rộng quy mô và bảo đảm công bằng trong giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; góp phần xây dựng hệ thống các chính sách để tiến tới mọi người ai cũng được học hành với nền giáo dục có chất lượng ngày càng cao.
Hoạt động 3
Ông/Bà hãy phân biệt cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp?
Theo Ông/Bà điều gì mang lại sự khác biệt cơ bản này?
Các văn bản QPPL điều chỉnh
Cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công
Cơ quan HC & đơn vị SN
Hoạt động trong hệ thống các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp của Nhà nước.
Cung cấp dịch vụ về quản lý hành chính công và luật pháp cho xã hội
Hầu hết không tạo ra nguồn thu nhập, nếu có chỉ là các loại phí theo quy định.
Nguồn tài chính chủ yếu để trang trải mọi hoạt động của các cơ quan này chủ yếu là do ngân sách nhà nước cấp dựa vào dự toán được duyệt hàng năm.
Tổ chức thuộc sở hữu nhà nước
Cung cấp các loại hàng hóa, dịch vụ công cho xã hội trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao…..
Hoạt động không vì mục đích lợi nhuận mà chủ yếu phục vụ cho lợi ích cộng đồng.
Được phép tạo lập nguồn thu nhập nhất định thông qua các khoản thu từ cung ứng dịch vụ để trang trải các khoản chi tiêu.
Tự chủ trong cơ quan hành chính(NĐ130CP)
Kinh phí giao nhưng không thực hiện chế độ tự chủ
Quy định tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính
QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
a) Nguồn kinh phí quản lý hành chính giao để thực hiện chế độ tự chủ
Ngân sách nhà nước cấp;
Các khoản phí, lệ phí được để lại theo chế độ quy định;
Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
b) Xác định kinh phí để giao thực hiện chế độ tự chủ
Kinh phí ngân sách nhà nước cấp được xác định trên cơ sở :
Chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao, kể cả biên chế dự bị (nếu có)
Định mức phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước tính trên biên chế
Các khoản chi hoạt động nghiệp vụ đặc thù theo chế độ quy định
Tình hình thực hiện dự toán năm trước.
b) Xác định kinh phí để giao thực hiện chế độ tự chủ
Phần thu phí, lệ phí được để lại để trang trải chi phí thu và các khoản thu khác:
Xác định mức phí, lệ phí được trích để lại bảo đảm hoạt động phục vụ thu căn cứ vào các văn bản do cơ quan có thẩm quyền quy định (trừ số phí, lệ phí được để lại để mua sắm tài sản cố định và các quy định khác, nếu có);
Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
c) Điều chỉnh kinh phí quản lý hành chính
Kinh phí quản lý hành chính giao thực hiện chế độ tự chủ được điều chỉnh trong các trường hợp:
Do điều chỉnh nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền;
Do điều chỉnh biên chế hành chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
Do nhà nước thay đổi chính sách tiền lương, thay đổi định mức phân bổ dự toán ngân sách nhà nước, điều chỉnh tỷ lệ phân bổ ngân sách nhà nước cho lĩnh vực quản lý hành chính.
d) Nội dung chi kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ
Các khoản chi thanh toán cho cá nhân
Chi thanh toán dịch vụ công cộng, chi phí thuê mướn, chi vật tư văn phòng, thông tin, tuyên truyền, liên lạc;
Chi hội nghị, công tác phí trong nước, chi các đoàn đi công tác nước ngoài và đón các đoàn khách nước ngoài vào Việt Nam;
Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn
d) Nội dung chi kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ
Các khoản chi đặc thù của ngành, chi may sắm trang phục (theo quy định của cơ quan có thẩm quyền);
Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện, vật tư, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định
Các khoản chi có tính chất thường xuyên khác;
Các khoản chi phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí theo quy định.
đ) Sử dụng kinh phí được giao để thực hiện chế độ tự chủ
Chủ động bố trí, sử dụng kinh phí
Được quyết định mức chi nhưng không được vượt quá chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
Việc quyết định các mức chi được quy định tại Quy chế chi tiêu nội bộ
đ) Sử dụng kinh phí được giao để thực hiện chế độ tự chủ
Được quyết định sử dụng toàn bộ kinh phí tiết kiệm
Được chuyển kinh phí giao tự chủ cuối năm chưa sử dụng hết sang năm sau tiếp tục sử dụng (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác).
Sử dụng các khoản phí, lệ phí được để lại theo đúng nội dung chi, không được vượt quá mức chi do cơ quan có thẩm quyền quy định;
e) Sử dụng kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được
Kết thúc năm ngân sách, sau khi đã hoàn thành các nhiệm vụ có số chi thực tế thấp hơn dự toán kinh phí quản lý hành chính được giao thực hiện chế độ tự chủ thì phần chênh lệch này được xác định là kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được.
Khoản kinh phí đã được giao nhưng chưa hoàn thành công việc trong năm phải được chuyển sang năm sau.
Cuối năm kinh phí tiết kiệm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng.
e) Sử dụng kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được
Kinh phí tiết kiệm được sử dụng cho các nội dung sau:
Bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức theo hệ số tăng thêm quỹ tiền lương nhưng tối đa không quá 1,0 (một) lần so với mức tiền lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định;
Chi khen thưởng cho tập thể và cá nhân có thành tích;
Chi cho các hoạt động phúc lợi trong cơ quan;
Chi trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động kể cả những trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức;
Chi thêm cho người lao động khi thực hiện tinh giản biên chế;
Trường hợp xét thấy khả năng kinh phí tiết kiệm không ổn định, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ có thể trích một phần số tiết kiệm được để lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập.
Thủ trưởng cơ quan thực hiện chế độ tự chủ quyết định việc sử dụng kinh phí tiết kiệm theo các nội dung nêu trên sau khi thống nhất với tổ chức công đoàn và được công khai trong toàn cơ quan.
g) Chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức
QTL = Lmin x K1 x ( K2 +K3) x L x 12 tháng
* QTL: Là Quỹ tiền lương, tiền công của cơ quan được phép trả tăng thêm tối đa trong năm;
* Lmin: Là mức lương tối thiểu chung (đồng/tháng) hiện hành do nhà nước quy định;
* K1: Là hệ số điều chỉnh tăng thêm mức lương tối thiểu của đơn vị được xác định theo kết quả công việc (tối đa không quá 1,0 lần);
* K2: Là hệ số lương cấp bậc chức vụ bình quân của cơ quan;
* K3: Là hệ số phụ cấp lương bình quân của cơ quan
g) Chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức
Hệ số phụ cấp lương bình quân để xác định quỹ tiền lương, tiền công trả thu nhập tăng thêm tối đa nêu trên bao gồm các khoản phụ cấp tính theo lương tối thiểu và các khoản phụ cấp tính theo lương cấp bậc, chức vụ của các đối tượng được hưởng được trả hàng tháng cùng với tiền lương tháng theo quy định. Không bao gồm các loại phụ cấp không được xác định trả cùng với trả tiền lương hàng tháng như: Phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp trực.
L: Là số biên chế bao gồm cả số lao động hợp đồng trả lương theo thang bảng lương do nhà nước quy định.
Quỹ tiền lương, tiền công năm của cơ quan để tính trả thu nhập tăng thêm nêu trên không bao gồm khoản tiền công trả theo hợp đồng vụ việc.
g) Chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức
Trả thu nhập tăng thêm:
Việc trả thu nhập tăng thêm cho từng người lao động bảo đảm theo nguyên tắc gắn với chất lượng và hiệu quả công việc; người nào, bộ phận nào có thành tích đóng góp để tiết kiệm chi, có hiệu suất công tác cao thì được trả thu nhập tăng thêm cao hơn.
Mức chi trả cụ thể do Thủ trưởng cơ quan quyết định sau khi thống nhất ý kiến với tổ chức công đoàn cơ quan.
g) Chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức
Tạm chi trước thu nhập tăng thêm: ( Sửa đổi)
Căn cứ tình hình thực hiện của quý trước, nếu xét thấy số kinh phí có thể tiết kiệm được tạm chi trước thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức trong cơ quan theo quý.
Mức tạm chi hàng quý tối đa không quá 60% quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định trong một quý của cơ quan.
g) Chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức
& Kết thúc năm, trước ngày 31/01 năm sau, cơ quan, đơn vị tự xác định số kinh phí tiết kiệm được của năm trước gửi KBNN nơi giao dịch để thanh toán thu nhập tăng thêm theo chế độ quy định.
& Trên cơ sở văn bản đề nghị của đơn vị, KBNN làm thủ tục thanh toán thu nhập tăng thêm cho cơ quan thực hiện chế độ tự chủ (bao gồm cả thanh toán tạm ứng và thanh toán trực tiếp) bảo đảm không vượt quá mức tối đa quy định.
g) Chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức
& Khi quyết toán của cơ quan được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
* Trường hợp số kinh phí thực tiết kiệm cao hơn, đơn vị được tiếp tục chỉ trả thu nhập tăng thêm
* Trường hợp số kinh phí tiết kiệm thấp hơn số cơ quan thực hiện chế độ tự chủ xác định, căn cứ vào quyết định của cơ quan có thẩm quyền và đề nghị của cơ quan thực hiện chế độ tự chủ, thì Kho bạc Nhà nước làm thủ tục thu hồi bằng cách trừ vào kinh phí tiết kiệm năm tiếp theo của cơ quan.”
h) Xây dựng và thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ,
Quy chế quản lý sử dụng tài sản công
Việc xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý sử dụng tài sản công cần tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực sau:
Cử cán bộ đi công tác trong nước, chế độ thanh toán tiền công tác phí, tiền thuê chỗ nghỉ, khoán thanh toán công tác phí cho những trường hợp thường xuyên phải đi công tác;
Quản lý, phân bổ kinh phí, sử dụng văn phòng phẩm;
Quản lý, sử dụng và phân bổ kinh phí thanh toán tiền cước sử dụng điện thoại công vụ tại cơ quan cho từng đầu máy điện thoại hoặc từng đơn vị trong cơ quan; Tiêu chuẩn, định mức sử dụng, thanh toán cước phí điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với các cán bộ lãnh đạo trong cơ quan.
Quản lý, sử dụng và phân bổ kinh phí sử dụng ô tô, xăng dầu;
Quản lý và sử dụng máy điều hoà nhiệt độ, sử dụng điện thắp sáng.
h) Xây dựng và thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ,
Quy chế quản lý sử dụng tài sản công
- Khi xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý sử dụng tài sản công, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ phải căn cứ vào chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, tình hình thực hiện của các bộ phận trong thời gian qua, khả năng nguồn kinh phí được giao để quy định. Mức chi, chế độ chi, tiêu chuẩn định mức trong Quy chế chi tiêu nội bộ không được vượt quá chế độ, định mức, tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
- Trường hợp Quy chế chi tiêu nội bộ cơ quan xây dựng vượt quá chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành thì cơ quan quản lý cấp trên hoặc cơ quan tài chính có trách nhiệm yêu cầu cơ quan ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ điều chỉnh lại cho phù hợp
h) Xây dựng và thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ,
Quy chế quản lý sử dụng tài sản công
Thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ, cơ quan phải bảo đảm có chứng từ, hoá đơn hợp pháp, hợp lệ theo quy định (trừ khoản thanh toán khoán tiền công tác phí theo hướng dẫn Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/03/2007 của Bộ Tài chính và TT 127/2007/TT-BTC ngày 31/10/2007;
khoản thanh toán tiền cước sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động hàng tháng theo hướng dẫn tại Thông tư số 29/2003/TT-BTC ngày 14/04/2003 của Bộ Tài chính).
Kinh phí giao nhưng không thực hiện chế độ tự chủ
a) Chi sửa chữa lớn, mua sắm tài sản cố định, gồm:
Kinh phí để mua các tài sản cố định có giá trị lớn, kinh phí sửa chữa lớn tài sản cố định mà kinh phí thường xuyên không đáp ứng được;
Kinh phí thực hiện đề án trang cấp trang thiết bị và phương tiện làm việc được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
b) Chi đóng niên liễm cho các tổ chức quốc tế, vốn đối ứng các dự án theo hiệp định (nếu có).
Kinh phí giao nhưng không thực hiện chế độ tự chủ
c) Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao:
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao sau thời điểm cơ quan đã được giao kinh phí thực hiện chế độ tự chủ;
Kinh phí bố trí để thực hiện các nhiệm vụ đặc thù như: Kinh phí hỗ trợ, bồi dưỡng, phụ cấp cho tổ chức, cá nhân ngoài cơ quan theo quy định;
Kinh phí tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế lớn được bố trí kinh phí riêng.
Kinh phí giao nhưng không thực hiện chế độ tự chủ
d) Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
đ) Kinh phí thực hiện tinh giản biên chế.
e) Kinh phí đào tạo cán bộ, công chức.
g) Kinh phí nghiên cứu khoa học.
h) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo dự án được duyệt.
Việc phân bổ, quản lý, sử dụng các khoản kinh phí và vốn đầu tư xây dựng cơ bản được giao nêu trên thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Tự chủ trong đơn vị sự nghiệp(NĐ43CP)
1
Những quy định chung
3
Tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm hoàn toàn chi phí hoạt động
2
Tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm và bảo đảm một phần chi phí hoạt động
I. Những quy định chung(NĐ43CP-25/4/2006)
Phân loại ĐVSN và tài khoản giao dịch
1
Huy động vốn và vay vốn tín dụng
2
Quản lý tài sản
3
Hoạt động liên doanh
4
1. Phân loại đơn vị sự nghiệpvà tài khoản
Cách xác định để phân loại:
Mức tự bảo đảm chi phí Tổng số nguồn thu sự nghiệp
hoạt động thường xuyên = -------------------------------------------- x 100 của đơn vị (%) Tổng số chi hoạt động thường xuyên
a) ĐVSN tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên bằng hoặc lớn hơn 100%.
b) ĐVSN tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên từ trên 10% đến dưới 100%.
c) ĐVSN do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên từ 10% trở xuống và không có nguồn thu.
Tài khoản giao dịch
ĐVSN mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản kinh phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản thu, chi của hoạt động dịch vụ.
2. Huy động vốn và vay vốn tín dụng
1. Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động có các hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng và nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, được vay vốn của các tổ chức tín dụng, huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật.
Các dự án đầu tư từ nguồn vốn vay tín dụng, vốn huy động phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, công khai, dân chủ trong đơn vị, theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và báo cáo cơ quan quản lý cấp trên biết, theo dõi, kiểm tra thực hiện.
2. Huy động vốn và vay vốn tín dụng
2. Về chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy động:
a) Chi trả lãi tiền vay cho các tổ chức tín dụng theo lãi suất thực tế căn cứ vào hợp đồng vay;
b) Chi trả lãi tiền huy động của cán bộ, viên chức (huy động vốn theo hình thức vay của cán bộ, viên chức) theo lãi suất thực tế khi ký hợp đồng vay, nhưng tối đa không quá mức lãi suất để tính chi phí hợp lý quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
2. Huy động vốn và vay vốn tín dụng
3. Nguồn vốn chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy động; tiền vay, tiền huy động để làm vốn hoạt động dịch vụ:
a) Nguồn vốn chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy động (theo hình thức vay của cán bộ, viên chức) đơn vị được tính trong chi phí của các hoạt động dịch vụ do các khoản vay và huy động mang lại. Trường hợp huy động vốn theo hình thức cán bộ viên chức cùng tham gia góp vốn với đơn vị và được hưởng lãi phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp, thì lãi tiền huy động được chi trả từ tiền lãi của hoạt động dịch vụ đó, không được tính vào chi phí.
b) Nguồn vốn chi trả tiền vay, tiền huy động thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước.
4. Đơn vị được dùng tài sản mua sắm từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn vay, vốn huy động để thế chấp vay vốn theo quy định của pháp luật; không được sử dụng kinh phí, tài sản của ngân sách nhà nước để thế chấp vay vốn, chi trả tiền vay, tiền huy động.
3. Quản lý tài sản
1. Đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm quản lý tài sản nhà nước theo quy định hiện hành về quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập. Việc quản lý sử dụng đất tại đơn vị sự nghiệp phải thực hiện theo đúng quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn luật hiện hành.
2. Đối với các tài sản cố định sử dụng vào hoạt động dịch vụ đơn vị phải thực hiện trích khấu hao tài sản cố định theo chế độ áp dụng cho doanh nghiệp nhà nước quy định tại Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Tiền trích khấu hao và tiền thu do thanh lý (sau khi trừ chi phí thanh lý) của tài sản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước, được để lại và hạch toán vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp (đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động), được để lại tăng nguồn kinh phí đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị (đối với đơn vị sự nghiệp có nguồn thu thấp - nếu có).
Tiền trích khấu hao, tiền thu do thanh lý (sau khi trừ chi phí thanh lý) của tài sản thuộc nguồn vốn vay, vốn huy động đơn vị được dùng để trả nợ tiền vay, tiền huy động. Trường hợp đã trả đủ tiền vay, tiền huy động, số còn lại đơn vị bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
4. Hoạt động liên doanh
1. Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động có hoạt động liên doanh, liên kết thực hiện theo quy định tại Chuẩn mực số 07 - Kế toán các khoản đầu tư vào Công ty liên kết, Chuẩn mực số 08 - Thông tin tài chính về các khoản vốn góp liên doanh, ban hành theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành và công bố 06 chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 3).
2. Đơn vị sự nghiệp được sử dụng tài sản đầu tư từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, tiền vay, tiền huy động để góp vốn với các đơn vị, tổ chức khác dưới hình thức liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng đất để góp vốn liên doanh liên kết phải thực hiện theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
4. Hoạt động liên doanh
3. Kết quả hoạt động tài chính đối với hoạt động liên doanh, liên kết của đơn vị sau khi nộp thuế theo quy định của pháp luật được hạch toán là kết quả của hoạt động dịch vụ và được quản lý sử dụng theo quy định của Thông tư này.
4. Các hoạt động liên doanh, liên kết phải được công khai dân chủ trong đơn vị và thực hiện chế độ báo cáo cơ quan quản lý cấp trên theo quy định.
II. TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TỰ BẢO ĐẢM VÀ BẢO ĐẢM MỘT PHẦN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG
Tự chủ
Tự chịu
Trách nhiệm
4.Sử dụng kết quả
hoạt động tài chính
1.Nguồn tài chính
5.Sử dụng quỹ
6.Thực hiện chi đối với khoản
thu nhập tăng thêm
2.Nội dung chi
3.Tiền lương, tiền công
& thu nhập tăng thêm
1. Nguồn tài chính
1.1. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, gồm:
a) Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối với nguồn thu sự nghiệp); được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
b) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các đơn vị không phải là tổ chức khoa học và công nghệ);
c) Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
d) Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
đ) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, các nhiệm vụ khác);
e) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
g) Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định (nếu có);
h) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;
i) Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
k) Kinh phí khác (nếu có).
1. Nguồn tài chính
1.2. Nguồn thu sự nghiệp:
a) Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy định của nhà nước;
b) Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của đơn vị, cụ thể:
Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo: Thu từ hợp đồng đào tạo với các tổ chức trong và ngoài nước; thu từ các hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thực hành thực tập, sản phẩm thí nghiệm; thu từ các hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
c) Thu khác (nếu có).
d) Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng từ các hoạt động dịch vụ.
1.3. Nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.
1.4. Nguồn khác:
a) Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng và vốn huy động của cán bộ, viên chức trong đơn vị.
b) Nguồn vốn tham gia liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung chi
2.1. Chi thường xuyên:
a) Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành; dịch vụ công cộng; văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp vụ; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định.
b) Chi hoạt động thường xuyên phục vụ ch
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lưu Đức Diện
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)