Bí quyết hpcj và tư duy giải toán hóa học (trên cả tuyệt vời)
Chia sẻ bởi Văn Sơn |
Ngày 09/05/2019 |
52
Chia sẻ tài liệu: Bí quyết hpcj và tư duy giải toán hóa học (trên cả tuyệt vời) thuộc Hóa học 12
Nội dung tài liệu:
Bí quyết học và tư duy các bài toán hóa theo phương pháp trắc nghiệm
Chuyên đề
Nội dung
Xét một số bài toán quen thuộc
Nhận xét một cách tổng quát
Tập phân tích
Tập phương pháp diễn dịch và quy nạp
Một số bài toán quen thuộc
Bài toán 1: Xét sự khử hoàn toàn MxOy bằng CO hoặc H2:
Một số bài toán quen thuộc(tt)
Bài toán 2: Hòa tan hết cùng một lượng Al bởi hỗn hợp (HCl, H2SO4loãng, HBr) hoặc bởi hỗn hợp (NaOH, KOH, Ba(OH)2 )
Điều quan trọng nhất là nH2 thoát ra bằng nhau:
Bài toán 3: Hoà tan hoàn toàn hỗn hợp oxit kim loại MxOy bằng dung dịch H2SO4 :
Điều cần nhất là:
1 mol O thay bằng 1 mol SO42- (tức :vì cùng hóa trị)
Một số bài toán quen thuộc(tt)
Bài toán 4: Hòa tan m (g) hỗn hợp Na, Al vào H2Odư được V1 lít khí. Nếu cũng cho m(g) hỗn hợp đó vào dung dịch NaOH dư thì được V2 lít khí (Biết V2 > V1)
Điều cần nhất là: Vì V2 > V1 nên Al chưa tan hết ở thí nghiệm 1
Một số bài toán quen thuộc(tt)
Một số bài toán quen thuộc(tt)
Bài toán 5:
Điều quan trọng nhất :
Dùng định luật bảo toàn khối lượng tìm mO2 (pư) = m1 – m
Nhận dạng được TT đầu và TT cuối của Fe, O2, HNO3 là Fe3+, O2- và N2+ĐLBT e
Khi biết 2 trong 3 giá tri (m,m1,v) đại lượng thứ 3
Nhận xét: Để học và có tư duy nhanh, chính xác, gọn nhẹ cần
Nắm vững hệ thống lí thuyết để vận dụng vào việc giải nhanh các bài toán
Nắm vững những vấn đề cốt lõi của từng dạng bài toán gốc để vận dụng linh hoạt vào các bài tương tự
Thường xuyên luyện tập, ghi nhớ để hình thành kĩ năng, rút kinh nghiệm sau mỗi bài toán
Nắm vững các vấn đề quan trọng của các phương pháp giải nhanh
Có kĩ năng nhận xét tổng quát, đúng bản chất; phân tích bài toán
Một số bài toán quen thuộc(tt)
Hãy nhận xét tổng quát
Xét quá trình được mô tả bởi sơ đồ:
Cách tư duy thông thường:
Cách tư duy theo phương pháp trắc nghiệm
dài, mất nhiều thời gian
Không phù hợp trong trắc nghiệm
2. Vận dụng: Khử hoàn toàn m(g) hỗn hợp X (FeO, Fe2O3, FexOy) bằng CO nóng, dư được chất rắn X và khí Y. Hòa tan hết X bằng HCl dư rồi cô cạn được 7,62g chất rắn khan. Toàn bộ Y hấp thụ vào dung dịch Ca(OH)2 dư thấy có 8g kết tủa. Giá trị của m là:
5,20 (g) B. 6,20(g) C. 4,64(g) D. 5,26(g)
Bài giải
Sơ đồ:
Theo sơ đồ dễ thấy
Hãy nhận xét tổng quát(tt)
Xét bài toán 1: Dùng CO dư để khử hoàn toàn m(g) FexOy, dẫn toàn bộ khí sinh ra qua dung dịch Ba(OH)2 dư được 0,15mol kết tủa. Mặt khác hòa tan toàn bộ m(g)FexOy bằng HCl dư rồi cô cạn được 16,95g muối khan. Giá trị của m và công thức của FexOylà.
A. 8,7; Fe2O3 B. 8,7; Fe3O4
C. 15,6; Fe3O4 D. 14,5; FeO
Tư duy bài toán theo sơ đồ
Hãy tập phân tích
Hãy tập phân tích(tt)
Phương pháp phân tích:
Thông thường sản phẩm của FexOy với HCl là FeCl2y/x, nhưng ở đây lại là FexCl2y(!) vì:
(!)- khi tác dụng với HCl, Fe trong oxit không thay đổi hóa trị
(!!)- Hóa trị của O là II trong khi Cl là I nên 1 mol O 2 mol Cl
Ta thấy
Đáp án B
Đây là mấu chốt quan trọng của
bài toán
Hãy tập phân tích(tt)
2. Xét bài toán 2: Hòa tan hết 10g hỗn hợp X (MgCO3, CaCO3, Na2CO3, K2CO3) bằng dung dịch HCl dư thu được 2, 24 lít khí (Đktc) và dung dịch Y. Cô cạn Y được m(g) muối khan. Giá trị của m là:.
12 B. 11,1 C. 11,8 D. 14,2
Phương pháp tư duy thông thường: Viết 4 pt pư, đặt ẩn, lập pt rồi ghép ẩn mới tìm được kết quả (phương pháp này mất nhiều thời gian, nếu không biết ghép ẩn sẽ rối !)
Hãy tập phân tích(tt)
Phương pháp tư duy trắc nghiệm:
+ Phương pháp 1: Gọi CTC của X:
Đáp án B
+ Phương pháp 2:
Khi chuyển từ muối CO32-Cl- thì cứ 1 mol CO32- 2 mol Cl- (theo quy tắc hóa trị)
Đáp án B
Hãy tập phương pháp diễn dịch và quy nạp
Mục đích:
Từ một hay 1 số bài toán gốc để luận ra hàng loạt các bài toán nhỏ
Từ hàng loạt bài toán nhỏ quy về một dạng toán với phương pháp giải cơ bản không thay đổi
Hãy tập phương pháp diễn dịch và quy nạp(tt)
1. Xét bài toán gốc: Cho a(g) hỗn hợp các kim loại hoạt động tác dụng hết với dung dịch HCl thu được dung dịch X chứa b(g) muối và c mol khí.
Biểu thức liên hệ giữa b với a và c là:
A. b = a + 71c B. b = a + 35,5c
C. b = a + 34,5c D. b = 2a – c + 71
Bài giải
Nhận xét (phương pháp diễn dịch)
Đây là bài toán gốc, từ đó biến dạng ra hàng trăm bài tưởng là khác nhau bằng cách:
1. Bài toán có 3 đại lượng (KL, H2, muối) đề bài sẽ cho hai đại lượng và hỏi đại lượng còn lại
2. Thay thế hỗn hợp nhiều KL bằng các KL cụ thể khác nhau (số lượng không nhiều lắm) sẽ mắc bẫy là lập hpt.
3. Thay thế HCl bằng axit khác (như H2SO4 loãng, HBr, HI) thậm chí bằng hỗn hợp axit (tác dụng vừa đủ với số mol cụ thể của mỗi axit. Khi đó:
Mmuối = mkl + mcác gốc axit và
Hãy tập phương pháp diễn dịch và quy nạp(tt)
Nhận xét (phương pháp diễn dịch) (tt)
4. Thay thế hỗn hợp KL hoạt động nói chung thành KLK, kiềm thổ; thay thế axit bằng H2O (dĩ nhiên khi đó muối sẽ được thay thế bằng bazơ, ta có:
mBazơ (rắn khan) = mKL+ mOH- và H2O ½ H2 + OH-
5. Không hỏi trực tiếp 1 trong 3 đại lượng trên mà hỏi gián tiếp thông qua nền kiến thức khác. Chẳng hạn sau khi hỗn hợp KLK, KT tác dụng với H2O thì lấy dd trung hòa bởi axit, yêu cầu tính lượng axit hay pH…
Cho thêm 1 dữ kiện khác đi kèm với 2 dữ kiện cơ bản để chuyển về 1 dạng toán khác. Chẳng hạn cho hỗn hợp 2 KL nhóm IA hoặc IIA thuộc 2 chu kì kế tiếp… yêu cầu xác định 2 kim loại…
Hãy tập phương pháp diễn dịch và quy nạp(tt)
Hãy tập phương pháp diễn dịch và quy nạp(tt)
Một số bài toán biến dạng:
Bài toán 1: (TSCĐ – Khối A – 2007):
Hòa tan 3,22g hỗn hợp X (Fe, Mg, Zn) bằng một lượng vừa đủ dd H2SO4 loãng, thu được 1,344lít H2 (đktc) và dd chứa m(g) muối. Giá trị của m là:
9,52 B. 7,25 C. 8,98 D. 10, 27
Bài giải:
Đáp án C
Hãy tập phương pháp diễn dịch và quy nạp(tt)
Một số bài toán biến dạng:
Bài toán 2: Hòa tan 10g hỗn hợp (Al; M > H) vào 100ml dd (H2SO4 aM; HCl 3aM) được 5,6 lít H2 (đktc), dd X và 1,7g KL chưa tan hết. Cô cạn X được m(g) muối khan. Giá trị của m là:
26,20 B. 26,67 C. 28,55 D. 30,24
Bài giải:
Đáp án C
Hãy tập phương pháp diễn dịch và quy nạp(tt)
Một số bài toán biến dạng:
Bài toán 3: (TSĐH - CĐ – Khối A – 2007):
Cho m(g) Mg, Al vào 250ml dd X chứa (HCl 0,1M; H2SO40,5M), được 5,32 lít H2 (đktc) và dd Y (coi V = const). Dung dịch Y có pH là:
1 B. 2 C. 6 D. 7
Bài giải:
Đáp án A
Hãy tập phương pháp diễn dịch và quy nạp(tt)
Một số bài toán biến dạng:
Bài toán 4: (TSCĐ – Khối A – 2007):
Cho một mẫu hợp kim Na – Ba tác dụng với H2O dư được dd X và 3,36lít H2(đktc). Thể tích dd H2SO4 2M cần dùng để trung hòa dung dịch X là:
A. 60ml B. 30ml C. 75ml D. 150ml
Bài giải:
Đáp án C
Hãy tập phương pháp diễn dịch và quy nạp(tt)
Một số bài toán biến dạng:
Bài toán 5:
Cho m(g) hỗn hợp (K, Na, Ba) vào H2O được 500ml dd X có pH = 13 và V lít khí (đktc). Cô cạn dd sau phản ứng được 9,25g chất rắn khan. Giá trị của V và m lần lượt là:
A. 2,24; 10 B. 1,12; 10 C. 0,56; 8,3 D. 2,24; 8,3
Bài giải:
Đáp án C
Chuyên đề
Nội dung
Xét một số bài toán quen thuộc
Nhận xét một cách tổng quát
Tập phân tích
Tập phương pháp diễn dịch và quy nạp
Một số bài toán quen thuộc
Bài toán 1: Xét sự khử hoàn toàn MxOy bằng CO hoặc H2:
Một số bài toán quen thuộc(tt)
Bài toán 2: Hòa tan hết cùng một lượng Al bởi hỗn hợp (HCl, H2SO4loãng, HBr) hoặc bởi hỗn hợp (NaOH, KOH, Ba(OH)2 )
Điều quan trọng nhất là nH2 thoát ra bằng nhau:
Bài toán 3: Hoà tan hoàn toàn hỗn hợp oxit kim loại MxOy bằng dung dịch H2SO4 :
Điều cần nhất là:
1 mol O thay bằng 1 mol SO42- (tức :vì cùng hóa trị)
Một số bài toán quen thuộc(tt)
Bài toán 4: Hòa tan m (g) hỗn hợp Na, Al vào H2Odư được V1 lít khí. Nếu cũng cho m(g) hỗn hợp đó vào dung dịch NaOH dư thì được V2 lít khí (Biết V2 > V1)
Điều cần nhất là: Vì V2 > V1 nên Al chưa tan hết ở thí nghiệm 1
Một số bài toán quen thuộc(tt)
Một số bài toán quen thuộc(tt)
Bài toán 5:
Điều quan trọng nhất :
Dùng định luật bảo toàn khối lượng tìm mO2 (pư) = m1 – m
Nhận dạng được TT đầu và TT cuối của Fe, O2, HNO3 là Fe3+, O2- và N2+ĐLBT e
Khi biết 2 trong 3 giá tri (m,m1,v) đại lượng thứ 3
Nhận xét: Để học và có tư duy nhanh, chính xác, gọn nhẹ cần
Nắm vững hệ thống lí thuyết để vận dụng vào việc giải nhanh các bài toán
Nắm vững những vấn đề cốt lõi của từng dạng bài toán gốc để vận dụng linh hoạt vào các bài tương tự
Thường xuyên luyện tập, ghi nhớ để hình thành kĩ năng, rút kinh nghiệm sau mỗi bài toán
Nắm vững các vấn đề quan trọng của các phương pháp giải nhanh
Có kĩ năng nhận xét tổng quát, đúng bản chất; phân tích bài toán
Một số bài toán quen thuộc(tt)
Hãy nhận xét tổng quát
Xét quá trình được mô tả bởi sơ đồ:
Cách tư duy thông thường:
Cách tư duy theo phương pháp trắc nghiệm
dài, mất nhiều thời gian
Không phù hợp trong trắc nghiệm
2. Vận dụng: Khử hoàn toàn m(g) hỗn hợp X (FeO, Fe2O3, FexOy) bằng CO nóng, dư được chất rắn X và khí Y. Hòa tan hết X bằng HCl dư rồi cô cạn được 7,62g chất rắn khan. Toàn bộ Y hấp thụ vào dung dịch Ca(OH)2 dư thấy có 8g kết tủa. Giá trị của m là:
5,20 (g) B. 6,20(g) C. 4,64(g) D. 5,26(g)
Bài giải
Sơ đồ:
Theo sơ đồ dễ thấy
Hãy nhận xét tổng quát(tt)
Xét bài toán 1: Dùng CO dư để khử hoàn toàn m(g) FexOy, dẫn toàn bộ khí sinh ra qua dung dịch Ba(OH)2 dư được 0,15mol kết tủa. Mặt khác hòa tan toàn bộ m(g)FexOy bằng HCl dư rồi cô cạn được 16,95g muối khan. Giá trị của m và công thức của FexOylà.
A. 8,7; Fe2O3 B. 8,7; Fe3O4
C. 15,6; Fe3O4 D. 14,5; FeO
Tư duy bài toán theo sơ đồ
Hãy tập phân tích
Hãy tập phân tích(tt)
Phương pháp phân tích:
Thông thường sản phẩm của FexOy với HCl là FeCl2y/x, nhưng ở đây lại là FexCl2y(!) vì:
(!)- khi tác dụng với HCl, Fe trong oxit không thay đổi hóa trị
(!!)- Hóa trị của O là II trong khi Cl là I nên 1 mol O 2 mol Cl
Ta thấy
Đáp án B
Đây là mấu chốt quan trọng của
bài toán
Hãy tập phân tích(tt)
2. Xét bài toán 2: Hòa tan hết 10g hỗn hợp X (MgCO3, CaCO3, Na2CO3, K2CO3) bằng dung dịch HCl dư thu được 2, 24 lít khí (Đktc) và dung dịch Y. Cô cạn Y được m(g) muối khan. Giá trị của m là:.
12 B. 11,1 C. 11,8 D. 14,2
Phương pháp tư duy thông thường: Viết 4 pt pư, đặt ẩn, lập pt rồi ghép ẩn mới tìm được kết quả (phương pháp này mất nhiều thời gian, nếu không biết ghép ẩn sẽ rối !)
Hãy tập phân tích(tt)
Phương pháp tư duy trắc nghiệm:
+ Phương pháp 1: Gọi CTC của X:
Đáp án B
+ Phương pháp 2:
Khi chuyển từ muối CO32-Cl- thì cứ 1 mol CO32- 2 mol Cl- (theo quy tắc hóa trị)
Đáp án B
Hãy tập phương pháp diễn dịch và quy nạp
Mục đích:
Từ một hay 1 số bài toán gốc để luận ra hàng loạt các bài toán nhỏ
Từ hàng loạt bài toán nhỏ quy về một dạng toán với phương pháp giải cơ bản không thay đổi
Hãy tập phương pháp diễn dịch và quy nạp(tt)
1. Xét bài toán gốc: Cho a(g) hỗn hợp các kim loại hoạt động tác dụng hết với dung dịch HCl thu được dung dịch X chứa b(g) muối và c mol khí.
Biểu thức liên hệ giữa b với a và c là:
A. b = a + 71c B. b = a + 35,5c
C. b = a + 34,5c D. b = 2a – c + 71
Bài giải
Nhận xét (phương pháp diễn dịch)
Đây là bài toán gốc, từ đó biến dạng ra hàng trăm bài tưởng là khác nhau bằng cách:
1. Bài toán có 3 đại lượng (KL, H2, muối) đề bài sẽ cho hai đại lượng và hỏi đại lượng còn lại
2. Thay thế hỗn hợp nhiều KL bằng các KL cụ thể khác nhau (số lượng không nhiều lắm) sẽ mắc bẫy là lập hpt.
3. Thay thế HCl bằng axit khác (như H2SO4 loãng, HBr, HI) thậm chí bằng hỗn hợp axit (tác dụng vừa đủ với số mol cụ thể của mỗi axit. Khi đó:
Mmuối = mkl + mcác gốc axit và
Hãy tập phương pháp diễn dịch và quy nạp(tt)
Nhận xét (phương pháp diễn dịch) (tt)
4. Thay thế hỗn hợp KL hoạt động nói chung thành KLK, kiềm thổ; thay thế axit bằng H2O (dĩ nhiên khi đó muối sẽ được thay thế bằng bazơ, ta có:
mBazơ (rắn khan) = mKL+ mOH- và H2O ½ H2 + OH-
5. Không hỏi trực tiếp 1 trong 3 đại lượng trên mà hỏi gián tiếp thông qua nền kiến thức khác. Chẳng hạn sau khi hỗn hợp KLK, KT tác dụng với H2O thì lấy dd trung hòa bởi axit, yêu cầu tính lượng axit hay pH…
Cho thêm 1 dữ kiện khác đi kèm với 2 dữ kiện cơ bản để chuyển về 1 dạng toán khác. Chẳng hạn cho hỗn hợp 2 KL nhóm IA hoặc IIA thuộc 2 chu kì kế tiếp… yêu cầu xác định 2 kim loại…
Hãy tập phương pháp diễn dịch và quy nạp(tt)
Hãy tập phương pháp diễn dịch và quy nạp(tt)
Một số bài toán biến dạng:
Bài toán 1: (TSCĐ – Khối A – 2007):
Hòa tan 3,22g hỗn hợp X (Fe, Mg, Zn) bằng một lượng vừa đủ dd H2SO4 loãng, thu được 1,344lít H2 (đktc) và dd chứa m(g) muối. Giá trị của m là:
9,52 B. 7,25 C. 8,98 D. 10, 27
Bài giải:
Đáp án C
Hãy tập phương pháp diễn dịch và quy nạp(tt)
Một số bài toán biến dạng:
Bài toán 2: Hòa tan 10g hỗn hợp (Al; M > H) vào 100ml dd (H2SO4 aM; HCl 3aM) được 5,6 lít H2 (đktc), dd X và 1,7g KL chưa tan hết. Cô cạn X được m(g) muối khan. Giá trị của m là:
26,20 B. 26,67 C. 28,55 D. 30,24
Bài giải:
Đáp án C
Hãy tập phương pháp diễn dịch và quy nạp(tt)
Một số bài toán biến dạng:
Bài toán 3: (TSĐH - CĐ – Khối A – 2007):
Cho m(g) Mg, Al vào 250ml dd X chứa (HCl 0,1M; H2SO40,5M), được 5,32 lít H2 (đktc) và dd Y (coi V = const). Dung dịch Y có pH là:
1 B. 2 C. 6 D. 7
Bài giải:
Đáp án A
Hãy tập phương pháp diễn dịch và quy nạp(tt)
Một số bài toán biến dạng:
Bài toán 4: (TSCĐ – Khối A – 2007):
Cho một mẫu hợp kim Na – Ba tác dụng với H2O dư được dd X và 3,36lít H2(đktc). Thể tích dd H2SO4 2M cần dùng để trung hòa dung dịch X là:
A. 60ml B. 30ml C. 75ml D. 150ml
Bài giải:
Đáp án C
Hãy tập phương pháp diễn dịch và quy nạp(tt)
Một số bài toán biến dạng:
Bài toán 5:
Cho m(g) hỗn hợp (K, Na, Ba) vào H2O được 500ml dd X có pH = 13 và V lít khí (đktc). Cô cạn dd sau phản ứng được 9,25g chất rắn khan. Giá trị của V và m lần lượt là:
A. 2,24; 10 B. 1,12; 10 C. 0,56; 8,3 D. 2,24; 8,3
Bài giải:
Đáp án C
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Văn Sơn
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)