Bổ ngữ kết quả tiếng trung
Chia sẻ bởi Than Van Phuc |
Ngày 26/04/2019 |
159
Chia sẻ tài liệu: Bổ ngữ kết quả tiếng trung thuộc Tiếng Trung Quốc
Nội dung tài liệu:
Bổ Ngữ Kết Quả
Các động từ “完、懂、见、开、上、到、成”, các hình dung từ “好、对、错、早、晚” đều có thể đặt sau động từ làm bổ ngữ kết quả của động tác.
Hình thức khẳng định: Động từ + động từ/hình dung từ
[Verb + Verb/ Adjective]
Thí dụ:
(1) 我听懂了老师的话。
(2) 我看见玛丽了。她在操场打太极拳呢。
(3) 今天的联系我做完了。
Hình thức phủ định: 没 (有)+ động từ + bổ ngữ kết quả.
[没 (有)+ Verb + Complement of result]
Sau bổ ngữ trong câu phủ định phải vứt bỏ “了”. Thí dụ:
(1) 我没有听见你的话。
(2) 这课课文我没有看懂。
(3) 我没有看见你的词典。
Hình thức câu nghi vấn chính phản: “……了没有?”
(1) A:你看见玛丽了没有?
B:看见了。
(2) A:今天的作业你做完了没有?
B:还没做完了。
(3) A:这个题你做对了没有?
B:没做对。
Khi sau động từ vừa có bổ ngữ kết quả vừa có tân ngữ thì tân ngữ phải đặt sau bổ ngữ kết quả. Thí dụ:
(1) 我定错频道了。 不能说:我定频道错了。
(2) 我没看见你的词典。 (# 我没有你的词典。)
Trợ từ động thái “了” phải đặt sau bổ ngữ kết quả và đặt trước tân ngữ. Thí dụ:
(1) 我做错了两道题。
(2) 我只翻译对了一个句子。
* Bổ ngữ kết quả “上“ và “到”
- “上” làm bổ ngữ kết quả:
+ Biểu thị hai sự vật trở lên tiếp xúc với nhau. Thí dụ:
(1) 窗户关上了。
(2) 请问你们合上书,现在听写。
+ Biểu thị một sự vật thêm vào một sự vật khác. Thí dụ:
(3) 怎么没录上?
(4) 你穿上这件大衣试试。
- “到” làm bổ ngữ kết quả biểu thị động tác đã đạt đến mục đích. Thí dụ:
(1) 我找到王老师了。
(2) 麦克买到那本书了。
+ Biểu thị thông qua động tác làm cho sự vật đến được một địa điểm nào đó, tân ngữ là từ chỉ địa điểm. Thí dụ:
(3) 我已经倒到买儿了。
(4) 我们学到三十课了。
+ Biểu thị động tác kéo dài đến thời gian nào đó. Thí dụ:
(5) 星期六早上我睡到九点才起床。
(6) 我每天晚上都学到十一二点。
BỔ NGỮ KẾT QUẢ
PAR Bổ ngữ kết quả(BNKQ): biểu thị kết quả của động tác. - BNKQ là động từ như : 完, 懂, 见, 上, 到, 成, 开... - BNKQ là hình dung từ như : 好, 对, 错,早,晚... + Cấu trúc: * Hình thức khẳng định : 动词 + BNKQ (动词 / 形容词) 列 如:(1)我 听 懂 了 老 师 的 话。 (2)这 些 衣服 我 洗 完 了。 (3)我 看 见 他 了, 他 在 图书馆 看 书。 * Hình thức phụ định : 没(有)+ V + BNKQ. Chú ý -->sau bổ ngữ trong cau phủ định phải bỏ "了". 列如: (1) 这 本 小说 我 没有 看 懂 (2)这 个 汉字 很 难, 我 没 写 对, (3)菜饭 很 多, 我 没 有 吃 完。 * Hình thức nghi vấn : V + BNKQ + 了 没有? 列 如: (1)见天 的 作业 你 做 完 了 没有? (2)我 的 话 你 听 懂 了 没有? (3)晚上 买 的 菜, 你 吃 完 了 没有? 注意: 1. Khi sau động từ vừa có bổ ngữ kết quả, vừa có tân ngữ thì tân ngữ phải đặt sau bổ ngữ kết quả. 列 如: (1)我 定 错 频道 了。 不 能 说: 我 定 频道 错 了。 (2) 我 看 错 人 了。 不 能 说:我 看 人 错 了。 2. Trợ từ động thái " 了" phải đặt sau BNKQ và đặt trước tân ngữ. 列如:(1) 我 定 错 了 时间。 (2)我 打 错 了 电话。 (3)我 回答 对 了 问题。
Các động từ “完、懂、见、开、上、到、成”, các hình dung từ “好、对、错、早、晚” đều có thể đặt sau động từ làm bổ ngữ kết quả của động tác.
Hình thức khẳng định: Động từ + động từ/hình dung từ
[Verb + Verb/ Adjective]
Thí dụ:
(1) 我听懂了老师的话。
(2) 我看见玛丽了。她在操场打太极拳呢。
(3) 今天的联系我做完了。
Hình thức phủ định: 没 (有)+ động từ + bổ ngữ kết quả.
[没 (有)+ Verb + Complement of result]
Sau bổ ngữ trong câu phủ định phải vứt bỏ “了”. Thí dụ:
(1) 我没有听见你的话。
(2) 这课课文我没有看懂。
(3) 我没有看见你的词典。
Hình thức câu nghi vấn chính phản: “……了没有?”
(1) A:你看见玛丽了没有?
B:看见了。
(2) A:今天的作业你做完了没有?
B:还没做完了。
(3) A:这个题你做对了没有?
B:没做对。
Khi sau động từ vừa có bổ ngữ kết quả vừa có tân ngữ thì tân ngữ phải đặt sau bổ ngữ kết quả. Thí dụ:
(1) 我定错频道了。 不能说:我定频道错了。
(2) 我没看见你的词典。 (# 我没有你的词典。)
Trợ từ động thái “了” phải đặt sau bổ ngữ kết quả và đặt trước tân ngữ. Thí dụ:
(1) 我做错了两道题。
(2) 我只翻译对了一个句子。
* Bổ ngữ kết quả “上“ và “到”
- “上” làm bổ ngữ kết quả:
+ Biểu thị hai sự vật trở lên tiếp xúc với nhau. Thí dụ:
(1) 窗户关上了。
(2) 请问你们合上书,现在听写。
+ Biểu thị một sự vật thêm vào một sự vật khác. Thí dụ:
(3) 怎么没录上?
(4) 你穿上这件大衣试试。
- “到” làm bổ ngữ kết quả biểu thị động tác đã đạt đến mục đích. Thí dụ:
(1) 我找到王老师了。
(2) 麦克买到那本书了。
+ Biểu thị thông qua động tác làm cho sự vật đến được một địa điểm nào đó, tân ngữ là từ chỉ địa điểm. Thí dụ:
(3) 我已经倒到买儿了。
(4) 我们学到三十课了。
+ Biểu thị động tác kéo dài đến thời gian nào đó. Thí dụ:
(5) 星期六早上我睡到九点才起床。
(6) 我每天晚上都学到十一二点。
BỔ NGỮ KẾT QUẢ
PAR Bổ ngữ kết quả(BNKQ): biểu thị kết quả của động tác. - BNKQ là động từ như : 完, 懂, 见, 上, 到, 成, 开... - BNKQ là hình dung từ như : 好, 对, 错,早,晚... + Cấu trúc: * Hình thức khẳng định : 动词 + BNKQ (动词 / 形容词) 列 如:(1)我 听 懂 了 老 师 的 话。 (2)这 些 衣服 我 洗 完 了。 (3)我 看 见 他 了, 他 在 图书馆 看 书。 * Hình thức phụ định : 没(有)+ V + BNKQ. Chú ý -->sau bổ ngữ trong cau phủ định phải bỏ "了". 列如: (1) 这 本 小说 我 没有 看 懂 (2)这 个 汉字 很 难, 我 没 写 对, (3)菜饭 很 多, 我 没 有 吃 完。 * Hình thức nghi vấn : V + BNKQ + 了 没有? 列 如: (1)见天 的 作业 你 做 完 了 没有? (2)我 的 话 你 听 懂 了 没有? (3)晚上 买 的 菜, 你 吃 完 了 没有? 注意: 1. Khi sau động từ vừa có bổ ngữ kết quả, vừa có tân ngữ thì tân ngữ phải đặt sau bổ ngữ kết quả. 列 如: (1)我 定 错 频道 了。 不 能 说: 我 定 频道 错 了。 (2) 我 看 错 人 了。 不 能 说:我 看 人 错 了。 2. Trợ từ động thái " 了" phải đặt sau BNKQ và đặt trước tân ngữ. 列如:(1) 我 定 错 了 时间。 (2)我 打 错 了 电话。 (3)我 回答 对 了 问题。
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Than Van Phuc
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)