Bệnh lùn xoắn lá

Chia sẻ bởi Trần Thành Nhơn | Ngày 23/10/2018 | 41

Chia sẻ tài liệu: bệnh lùn xoắn lá thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ SINH HỌC


Phần dành cho đơn vị
Giảng viên hướng dẫn: Sinh viên báo cáo:
PGS.TS: CAO NGỌC ĐIỆP BVTV_35

NỘI DUNG CHÍNH
Lịch sử phát hiện bệnh lùn xoắn lá
Nguyên nhân gây bệnh lùn xoắn lá
Triệu trứng của bệnh lùn xoắn lá
Tác hại của bệnh lùn xoắn lá
Cách phòng trừ bệnh lùn xoắn lá



LỊCH SỬ PHÁT HIỆN BỆNH
Bệnh lùn xoắn lá đầu tiên được phát hiện trên các trà lúa ở Việt Nam năm 1977 ở Cai Lậy Tiền Giang. Đến vụ Hè thu năm 1978 bệnh đã phát triển gây hại trên hầu khắp các tỉnh phía Nam.
NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH
Bệnh do virus RRSV (Rice Ragged Stunt Virus) gây ra.
Môi giới truyền bệnh trực tiếp là rầy nâu.
Virus RRSV (Rice Ragged Stunt Virus)

Cầu tạo:
Bao gồm: vỏ(không có màng bao), 1 phần nhân là phức hệ nucleoprotein.
Vỏ: chứa 12 gai dạng “B” dài 8-10nm, rộng 23-26nm ở phần chân đế và 14-17nm ở phần trên.
Thể virus có cấu trúc 20 mặt đối xứng, đường kính trung bình 65nm.
Bộ gen gồm 10 đoạn ARN sợi đơn khác nhau đều đã được đọc mã.

Virus RRSV (tt)
Virus RRSV (tt)
Đặc điểm:
Không bị ảnh hưởng bởi sự đông lạnh hay tan băng;
Mất khả năng lây bệnh ở nhiệt độ 600C trong 10 phút;
Chịu được pH từ 6 – 9 (Hibino, Saich và Roechan, 1979);
Thể virus thường liên kết với nhau tạo thành các sợi dài (có rất nhiều ở tế bào chất của tế bào nhu mô mạch rây).
Sống ký sinh trong tuyến nước bọt của rầy nâu.
Virus RRSV (tt)
Hình thức sinh sản của RRSV
Sự sao chép DNA hoặc RNA và tổng hợp protein vỏ
nhờ quá trình giải mã, cuối cùng là quá trình lắp ráp
DNA hoặc RNA với vỏ protein  virus mới.
Rầy nâu
Rầy nâu là môi giới truyền virus RRSV gây bệnh lùn xoắn lá cho cây lúa và truyền virus cho đến khi chết.
Vòng đời từ 25 – 28 ngày (25 – 300C);
Khả năng kháng thuốc cao, di cư đám đông rất xa;
Rầy trưởng thành có thể đẻ 150 – 250 trứng, tính hướng sáng mạnh;
Ưa khí hậu nóng ẩm, nắng mưa xen kẻ.
Vòng đời Rầy nâu
Tập quán sống của rầy nâu:
Rầy nâu sống gần gốc lúa, cách mặt nước 10 – 15 cm chích hút ngay thân lúa. Khi bị động có thể nhảy lên các bộ phận khác của cây hoặc rơi xuống nước.
Ban đêm leo lên đọt lá chích hút. Rầy có cánh thích vào đèn.


Cách thức lây truyền bệnh
Virus xâm nhập vào cây lúa thông qua vật trung gian là rầy nâu, sau đó xâm nhập vào tế bào của cây lúa để tiến hành quá trình sinh sản và gây bệnh.
Rầy nâu cánh dài mang virus phát tán đi rất xa, phạm vi lây lan rộng, rầy cánh ngắn thì ngược lại.
Cách thức lây truyền bệnh (tt)
TRIỆU CHỨNG BỆNH LÙN XOẮN LÁ
Cây lúa thấp hơn bình thường;
Lá có màu xanh đậm, xoắn vặn hoặc nhăn nheo, rách bìa lá hoặc phiến lá, xuất hiện nhiều đóm nâu đỏ;
Gân lá xưng to và trên phiến lá có u bướu;
Thân dày cứng, đâm nhiều chồi và rể ở ngững đất trên;
Bông bị ngẹn trổ, xoắn vặn. Hạt có nhiều đóm nâu, lép lửng.


Triệu chứng (tt)
Triệu chứng (tt)
Triệu chứng (tt)
Triệu chứng (tt)
Triệu chứng (tt)
Tác hại của bệnh
Cây nhiễm nặng mất khả năng hấp thu chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển có thể bị chết hoặc không thể trổ bông được nhất là giai đoạn dưới 30 ngày tuổi.
Cây nhiễm nhẹ có thể trổ bông nhưng bông lúa bị bệnh ngắn, ít hạt và tỉ lệ hạt lép cao.
Năng suất lúa giảm nghiêm trọng.

Lúa nhiễm nặng
Lúa nhiễm nhẹ
BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ
Phải có sự kết hợp phòng trừ của 3 biện pháp:
Biện pháp canh tác;
Biện pháp sinh học;
Biện pháp hóa học.
Phòng trừ rầy nâu
Biện pháp canh tác:
Vệ sinh đồng ruộng,cày bừa kỹ trước khi gieo sạ, mức độ gieo sạ vừa phải;
Xuống giống đồng loạt để né tránh sự lây lan trên khu vực lớn;
Luân canh, sắp xếp mùa vụ hợp lý không nên trồng nhiều vụ liên tiếp;
Sử dụng giống lúa khỏe, sạch bệnh;
Bón phân N:P:K cân đối, không bón thừa đạm.


Phòng trừ rầy nâu (tt)
Biện pháp sinh học:
Bảo tồn thiên địch và các loại nấm ký sinh trên đồng ruộng: bọ rùa, bọ xít nước, bọ cánh cứng, nấm xanh, nấm trắng, nấm tua,…
Sử dụng các chế phẩm sinh học từ nấm ký sinh: nấm xanh (Ma), nấm trắng (Bb),…
Phòng trừ rầy nâu
Biện pháp hóa học:
Trộn các loại thuốc trừ rầy trước khi gieo sạ;
Phun các loại thuốc trừ rầy: Bassa, Oncol, Applaud, Hoppecin, Hopsan,…

Chú ý: Sử dụng thuốc hóa học hiệu quả cao nhưng gây ảnh hưởng không tốt đến môi trường và sinh vật.

* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trần Thành Nhơn
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)