Bệnh tai xanh

Chia sẻ bởi Chung Nho | Ngày 18/03/2024 | 8

Chia sẻ tài liệu: bệnh tai xanh thuộc Sinh học

Nội dung tài liệu:


1.NGUYÊN NHÂN:
- Bệnh do virus Lelystad gây ra.
Heo nái: Gây sẩy thai giai đoạn cuối, đẻ chậm
Heo con sau cai sữa: Viêm phổi cấp tính, tỉ lệ  chết heo cao
-Heo thịt: Viêm phổi
Heo nọc: Giảm chất lượng tinh dịch
Bệnh tai xanh –
Hội chứng rối loạn hô hấp, sinh sản trên heo - PRRS
2.TRIỆU CHỨNG:

Trên heo nái:
- Đẻ chậm 2-4 ngày
- Một số nái có biểu hiện sốt, kém ăn rồi sẩy thai, vùng tai tím (tai xanh). Sau khi sẩy thai nái suy nhược, gầy ốm
Xẩy thai trên heo nái
Hình: Heo nái gầy yếu
Hình: Heo nái bầm tím vành tai




*Trên heo con theo mẹ

- Heo con mới sinh yếu , run, bú yếu rồi chết
- Một số trường hợp mắt heo con sưng phù, bỏ bú, tiêu chảy rồi chết. Những con còn sống thường chậm lớn, một số chết do viêm phổi cấp tính trong giai đọan sau cai sữa
Hình: heo con sưng mắt


*Trên heo con sau cai sữa và heo thịt:

- Các triệu chứng thường gặp:
+ Sốt cao
+ Ho, thở bụng
+ Bỏ ăn
+ Chảy máu mũi hoặc không
+ Chết sau 1-2 ngày mắc bệnh
+Da tím bầm ở vùng tai, chân, lưng và hông 
Hình: Heo thịt có biểu hiện khó thở


3.BỆNH TÍCH

- Phổi xuất huyết

-Tích dịch và phủ sợi huyết  ở xoang bụng, xoang ngực, màng bao tim

-Hạch bạch huyết sưng to, xuất huyết
Tím bầm da toàn thân
Tím bầm ở tai trên heo nuôi thịt
Vùng da bụng heo nái xuất hiện các mảng đỏ
Bầm ở tai và một số vùng da cơ thể
tím tai trên heo thịt
4.Chẩn đoán
-Dựa vào các triệu chứng lâm sàng có thể phân biệt một ca bệnh PRRS
+khó thỞ
+ Heo sốt cao trên 40OC
+Có những vết bầm, thâm tím trên da,
+một số trường hợp tai tím xanh lại
-Trong phòng thí nghiệm:
phản ứng ELISA phát hiện kháng thể trong vòng 3 tuần sau khi tiếp xúc.
_Chú ý : cần phân biệt với các bệnh sau:bệnh giả dại ,leptosprirosis….
5.Phòng bệnh

-Giữ ấm chuồng trại lúc mưa gió, làm mát lúc nắng nóng. Vệ sinh chuồng trại thật tốt

Heo hậu bị, heo nọc hoặc tinh dịch phải mua từ trại không nhiễm bệnh.


- Định kỳ sử dụng NOVASAL, NOVA-AMINOVITA
để tăng sức đề kháng bệnh


Thành phần chính: Vitamin B12, 1-methylethyl phosphorous acid
Công dụng chính: kích thích tăng trưởng
Thành phần chính: Acid amin và vitamin
Công dụng chính: Thuốc bồi dưỡng - tăng lực trên Gia súc, Gia cầm
- Thường xuyên sát trùng chuồng trại (3-5 ngày 1 lần): PIVIDINE, ANTIVIRUS FMB…
-Tiêm phòng vaccine: vaccine sống hoặc vaccine chết

Vaccin Porcilis PRRS cua Intervet Hà Lan
-Mỗi khi thời tiết thay đổi nên pha BIO-VITAMIN C 10% vào trong nước uống trong vòng 2-3 ngày để tăng sức đề kháng cho heo.
-Hiện nay có 2 loại vaccine nhược độc bán trên thị trường Mĩ:
+Resp PRRS/Respro
dùng cho lợn từ 3_18 tuần tuổi
+Prime Pac PRRS

-Có 3 loại vaccine của các hãng khác:
+Porcilis PRRS của Intervet Hà Lan
+BSLPS 100 của Besta Singapore +Amevac PRRS của Hipra Tây Ban Nha

6. Điều trị:
- Hiện nay, vẫn chưa có thuốc đặc trị để điều trị bệnh này.

- Có thể sử dụng một số thuốc tăng cường sức đề kháng, điều trị triệu chứng
-tuy nhiên, để giảm thiểu mức độ trầm trọng do phụ nhiễm làm bệnh phổi nặng thêm nên việc dùng kháng sinh là điều cần thiết
Liều lượng và Cách dùng:

-Heo lớn, trâu, bò, dê cừu: 1ml/ 20kg thể trọng.
-Heo con, dê cừu con: 1ml/ 15kg thể trọng.
Tiêm bắp thịt, ngày 1 lần trong 3 ngày liên tục.
Liều lượng và Cách dùng:
-Heo lớn, bê nghé: 1ml/ 10 -12 kg thể trọng.

Tiêm bắp thịt, ngày 1 lần trong 3-4 ngày.
Trường hợp bệnh cấp tính ngày đầu tiêm 2 lần.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Chung Nho
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)