Biên soạn đề kiểm tra công NGHỆ THCS
Chia sẻ bởi Đặng Anh Tuấn |
Ngày 02/05/2019 |
54
Chia sẻ tài liệu: biên soạn đề kiểm tra công NGHỆ THCS thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
HƯỚNG DẪN BIÊN SOẠN
ĐỀ KIỂM TRA MÔN CÔNG NGHỆ
CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ
Thiết kế đề kiểm tra 45 phút công nghệ 6,7,8,9 có ma trận trên file word.
Xây dựng câu hỏi theo ma trận.
Xây dựng đáp án và hướng dẫn chấm bài kiểm tra.
Chuẩn bị bài tập thảo luận
ĐỀ NGHỊ CÁC ĐỒNG CHÍ THAM GIA CHUẨN BỊ KỸ.
NẾU KHÔNG CÓ COI NHƯ KHÔNG THAM DỰ!
THEO TÀI LiỆU HƯỚNG DẪN
NỘI DUNG
Định hướng chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá.
Biên soạn đề kiểm tra môn Công nghệ.
Hướng dẫn xây dựng thư viện câu hỏi, bài tập môn Công nghệ.
Việc kiểm tra, đánh giá môn Công nghệ ở trường/địa phương thầy (cô) được thực hiện như thế nào?
Những khó khăn thầy (cô) gặp phải trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Công nghệ ?
Mong muốn của các thầy (cô) khi tham gia đợt tập huấn này là gì?
Phần 2
BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA MÔN CÔNG NGHỆ CẤP THCS
Biên soạn đề kiểm tra môn
Công nghệ cấp THCS
1. Khái quát về kiểm tra, đánh giá môn công nghệ.
2. Mô tả về cấp độ tư duy.
3. Quy trình biên soạn đề kiểm tra môn công nghệ THCS.
1. Kiểm tra, đánh giá môn công nghệ THCS
Công cụ đánh giá
Đề kiểm tra
Được xây dựng trên cơ sở chuẩn KT - KN và yêu cầu về thái độ của CT môn CN cấp THCS.
Là một trong những công cụ được dùng khá phổ biến để ĐG kết quả học tập của HS.
Chuẩn đánh giá
được xây dựng với mức độ tối thiểu của mục tiêu giáo dục của môn Công nghệ mà HS phải đạt được ở mỗi lớp
là những kiến thức cơ bản, kỹ năng và yêu cầu về thái độ tối thiểu HS cần phải đạt đựơc.
là mức độ tối thiểu cần đạt được trong việc xem xét, đánh giá chất lượng học tập của HS
Thực tế KT-ĐG kết quả học tập môn Công nghệ của HS hiện nay như thế nào?
Kiểm tra, đánh giá do GV thực hiện
Cách đặt câu hỏi, ra đề KT thường do GV
Câu hỏi KT thường chú ý đến khả năng ghi nhớ và tái hiện kiến thức được học của HS.
Hạn chế của cách KT-ĐG
Bài KT không thể hiện được nhiều nội dung kiến thức mà HS được học ở trường;
Chỉ KT được những kiến thức HS ghi nhớ từ SGK, không KT được những kiến thức liên quan khác;
Chưa quan tâm hướng dẫn HS cách học, ôn tập, cách thức làm bài; chưa chỉ ra những điểm còn yếu cần khắc phục nhưng GV vẫn yêu cầu HS phải làm bài tốt;
Kết quả KT-ĐG HS chưa chính xác, chưa phản ánh được kết quả học tập trong cả quá trình;
Cho điểm không thống nhất giữa GV cùng trường và giữa các trường còn khá phổ biến.
Vấn đề đặt ra là …
GV cần nắm vững….
…. quy trình biên soạn đề KT
…. xây dựng được kế hoạch KT chi tiết
cụ thể cho từng phần, chương, bài !
Cấp độ tư duy ?
2. Mô tả về cấp độ tư duy
Nhận biết
HS nhớ các khái niệm cơ bản, có thể nêu lên hoặc nhận ra chúng khi được yêu cầu.
Các hoạt động tương ứng với cấp độ nhận biết: nhận dạng, đối chiếu, chỉ ra,…
Các động từ tương ứng với cấp độ nhận biết có thể là:
Xác định, đặt tên,
Liệt kê, đối chiếu,
Gọi tên, giới thiệu, chỉ ra, nêu tên, …
Nhận biết
Ví dụ:
Kể tên được dụng cụ, nguyên liệu làm món trộn dầu giấm theo phương pháp đơn giản;
Nêu được khái niệm về chọn giống vật nuôi;
Nêu được các giai đoạn sinh trưởng, phát dục của vật nuôi.
Thông hiểu
- HS hiểu các khái niệm cơ bản và có thể vận dụng chúng khi chúng được thể hiện theo các cách tương tự như cách GV đã giảng hoặc như các ví dụ tiêu biểu về chúng trên lớp học.
- Các hoạt động tương ứng: diễn giải, tổng kết, kể lại, viết lại, lấy được ví dụ theo cách hiểu của mình, …
Các động từ tương ứng:
Tóm tắt, giải thích, diễn tả, …
Mô tả, so sánh (đơn giản), phân biệt, đối chiếu, …
Trình bày lại, viết lại, minh họa, hình dung, chứng tỏ, chuyển đổi, …
Thông hiểu
Ví dụ:
Giải thích được nguyên lý làm việc của đèn sợi đốt.
Phân biệt được độ độc của thuốc theo kí hiệu và biểu tượng qua nhãn mác.
Vận dụng ở cấp độ thấp
- HS có thể hiểu được khái niệm ở một cấp độ cao hơn “thông hiểu”, tạo ra được sự liên kết logic giữa các khái niệm cơ bản và có thể vận dụng chúng để tổ chức lại các thông tin đã được trình bày giống với bài giảng của GV hoặc trong SGK.
Vận dụng ở cấp độ thấp
Các hoạt động tương ứng:
+ xây dựng mô hình, trình bày, tiến hành thí nghiệm,
+ phân loại, áp dụng quy tắc (quy luật, mệnh đề…), sắm vai và đảo vai trò, …
Vận dụng ở cấp độ thấp
Các động từ tương ứng:
Thực hiện, giải quyết, minh họa, tính toán,
Diễn dịch, bày tỏ, áp dụng, phân loại,
Sửa đổi, đưa vào thực tế, chứng minh, ước tính, vận hành…
Ví dụ:
Tính toán được chi phí điện năng tiêu thụ trong gia đình.
Vận dụng ở cấp độ cao
HS có thể sử dụng các khái niệm về môn học (chủ đề) để giải quyết các vấn đề mới, không giống với những điều đã được học hoặc trình bày trong SGK nhưng phù hợp khi được giải quyết với kỹ năng và kiến thức được giảng dạy ở mức độ nhận thức này.
Là những vấn đề giống với các tình huống HS sẽ gặp phải ngoài xã hội.
- Ở cấp độ này có thể hiểu là tổng hòa cả 3 cấp độ nhận thức là Phân tích, Tổng hợp và Đánh giá theo bảng phân loại các cấp độ nhận thức của Bloom.
Vận dụng ở cấp độ cao
Các hoạt động tương ứng:
Thiết kế, đặt kế hoạch hoặc sáng tác;
Biện minh, phê bình hoặc rút ra kết luận;
Tạo ra sản phẩm mới, …
Các động từ tương ứng là:
Lập kế hoạch, thiết kế, tạo ra,…
Ví dụ:
Mắc được mạch điện đơn giản theo sơ đồ nguyên lý, ...
Quy trình
biên soạn đề kiểm tra ?
3. Quy trình biên soạn đề kiểm tra
Bước 1. Xác định mục đích của
đề kiểm tra
Căn cứ để xác định mục đích kiểm tra:
Mục đích, yêu cầu cụ thể của việc kiểm tra;
Chuẩn kiến thức kĩ năng CT môn Công nghệ THCS;
Thực tế học tập của học sinh;
CSVC của nhà trường phục vụ môn Công nghệ.
VD: Kiểm tra 1 tiết: Chương V (Công nghệ 8)
– Truyền và biến đổi chuyển động
=> Xác định mục đích của đề KT:
Mục đích: Kiểm tra mức độ nhận thức của học sinh, mục tiêu đạt được sau khi được học các kiến thức về truyền và biến đổi chuyển động; vận dụng kiến thức được học để nhận biết, giải thích nguyên lý hoạt động của một số cơ cấu truyền và biến đổi chuyển động; đồng thời ứng dụng được vào thực tế đời sống và sản xuất.
Bước 2. Xác định hình thức đề KT
Từ đặc điểm môn Công nghệ => xác định các Hình thức kiểm tra:
Kiểm tra lý thuyết;
Kiểm tra thực hành;
Kiểm tra lý thuyết kết hợp với kiểm tra thực hành;
Kiểm tra qua thu hoạch tổ chức tham quan.
Bước 2. Xác định hình thức đề KT
Các loại bài KT (QĐ số 40/2006/QĐ-BGDĐT ngày 5/10/2006):
Kiểm tra thường xuyên
Kiểm tra định kỳ
Kiểm tra cuối năm học
Đề kiểm tra (viết) có các hình thức sau:
Đề kiểm tra tự luận
Đề kiểm tra trắc nghiệm (TNKQ)
Đề kiểm tra kết hợp cả tự luận và TNKQ
Bước 3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra
Lập bảng hai chiều:
1 chiều: nội dung (mạch kiến thức, kĩ năng chính) cần đánh giá,
1 chiều: các cấp độ nhận thức của HS
Nhận biết;
Thông hiểu ;
Vận dụng (cấp độ thấp; cấp độ cao).
Bước 3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra
Trong mỗi ô là:
Chuẩn KT, KN chương trình cần ĐG.
Tỉ lệ % số điểm.
Số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi.
Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc:
Mức độ quan trọng của mỗi chuẩn cần ĐG.
Lượng thời gian làm bài kiểm tra.
Trọng số điểm quy định cho từng mạch kiến thức, từng cấp độ nhận thức.
KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
Các bước cơ bản thiết lập
ma trận đề kiểm tra
Bước 4. Biên soạn câu hỏi theo ma trận
Yêu cầu câu hỏi TNKQ và tự luận
CH phải đánh giá những nội dung quan trọng của chương trình.
a. Các yêu cầu đối với câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn
CH phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm tương ứng;
Câu dẫn phải đặt ra CH trực tiếp hoặc một vấn đề cụ thể
Ví dụ: Ăn quá nhiều chất dinh dưỡng nào sẽ làm tăng trọng lượng cơ thể và gây béo phì; nếu thiếu thì dễ bị đói, mệt, cơ thể ốm yếu?
Khoanh vào chữ cái đứng đầu câu trả lời đúng nhất trong các câu trả lời sau:
A. Chất xơ
B. Chất khoáng
C. Chất béo
D. Chất đường bột
a. Các yêu cầu đối với câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn
Không nên trích dẫn nguyên văn những câu có sẵn trong SGK
Ví dụ:
Tùy từng thời kỳ, có lúc sinh trưởng nhanh, phát dục chậm và ngược lại.
Trong quá trình phát triển của vật nuôi, sự sinh trưởng diễn ra đồng thời nhưng không đồng đều. Tùy từng thời kỳ, có lúc sinh trưởng nhanh, phát dục chậm và ngược lại.
a. Các yêu cầu đối với câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn
Từ ngữ, cấu trúc của CH phải rõ ràng và dễ hiểu đối với mọi HS;
Ví dụ: Câu hỏi chưa rõ ràng
Nguyên tắc 4 đúng là
Đúng thuốc
Đúng thời gian
Đúng nồng độ
Đúng liều lượng
Các nguyên nhân làm cho sâu bệnh hại xuất hiện trên cây trồng:
Sử dụng hạt giống nhiễm bệnh
Trồng cây con nhiễm sâu bệnh
Phun quá nhiều loại thuốc hóa học
Cả A và B
a. Các yêu cầu đối với câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn
Mỗi phương án nhiễu phải hợp lý đối với những HS không nắm vững kiến thức
VD: Sự khác nhau cơ bản giữa nguyên nhân gây bệnh truyền nhiễm và nguyên nhân gây bệnh không truyền nhiễm là gì?
A. Bênh truyền nhiễm do các vi sinh vật (vi rút, vi khuẩn...), còn bệnh không truyền nhiễm là do kí sinh trùng hoặc điều kiện thời tiết khí hậu không thuận lợi gây ra.
B. Bệnh truyền nhiễm do kí sinh trùng (giun, sán, ve…), còn bệnh không truyền nhiễm là do các vi sinh vật gây ra.
C. Bệnh truyền nhiễm là do điều kiện thời tiết, khí hậu không thuận lợi không thuận lợi gây ra, còn bệnh không truyền nhiễm là do kí sinh trùng gây ra.
D. Vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm là do vật nuôi yếu, không có sức đề kháng.
a. Các yêu cầu đối với câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn
Mỗi PA sai nên xây dựng dựa trên các lỗi hay nhận thức sai lệch của HS;
ĐA đúng của CH này phải độc lập với ĐA đúng của các CH khác trong bài kiểm tra;
Phần lựa chọn phải thống nhất và phù hợp với nội dung của câu dẫn;
a. Các yêu cầu đối với câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn
Mỗi CH chỉ có một đáp án đúng, chính xác nhất;
Thành phần chủ yếu của kim loại đen là gì?
Khoanh vào câu trả lời đúng trong các câu sau.
A. Fe và Mg C. Fe và Pb
B. Fe và S D. Fe và C
a. Các yêu cầu đối với câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn
Không đưa ra PA “Tất cả các ĐA trên đều đúng” hoặc “không có PA nào đúng”. (nên hạn chế !)
Ví dụ : Chọn, tạo giống vật nuôi có vai trò như thế nào trong chăn nuôi?
Hãy khoanh tròn vào chữ cái ở đầu câu trả lời đúng nhất
A. Giống vật nuôi quyết định năng suất chăn nuôi.
B. Giống vật nuôi quyết định chất lượng sản phẩm chăn nuôi.
C. Giống vật nuôi quyết định hướng sản xuất của vật nuôi.
D,Cả A, B và C đều đúng.
b. Các yêu cầu đối với CH tự luận
CH phải phù hợp với các tiêu chí ra đề KT về mặt trình bày và số điểm tương ứng;
CH yêu cầu HS phải vận dụng kiến thức vào các tình huống mới;
CH thể hiện rõ nội dung và cấp độ tư duy cần đo;
Nội dung CH đặt ra một yêu cầu và các hướng dẫn cụ thể về cách thực hiện yêu cầu đó;
Yêu cầu của CH phù hợp trình độ và nhận thức của HS;
b. Các yêu cầu đối với CH tự luận
Yêu cầu HS phải hiểu nhiều hơn là ghi nhớ những khái niệm, thông tin
Ví dụ:: Em cho ví dụ 1 trong 2 món ăn: rau luộc hoặc món trộn dầu giấm. Trình bày quy trình thực hiện và yêu cầu kĩ thuật của món ăn đó?
Ngôn ngữ sử dụng trong CH phải truyền tải được hết những yêu cầu của cán bộ ra đề đến HS
b. Các yêu cầu đối với CH tự luận
CH nên gợi ý về: Độ dài, Thời gian, Các tiêu chí cần đạt của bài.
Nếu CH yêu cầu HS nêu quan điểm và chứng minh cho quan điểm của mình, CH cần nêu rõ:
bài làm của HS sẽ được đánh giá dựa trên những lập luận logic mà HS đó đưa ra để chứng minh và bảo vệ quan điểm của mình chứ không chỉ đơn thuần là nêu quan điểm đó.
Bước 5. Xây dựng hướng dẫn chấm và thang điểm
Cách tính điểm Đề kiểm tra TNKQ
Cách 1:
Lấy điểm toàn bài là 10 điểm và chia đều cho tổng số câu hỏi.
Ví dụ:
Đề kiểm tra có 40 câu hỏi thì mỗi câu hỏi được 0,25 điểm.
Đề kiểm tra có 50 câu hỏi thì mỗi câu hỏi được 0,2 điểm.
Cách 2: Tổng số điểm của đề bằng tổng số CH.
Mỗi câu trả lời: đúng được 1 điểm, sai được 0 điểm.
Quy điểm của HS về thang điểm 10 theo công thức:
Cách tính điểm Đề kiểm tra TNKQ
Ví dụ:
Đề kiểm tra có 40 câu hỏi, mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm.
Bài HS làm được 30 câu đúng
Điểm của bài KT đó là (10 x 30)/40 = 7,5
Tính điểm Đề kiểm tra kết hợp hình thức tự luận và TNKQ
Cách 1: Điểm toàn bài là 10 điểm.
- Phân phối điểm cho phần TL, TNKQ theo nguyên tắc:
Số điểm mỗi phần tỉ lệ thuận với thời gian dự kiến HS hoàn thành từng phần
Mỗi câu TNKQ có số điểm bằng nhau.
Ví dụ:
Đề dành 30% thời gian cho TNKQ, 70% thời gian dành cho TL = Điểm TNKQ là 3 điểm và TL 7 điểm.
Nếu đề có 12 câu TNKQ => 1 câu trả lời đúng sẽ được 3/12=0,25 điểm
Cách 2: Điểm toàn bài bằng tổng điểm của hai phần.
Phân phối điểm cho mỗi phần theo nguyên tắc:
Số điểm mỗi phần tỉ lệ thuận với thời gian dự kiến HS hoàn thành từng phần
Mỗi câu TNKQ trả lời đúng được 1 điểm, sai được 0 điểm.
Tính điểm Đề kiểm tra kết hợp hình thức tự luận và TNKQ
Cho điểm phần TNKQ trước, tính điểm phần TL theo CT:
Chuyển đổi điểm của HS về thang điểm 10 theo công thức:
Ví dụ: Nếu ma trận đề dành 40% thời gian cho TNKQ và 60% thời gian dành cho TL và có 12 câu TNKQ thì điểm của phần TNKQ là 12; điểm của phần tự luận là:
Điểm của toàn bài là: 12 + 18 = 30.
Nếu một học sinh đạt được 27 điểm => qui về thang điểm 10 là:
Tính điểm Đề kiểm tra tự luận
Cách tính điểm tuân thủ chặt chẽ các bước từ B3 đến B7 phần Thiết lập ma trận đề KT,
Khuyến khích GV sử dụng kĩ thuật Rubric trong việc tính điểm và chấm bài tự luận
Kĩ thuật Rubric: Là một tập hợp các nguyên tắc nhằm đưa ra những mong đợi về mỗi mức độ thành tích cần đạt được đối với câu hỏi: Kém, Yếu, TB, Khá, Giỏi hoặc Yếu, Đạt, Tốt. Qua đó cung cấp minh chứng có được từ bài kiểm tra về kết quả của học sinh.
Bước 6. Xem xét lại việc biên soạn đề KT
Đối chiếu từng CH với hướng dẫn chấm và thang điểm => phát hiện những sai sót hoặc thiếu chính xác của đề và ĐA.
Sửa từ ngữ, nội dung (nếu cần thiết) để đảm bảo tính khoa học và chính xác.
Bước 6. Xem xét lại việc biên soạn đề KT
Đối chiếu từng CH với ma trận đề, xem xét CH có phù hợp với
Chuẩn cần ĐG không?
Cấp độ nhận thức cần đánh giá không?
Số điểm có thích hợp không?
Thời gian dự kiến có phù hợp không?
Thử đề KT để tiếp tục điều chỉnh đề cho phù hợp với MT, chuẩn CT và đối tượng HS.
Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đặng Anh Tuấn
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)