Biện pháp dạy toán có lời văn lớp 1
Chia sẻ bởi Nguyễn Thơ Văn |
Ngày 08/10/2018 |
55
Chia sẻ tài liệu: Biện pháp dạy toán có lời văn lớp 1 thuộc Toán học 1
Nội dung tài liệu:
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1
I. BIỆN PHÁP
Để giúp học sinh thực hiện những hoạt động giải toán có lời văn có hiệu quả, người giáo viên phải có biện pháp để rèn luyện cho học sinh theo các kỹ năng sau:
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1
1. Tập cho học sinh làm quen với việc nhận dạng bài toán có lời văn:
* Dạng 1: Bài toán có đề sẵn chỉ yêu cầu điền số:
+ Ví dụ 1: (Bài 1 trang 115 SGK lớp 1)
Bài toán: Có …...bạn, thêm…bạn đang đi tới. Hỏi tất cả bao nhiêu bạn?
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1
- Theo bài toán: Sau khi đọc đề toán cho học sinh nghe xong, giáo viên hướng dẫn học sinh điền số.
- Sau khi điền số ta được bài toán sau:
+ Có 1 bạn, thêm 3 bạn đang đi tới. Hỏi có tất cả bao nhiêu bạn?
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1
- Bài toán cho biết gì? (Có 1 bạn có thêm 3 bạn nữa)
- Bài toán hỏi gì? (Hỏi có tất cả bao nhiêu bạn)
- Hướng dẫn giải
Bài giải
Số bạn có tất cả là:
1 + 3 = 4 (bạn)
Đáp số: 4 bạn
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1
- Giáo viên cho học sinh điền số có nhiều bài toán tương tự chỉ khác số liệu, qua đó rèn cho học sinh kỹ năng nhận dạng bài toán.
+ Ví dụ 2:
* Liên hệ thực tế: Giáo viên lấy đề toán gần gũi với học sinh
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1
Bài toán: Trong nhà có 2 quả bí. Bố gởi về thêm 7 quả nữa. Hỏi trong nhà có tất cả bao nhiêu quả bí?
- Sau khi điền số ta được một bài toán hoàn chỉnh
- Bài toán cho biết gì? (Có 2 quả bí, có thêm 7 quả bí nữa)
- Bài toán hỏi gì? (Hỏi có tất cả bao nhiêu quả bí)
- Hướng dẫn giải
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1
Bài giải
Số quả bí có tất cả là:
2 + 7 = 9 (quả bí)
Đáp số: 9 quả bí
* Dạng 2: Viết tiếp câu hỏi để có đề toán:
+ Ví dụ 1: (Bài 3 trang 116 SGK lớp 1)
Bài toán: Có một gà mẹ và 7 gà con.
Hỏi……………?
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌCSINH LỚP 1
- Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc đề toán xong.
- Giáo viên hỏi: Bài toán còn thiếu gì? (Bài toán còn thiếu câu hỏi)
- Các em có thể trả lời khác nhau
- Hỏi có tất cả mấy con gà?
- Hỏi cả gà mẹ và gà con có tất cả bao nhiêu con?
- Hỏi có bao nhiêu con gà tất cả?
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌCSINH LỚP 1
- Mỗi lần học sinh nêu câu hỏi lại cho học sinh đọc toàn bộ bài toán.
- Trong các câu hỏi đều phải có “từ hỏi nằm ở đầu câu”
- Trong câu hỏi của bài toán đều có từ tất cả.
- Giáo viên hướng dẫn giải:
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌCSINH LỚP 1
Bài giải
Số gà có tất cả là:
1 + 7 = 8 (con)
Đáp số: 8 con
+ Ví dụ 2: Giáo viên lấy đề toán gần gủi với học sinh:
Bài toán: An câu được 4 con cá. Bình câu được 6 con cá .Hỏi: …………………………………….. ..?
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌCSINH LỚP 1
- Tương tự như ví dụ 1 học sinh sẽ trả lời
- Hỏi có tất cả mấy con cá ?
- Hỏi 2 bạn câu được tất cả mấy con cá ?
- Hỏi An và Bình câu được tất cả mấy con cá ?
- Hỏi có bao nhiêu con cá tất cả ?
- Mỗi lần học sinh nêu lại câu hỏi cho học sinh đọc lại bài toán
- Giáo viên hướng dẫn giải :
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌCSINH LỚP 1
Bài giải :
Số cá An và Bình câu được tất cả là:
4 + 6 = 10 (con)
Đáp số: 10 con
* Dạng 3: Nhìn tranh vẽ tiếp vào các chỗ chấm để có bài toán:
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1
+ Ví dụ 1: ( Trang 116 bài 4 SGK lớp 1 )
Bài toán: Có … con chim đậu trên cành, có thêm ……. con chim bay đến. Hỏi …………………………….. ?
HẾT CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1
- Cho học sinh đọc đề.
- Hướng dẫn học sinh điền số: Số 4 và số 2 (số 4 trước số 2 sau )
- Hướng dẫn học sinh viết tiếp câu hỏi .
- Hỏi trên cành cây có tất cả mấy con chim ?
- Hỏi có tất cả mấy con chim đang đậu trên cành ?
- Hỏi có bao nhiêu con chim tất cả ?
- Hướng dẫn giải
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1
Bài giải .
Số con chim đậu trên cành là :
4 + 2 = 6 (con )
Đáp số: 6 con chim
+ Ví dụ 2: Ví dụ gần gủi với học sinh
Bài toán: Trên bảng hàng trên cô có ……chiếc thuyền . Hàng dưới có ….. chiếc thuyền nữa . Hỏi ……… ?
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1
- Học sinh sẽ trả lời: Trên bảng hàng trên cô có 3 chiếc thuyền. Hàng dưới có thêm 2 chiếc thuyền nữa . Hỏi cả 2 hàng có bao nhiêu chiếc thuyền? “Hoặc”. Hỏi có tất cả bao nhiêu chiếc thuyền ?
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1
- Học sinh sẽ trả lời: Trên bảng hàng trên cô có 3 chiếc thuyền. Hàng dưới có thêm 2 chiếc thuyền nữa. Hỏi cả 2 hàng có bao nhiêu chiếc thuyền? “Hoặc”. Hỏi có tất cả bao nhiêu chiếc thuyền ?
Bài giải.
Số thuyền có tất cả lả:
3 + 2 = 5 (chiếc)
Đáp số: 5 chiếc thuyền.
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1
2. Rèn luyện kỹ năng tóm tắt bài toán bằng lời văn qua hình vẽ.
- Dùng hình vẽ tóm tắt lá cách tốt nhất để diễn tả tốt nhất một cách trực quan giúp ta lược bỏ những cái không bản chất để tập trung vào những cái có bản chất của bài toán, điều này giúp cho nội dung bài toán được bộc lộ rõ nét. Gợi ra con đường suy nghĩ để tìm ra cách giải.
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1
Ví dụ 1: ( Bài 2 trang 149 SGK lớp 1)
Bài toán: An có 8 quả bóng, An thả 3 quả bay đi. Hỏi An còn mấy quả?
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1
- Giáo viên hướng dẫn học sinh tóm tắt:
- Tóm tắt: Có 8 quả bóng
Đã thả 3 quả bóng
Còn ……quả bóng?
Bài giải
Số quả bóng có tất cả là:
8 – 3 = 5 (quả bóng)
Đáp số: 5 quả bóng.
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1
+ Ví dụ 2: Nhà em Toàn có 5 con trâu và 7 con dê. Hỏi nhà em Toàn có tất cả mấy con trâu và dê?
- Tóm tắt: Có 5 con trâu và 7 con dê
Hỏi có ……cả trâu và dê
Bài giải
Số con trâu và dê có là:
7 + 5 = 12 (con)
Đáp số: 12 con trâu và dê
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1
3. Rèn luyện kỹ năng phân tích bài toán và tìm lời giải.
- Có thể xem phân tích bài toán là một quá trình tách bài toán thành phần nhỏ, đơn giản để đi đến thiết lập 1 cách giải.
+ Ví dụ 1: Cửa hàng có 15 con búp bê, đã bán đi 2 con búp bê. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu con búp bệ?
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1
* Muốn giải được bài toán này, giáo viên phải đặt hệ thống câu hỏi, thiết lập quy trình phân tích bài toán như sau:
Bài toán cho biết gì? (15 con búp bê)
Bài toán biết gì nữa?(Đã bán đi 2 con).
Bài toán hỏi gì?(Còn lại mấy con)
- Muốn tính số con búp bê còn lại ta làm như thế nào? Thực hiện phép tính gì?
- Dựa vào hệ thống câu hỏi và gợi ý của giáo viên học sinh hiểu được yêu cầu của bài toán và xác định được cách giải của bài toán trên cơ sở đó trình bày bài giải:
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1
Bài giải
Số búp bê còn lại là:
15 – 2 = 13 (con búp bê)
Đáp số: 13 con búp bê
+ Ví dụ 2: Em có 9 quả bắp, em ăn hết 4 quả. Hỏi em còn lại mấy quả?
* Muốn giải bài toán này giáo viên phải đặt hệ thống câu hỏi thiết lập quy trình câu hỏi như sau:
- Bài toán cho biết gì? 9 quả bắp
- Bài toán cho biết gì? Ăn hết 4 quả
- Bài toán hỏi gì? Còn lại mấy quả?
- Muốn tính được số bắp còn lại ta làm như thế nào? Thực hiện phép tính gì?
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1
Dựa trên hệ thống câu hỏi và gợi ý của giáo viên học sinh hiểu được yêu cầu của bài toán và xác định được cách giải của bài toán trên cơ sở đó trình bày bài giải
Bài giải
Số quả bắp còn lại là:
9 – 4 = 5 ( quả bắp)
Đáp số: 5 quả bắp
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1
4. Rèn luyện kỹ năng trình bày bài giải theo nhiều lời giải khác nhau nhưng cùng một nội dung.
+ Ví dụ 1: Thanh câu được 9 con cá. Thơm câu được 5 con cá. Hỏi 2 bạn câu được tất cả mấy con cá?
Lời giải:
Các lời giải học sinh có thể nêu là:
- Số cá có tất cả là:
- Số cá 2 bạn câu được là:
- Cả 2 bạn câu được là:
- Số Cá có là:
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1
Nhưng chỉ có một phép tính duy nhất đi kèm đó là: 9 + 5 = 14 con cá.
Trình bày bài giải:
Bài giải:
Cả 2 bạn câu được là:
9 + 5 = 14 (con cá)
Đáp số: 14 con cá
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1
+ Ví dụ 2: Nhà An có 8 buồng chuối, Nhà Thơm có 7 buồng chuối. Hỏi 2 nhà có tất cả bao nhiêu buồng chuối?
Các lời giải học sinh có thể nêu là:
Số buồng chuối có tất cả là:
Số chuối 2 nhà có là
Cả 2 nhà có là:
Số chuối có là:
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1
- Nhưng chúng có chung một phép tính giải là:
Bài giải:
Cả 2 nhà có là:
8 + 7 = 15 (buồng chuối)
Đáp số:15 buồng chuối
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Đối với trường.
- Trang bị đồ dùng dạy học đầy đủ.
- Tổ chức hội thao giảng, chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học môn toán, đặc biệt là chú ý đến kỹ năng “ Giải toán có lời văn”.
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1
2. Đối bản thân giáo viên.
- Nắm được tâm sinh lý học sinh lớp 1.
- Nắm được đặc điểm, phương pháp giảng dạy“ Giải toán có lời văn”.
- Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao chuyên môn.
- Giáo dục học sinh phải có ý thức học tập, tạo hứng thú cho các em trong học tập, tìm nhiều cách giải khác nhau.
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1
- Phải phân được dạng toán và hệ thống các phương pháp giải, giải bằng phương pháp nào? Bài toán này tương tự với bài toán nào đã làm.
- Tăng cường luyện tập để rèn luyện kỹ năng giải toán.
- Giáo viên phải phân loại học sinh để có kế hoạch giảng dạy cho phù hợp.
- Thường xuyên tiếp xúc và theo dõi các em.học sinh để kịp thời uốn nắn.
- Tăng cường mối quan hệ giáo viên và phụ huynh.
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1
I. BIỆN PHÁP
Để giúp học sinh thực hiện những hoạt động giải toán có lời văn có hiệu quả, người giáo viên phải có biện pháp để rèn luyện cho học sinh theo các kỹ năng sau:
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1
1. Tập cho học sinh làm quen với việc nhận dạng bài toán có lời văn:
* Dạng 1: Bài toán có đề sẵn chỉ yêu cầu điền số:
+ Ví dụ 1: (Bài 1 trang 115 SGK lớp 1)
Bài toán: Có …...bạn, thêm…bạn đang đi tới. Hỏi tất cả bao nhiêu bạn?
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1
- Theo bài toán: Sau khi đọc đề toán cho học sinh nghe xong, giáo viên hướng dẫn học sinh điền số.
- Sau khi điền số ta được bài toán sau:
+ Có 1 bạn, thêm 3 bạn đang đi tới. Hỏi có tất cả bao nhiêu bạn?
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1
- Bài toán cho biết gì? (Có 1 bạn có thêm 3 bạn nữa)
- Bài toán hỏi gì? (Hỏi có tất cả bao nhiêu bạn)
- Hướng dẫn giải
Bài giải
Số bạn có tất cả là:
1 + 3 = 4 (bạn)
Đáp số: 4 bạn
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1
- Giáo viên cho học sinh điền số có nhiều bài toán tương tự chỉ khác số liệu, qua đó rèn cho học sinh kỹ năng nhận dạng bài toán.
+ Ví dụ 2:
* Liên hệ thực tế: Giáo viên lấy đề toán gần gũi với học sinh
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1
Bài toán: Trong nhà có 2 quả bí. Bố gởi về thêm 7 quả nữa. Hỏi trong nhà có tất cả bao nhiêu quả bí?
- Sau khi điền số ta được một bài toán hoàn chỉnh
- Bài toán cho biết gì? (Có 2 quả bí, có thêm 7 quả bí nữa)
- Bài toán hỏi gì? (Hỏi có tất cả bao nhiêu quả bí)
- Hướng dẫn giải
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1
Bài giải
Số quả bí có tất cả là:
2 + 7 = 9 (quả bí)
Đáp số: 9 quả bí
* Dạng 2: Viết tiếp câu hỏi để có đề toán:
+ Ví dụ 1: (Bài 3 trang 116 SGK lớp 1)
Bài toán: Có một gà mẹ và 7 gà con.
Hỏi……………?
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌCSINH LỚP 1
- Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc đề toán xong.
- Giáo viên hỏi: Bài toán còn thiếu gì? (Bài toán còn thiếu câu hỏi)
- Các em có thể trả lời khác nhau
- Hỏi có tất cả mấy con gà?
- Hỏi cả gà mẹ và gà con có tất cả bao nhiêu con?
- Hỏi có bao nhiêu con gà tất cả?
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌCSINH LỚP 1
- Mỗi lần học sinh nêu câu hỏi lại cho học sinh đọc toàn bộ bài toán.
- Trong các câu hỏi đều phải có “từ hỏi nằm ở đầu câu”
- Trong câu hỏi của bài toán đều có từ tất cả.
- Giáo viên hướng dẫn giải:
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌCSINH LỚP 1
Bài giải
Số gà có tất cả là:
1 + 7 = 8 (con)
Đáp số: 8 con
+ Ví dụ 2: Giáo viên lấy đề toán gần gủi với học sinh:
Bài toán: An câu được 4 con cá. Bình câu được 6 con cá .Hỏi: …………………………………….. ..?
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌCSINH LỚP 1
- Tương tự như ví dụ 1 học sinh sẽ trả lời
- Hỏi có tất cả mấy con cá ?
- Hỏi 2 bạn câu được tất cả mấy con cá ?
- Hỏi An và Bình câu được tất cả mấy con cá ?
- Hỏi có bao nhiêu con cá tất cả ?
- Mỗi lần học sinh nêu lại câu hỏi cho học sinh đọc lại bài toán
- Giáo viên hướng dẫn giải :
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌCSINH LỚP 1
Bài giải :
Số cá An và Bình câu được tất cả là:
4 + 6 = 10 (con)
Đáp số: 10 con
* Dạng 3: Nhìn tranh vẽ tiếp vào các chỗ chấm để có bài toán:
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1
+ Ví dụ 1: ( Trang 116 bài 4 SGK lớp 1 )
Bài toán: Có … con chim đậu trên cành, có thêm ……. con chim bay đến. Hỏi …………………………….. ?
HẾT CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1
- Cho học sinh đọc đề.
- Hướng dẫn học sinh điền số: Số 4 và số 2 (số 4 trước số 2 sau )
- Hướng dẫn học sinh viết tiếp câu hỏi .
- Hỏi trên cành cây có tất cả mấy con chim ?
- Hỏi có tất cả mấy con chim đang đậu trên cành ?
- Hỏi có bao nhiêu con chim tất cả ?
- Hướng dẫn giải
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1
Bài giải .
Số con chim đậu trên cành là :
4 + 2 = 6 (con )
Đáp số: 6 con chim
+ Ví dụ 2: Ví dụ gần gủi với học sinh
Bài toán: Trên bảng hàng trên cô có ……chiếc thuyền . Hàng dưới có ….. chiếc thuyền nữa . Hỏi ……… ?
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1
- Học sinh sẽ trả lời: Trên bảng hàng trên cô có 3 chiếc thuyền. Hàng dưới có thêm 2 chiếc thuyền nữa . Hỏi cả 2 hàng có bao nhiêu chiếc thuyền? “Hoặc”. Hỏi có tất cả bao nhiêu chiếc thuyền ?
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1
- Học sinh sẽ trả lời: Trên bảng hàng trên cô có 3 chiếc thuyền. Hàng dưới có thêm 2 chiếc thuyền nữa. Hỏi cả 2 hàng có bao nhiêu chiếc thuyền? “Hoặc”. Hỏi có tất cả bao nhiêu chiếc thuyền ?
Bài giải.
Số thuyền có tất cả lả:
3 + 2 = 5 (chiếc)
Đáp số: 5 chiếc thuyền.
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1
2. Rèn luyện kỹ năng tóm tắt bài toán bằng lời văn qua hình vẽ.
- Dùng hình vẽ tóm tắt lá cách tốt nhất để diễn tả tốt nhất một cách trực quan giúp ta lược bỏ những cái không bản chất để tập trung vào những cái có bản chất của bài toán, điều này giúp cho nội dung bài toán được bộc lộ rõ nét. Gợi ra con đường suy nghĩ để tìm ra cách giải.
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1
Ví dụ 1: ( Bài 2 trang 149 SGK lớp 1)
Bài toán: An có 8 quả bóng, An thả 3 quả bay đi. Hỏi An còn mấy quả?
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1
- Giáo viên hướng dẫn học sinh tóm tắt:
- Tóm tắt: Có 8 quả bóng
Đã thả 3 quả bóng
Còn ……quả bóng?
Bài giải
Số quả bóng có tất cả là:
8 – 3 = 5 (quả bóng)
Đáp số: 5 quả bóng.
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1
+ Ví dụ 2: Nhà em Toàn có 5 con trâu và 7 con dê. Hỏi nhà em Toàn có tất cả mấy con trâu và dê?
- Tóm tắt: Có 5 con trâu và 7 con dê
Hỏi có ……cả trâu và dê
Bài giải
Số con trâu và dê có là:
7 + 5 = 12 (con)
Đáp số: 12 con trâu và dê
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1
3. Rèn luyện kỹ năng phân tích bài toán và tìm lời giải.
- Có thể xem phân tích bài toán là một quá trình tách bài toán thành phần nhỏ, đơn giản để đi đến thiết lập 1 cách giải.
+ Ví dụ 1: Cửa hàng có 15 con búp bê, đã bán đi 2 con búp bê. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu con búp bệ?
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1
* Muốn giải được bài toán này, giáo viên phải đặt hệ thống câu hỏi, thiết lập quy trình phân tích bài toán như sau:
Bài toán cho biết gì? (15 con búp bê)
Bài toán biết gì nữa?(Đã bán đi 2 con).
Bài toán hỏi gì?(Còn lại mấy con)
- Muốn tính số con búp bê còn lại ta làm như thế nào? Thực hiện phép tính gì?
- Dựa vào hệ thống câu hỏi và gợi ý của giáo viên học sinh hiểu được yêu cầu của bài toán và xác định được cách giải của bài toán trên cơ sở đó trình bày bài giải:
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1
Bài giải
Số búp bê còn lại là:
15 – 2 = 13 (con búp bê)
Đáp số: 13 con búp bê
+ Ví dụ 2: Em có 9 quả bắp, em ăn hết 4 quả. Hỏi em còn lại mấy quả?
* Muốn giải bài toán này giáo viên phải đặt hệ thống câu hỏi thiết lập quy trình câu hỏi như sau:
- Bài toán cho biết gì? 9 quả bắp
- Bài toán cho biết gì? Ăn hết 4 quả
- Bài toán hỏi gì? Còn lại mấy quả?
- Muốn tính được số bắp còn lại ta làm như thế nào? Thực hiện phép tính gì?
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1
Dựa trên hệ thống câu hỏi và gợi ý của giáo viên học sinh hiểu được yêu cầu của bài toán và xác định được cách giải của bài toán trên cơ sở đó trình bày bài giải
Bài giải
Số quả bắp còn lại là:
9 – 4 = 5 ( quả bắp)
Đáp số: 5 quả bắp
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1
4. Rèn luyện kỹ năng trình bày bài giải theo nhiều lời giải khác nhau nhưng cùng một nội dung.
+ Ví dụ 1: Thanh câu được 9 con cá. Thơm câu được 5 con cá. Hỏi 2 bạn câu được tất cả mấy con cá?
Lời giải:
Các lời giải học sinh có thể nêu là:
- Số cá có tất cả là:
- Số cá 2 bạn câu được là:
- Cả 2 bạn câu được là:
- Số Cá có là:
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1
Nhưng chỉ có một phép tính duy nhất đi kèm đó là: 9 + 5 = 14 con cá.
Trình bày bài giải:
Bài giải:
Cả 2 bạn câu được là:
9 + 5 = 14 (con cá)
Đáp số: 14 con cá
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1
+ Ví dụ 2: Nhà An có 8 buồng chuối, Nhà Thơm có 7 buồng chuối. Hỏi 2 nhà có tất cả bao nhiêu buồng chuối?
Các lời giải học sinh có thể nêu là:
Số buồng chuối có tất cả là:
Số chuối 2 nhà có là
Cả 2 nhà có là:
Số chuối có là:
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1
- Nhưng chúng có chung một phép tính giải là:
Bài giải:
Cả 2 nhà có là:
8 + 7 = 15 (buồng chuối)
Đáp số:15 buồng chuối
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Đối với trường.
- Trang bị đồ dùng dạy học đầy đủ.
- Tổ chức hội thao giảng, chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học môn toán, đặc biệt là chú ý đến kỹ năng “ Giải toán có lời văn”.
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1
2. Đối bản thân giáo viên.
- Nắm được tâm sinh lý học sinh lớp 1.
- Nắm được đặc điểm, phương pháp giảng dạy“ Giải toán có lời văn”.
- Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao chuyên môn.
- Giáo dục học sinh phải có ý thức học tập, tạo hứng thú cho các em trong học tập, tìm nhiều cách giải khác nhau.
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1
- Phải phân được dạng toán và hệ thống các phương pháp giải, giải bằng phương pháp nào? Bài toán này tương tự với bài toán nào đã làm.
- Tăng cường luyện tập để rèn luyện kỹ năng giải toán.
- Giáo viên phải phân loại học sinh để có kế hoạch giảng dạy cho phù hợp.
- Thường xuyên tiếp xúc và theo dõi các em.học sinh để kịp thời uốn nắn.
- Tăng cường mối quan hệ giáo viên và phụ huynh.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thơ Văn
Dung lượng: 93,63KB|
Lượt tài: 2
Loại file: rar
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)