Bệnh gỉ sắt cà phê

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Dung | Ngày 18/03/2024 | 6

Chia sẻ tài liệu: Bệnh gỉ sắt cà phê thuộc Sinh học

Nội dung tài liệu:

HỌC PHẦN
BỆNH LÝ HỌC THỰC VẬT
Chủ đề: Bệnh nấm hại cây công nghiệp

Giảng viên hướng dẫn: Lê Thị Thủy

Nhóm 3:
Nguyễn Thị Dung
Bùi Thị Thúy Hòa
Phan Thị Thu Huyền
Bệnh gỉ sắt cà phê
Triệu chứng bệnh
Nguyên nhân gây bệnh
Đặc điểm phát sinh, phát triển bệnh
Biện pháp phòng trừ
Giới thiệu về cà phê
Cà phê là 1 chi thuộc họ Cà phê.
Có 2 loài cà phê có ý nghĩa kinh tế:
Cà phê chè chiếm khoảng 61% các sản phẩm cà phê trên thế giới.
Cà phê vối chiếm gần 39% các sản phẩm cà phê. Ngoài ra có cà phê mít.
Việt Nam có lượng cà phê xuất khẩu lớn thứ hai trên thế giới, đứng đầu về xuất khẩu cà phê vối.
Có giá trị dinh dưỡng: chứa 12% lipid, 12% protid, 4% chất khoáng, nhiều nhất là kali và magiê.


I. Triệu chứng của bệnh
Trên lá:
Ban đầu: vết bệnh màu trắng đục hoặc vàng nhạt, dạng tròn, bầu dục, vô định hình.
Phát triển: mặt trên mất màu xanh, mặt dưới có một lớp bào tử dạng bột xốp màu da cam.
Già: vết bệnh màu nâu sẫm, quầng vàng bao quanh.
=> Gây hiện tượng vàng lá, rụng lá, giảm tỉ lệ ra hoa, đậu quả.
II. Nguyên nhân gây bệnh
Nấm gây bệnh: Hemileia vastatrix Berk et Br. Thuộc họ Pucciniacea, bộ Nấm Gỉ sắt Uredinales, Lớp Nấm Đảm Basidiomycetes.
Nấm có 3 dạng bào tử: bào tử hạ, bào tử đông, bào tử đảm.
Chu trình sống của Hemileia vastatrix
Quá trình xâm nhiễm của Hemileia vastatrix:
Sự truyền lan của Hemileia vastatrix:
Truyền lan thụ động: nhờ gió, nước, côn trùng, con người.
Nấm bảo tồn trên tàn dư cây bệnh, trong đất.
III. Đặc điểm phát sinh, phát triển
Điều kiện phát sinh: nhiệt độ 19 – 26oC, độ ẩm trên 85%.
Cà phê trồng dưới tán cây khác:
+ Vụ xuân: bệnh phát triển muộn, mức độ bệnh nặng.
+ Vụ thu: bệnh phát triển sớm hơn.
Đất xấu, nghèo dinh dưỡng, quá chua… bệnh phát sinh nhiều.
Cây càng già càng dễ bị bệnh.
Khả năng bị nhiễm bệnh: cà phê vối < cà phê mít < cà phê chè.
Giống chuyển gen có khả năng kháng bệnh.
Kỹ thuật canh tác vè trồng rừng chắn gió ảnh hưởng khá rõ rệt tới bệnh.
IV. Biện pháp phòng trừ
Sử dụng giống chống chịu bệnh.
VD: giống S73, KH3, KH6, KH33, Arabusta, Catimor,…
Thực hiện trồng đai rừng chắn gió, tỉa cành cho cây thông thoáng và vệ sinh đồng ruộng tiêu diệt nguồn bệnh ban đầu.
Sử dụng nấm Verticillium hemileia ký sinh bậc hai để chống bệnh.
Chăm sóc và bón phân đầy đủ.
Dùng thuốc phun chặn trước các cao điểm bệnh xuất hiện: Tilt 250EC 0,75-1l/ha hoặc Anvil 5SC (0,2%), Bayleton 250EC (25WP) 250-500g/ha; Bayphidan 250EC (0,1%) hoặc Cyproconazole 0,5l/ha (2 lần); Score 250ND (0,3-0,5l/ha).
THE END
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thị Dung
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)