Benh cum gia cam
Chia sẻ bởi Phan Thi Mai |
Ngày 23/10/2018 |
41
Chia sẻ tài liệu: Benh cum gia cam thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
Bệnh cúm gà
Chào mừng cô và các bạn đến với bài giảng điện tử:
Thực hiện: Nhóm 2
Phan Thị Mai
Nguyễn Thanh Huyền
Hoàng Thị Xuân
Phan Thùy Mơ
Khái niệm và lịch sử nghiên cứu
Triệu chứng và bệnh tích của bệnh.
Nguyên nhân.
Dịch tễ học
Chẩn đoán.
Điều trị.
Phòng bệnh.
Tình hình cúm gà hiện nay.
Những nội dung chính:
1. Khái niệm và lịch sử nghiên cứu
Khái niệm:
Cúm gà là một bệnh truyền nhiễm do siêu virut cúm gây ra cho các loại gia cầm và chim hoang dã. Đặc biệt có thể xâm nhiễm cho một số loài động vật có vú.
Là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây lan rất nhanh, tỉ lệ chết là 100% nếu gà bị bệnh.
Gây thiệt hại rất lớn cho nghành chăn nuôi.
Lịch sử:
Bệnh được ghi nhận từ hơn 400 năm nay.
Tiếng anh: Influenza xuất phát từ tiếng Ý (Influence of the stars).
* Trên thế giới:
-1878 phát hiện bệnh ở Italia.
-1901 phát hiện căn nguyên siêu nhỏ.
-1955 phát hiện được virus gây bệnh.
Trận đại dịch đầu tiên: 1850
Hình 1. Bản đồ các quốc gia xảy ra dịch cúm A/H5N1 (WHO, tính đến 15/09/2008). Phần bôi đậm là vùngdịch cúm xảy ra trên gia cầm; phần bôi nhạt là vùng dịch cúm chỉ xảy ra trên chim hoang dã.
* Ở trong nước:
Dịch cúm gia cầm xuất hiện lần đầu tiên vào 12/2003.
Chia làm 3 đợt:
- Đợt 1: 12/2003 đến 30/03/2004 ở 57 tỉnh
- Đợt 2: Từ T4 đến T11/2004, ở 17 tỉnh
- Đợt 3: 12/2004 đến 24/01/2005, ở 36 tỉnh
! Thời gian ủ bệnh rất ngắn 1-3 ngày
- Gà nhiễm bệnh có những triệu chứng:
Viêm đường hô hấp cấp: Thở khó, khi thở phải há miệng, ho khẹc, chảy dịch mắt, dịch mũi và rớt dãi liên tục. Nhiệt độ cơ thể tăng đột ngột 40- 450C.
Viêm đường tiêu hóa cấp: Tiêu chảy rất nặng, phân xám vàng, xám xanh, đôi khi có lẫn máu, mùi phân tanh.
Nhiễm trùng huyết: Mào và tích sưng, tích nước, xuất huyết điểm đỏ từng đám. Kết mạc mắt sưng thũng và xuất huyết, xuất huyết dưới da, đặc biệt xuất huyết ở cả da chân.
2. Triệu chứng
Vật đi lại không bình thường
Nằm li bi tụm đống
với nhau
Viêm đường hô hấp cấp
Xác gà béo nhưng thịt gà bị thâm xám và khô
Nhiễm trùng huyết
MÀO THÂM TÍM
Phù nề mặt
- Người nhiễm cúm gà có 3 hội chứng chính:
Hội chứng hô hấp:
Hắt hơi, sổ mũi, mắt đỏ, chảy nước mắt, sợ ánh sáng, cảm giác rát họng, khô họng.
Khó thở cấp tính, viêm thanh quản, khí quản, ho khan, khàn tiếng.
Hội chứng nhiễm trùng:
Sốt cao liên tục, mặt đỏ. Chán ăn, lưỡi trắng.
Mệt lả, đuối sức, chảy máu cam, hiếm nhưng quan trọng.
Hội chứng đau:
Nhức đầu nhiều vùng trán, đôi khi lan khắp đầu.
Đau bắp cơ: Thường gặp ở thắt lưng, chi dưới
Cảm giác nóng, đau vùng xương ức.
* Bệnh tích:
Mổ khám gà bệnh thấy:
Xuất huyết khí quản
Dạ dày tuyến hoại tử
Ruột xuất huyết
Xuất huyết gan và đốm xuất huyết mô mỡ
Xuất huyết mỡ bao tim
3. Nguyên nhân
Bệnh gây ra do các chủng siêu vi cúm gà có tên khoa học là Avian Influenza thuộc nhóm siêu vi cúm A, họ Orthomyxociridae
Ngoài ra còn do các chủng virut cúm thuộc týp B và C gây ra.
Cấu tạo virut
Virut có vỏ bọc sần sùi do mang những gai là những glycoprotein khác như Hemagglutinin (H) và Neuraminidase (N).
Gai H giúp virut gắn lên thể thụ cảm trên bề mặt tế bào, gai N có tác dụng thoái biến thể thụ cảm của tế bào và giúp virut phóng thích tế bào bị nhiễm.
Sức đề kháng của virut
Virut có sức đề kháng yếu và bị vô hoạt nhanh ở môi trường bên ngoài.
Virut có vỏ mẫn cảm với một số chất như: ether, chloroform, NaOH 3-5%, formol 3%, cresyl 5%, nước vôi 10%,…
Rất nhạy cảm với nhiệt độ nên chúng dễ dàng bị tiêu diệt ở nhiệt độ 800C sau 1 phút.
Virut mất độc tính ở 56-600C. Nó có thể bảo tồn độc lực một thời gian trong điều kiện lạnh ở 400C. Trong ao hồ nếu không được xử lý hoá chất, virut duy trì tính gây bềnh trong 4 ngày ở 220C và hơn 30 ngày ở 00C.
Các chủng virut này có sức đề kháng rất kém, rất dễ bị tiêu diệt, vậy tại sao chúng lại có thể gây ra những trận đại dịch có quy mô toàn cầu và khó khống chế như vậy?
Bởi vì:
* Virut cúm có tất cả 16 loại kháng nguyên H, từ 116 và có đến 9 phân nhóm protein N, từ 19.
* Liên tục biến đổi do:
Đổi chỗ kháng nguyên.
Trôi dạt kháng nguyên.
* Mỗi một hợp thể gen H và N tạo nên một biến chủng gây bệnh.
Tổ hợp lại: Virut có khả năng tạo
ra 144 phân nhóm virut cúm gà khác nhau.
* Đôi khi những biến chủng đó tuy cùng một loại hình tái tổ hợp H và N nhưng đột biến nội gen của chính H và N, tạo nên tính thích ứng của loài vậy chủ khác nhau và mức độ độc lực gây bệnh khác nhau.
* Ngoài ra, tất cả mỗi phân nhóm virut trên lại có thể chia làm 2 phân nhóm xâm nhiễm: Đặc tính xâm nhiễm thấp (LPAI) và cao (HPAI).
SOS
Rất nguy hiểm và khó kiểm soát!!!
Đối tương nhiễm bệnh còn có thể có biến động!
Đặc biệt: Chủng H5N1 và H5N2 là 2 biến chủng nguy hiểm nhất, có độc tính rất cao, đã gây ra các trận đại dịch cúm toàn cầu trên gà, gà tây… đặc biệt là trên người với tỉ lệ tử vong rất cao.
4. Dịch tễ học
Động vật cảm nhiễm: Gia cầm, thủy cầm, chim hoang, kể cả trâu bò, lợn, ngựa, cá voi, hải cẩu và người… ở tất cả các lứa tuổi, chết với tỉ lệ cao.
Mùa phát sinh và lây lan dịch: quanh năm.
Đường truyền lây: Do hít thở phải không khí có chứa mầm bệnh và do ăn phải thức ăn nước uống có chứa mầm bệnh. Bằng cả tiếp xúc trực tiếp giữa gà ốm và gà khỏe và tiếp xúc gián tiếp qua dụng cụ chăn nuôi, môi trường.
5. Chẩn đoán
Lâm sàng và dịch tễ: Căn cứ vào đặc điểm và bệnh tích của bệnh để chẩn đoán bước đầu.
Chẩn đoán virut: Phân lập và giám định các chủng virut cúm gây bệnh trong các phòng thí nghiệm có đủ các trang thiết bị và điều kiện bảo hộ.
Chẩn đoán huyết thanh miễn dịch: Sử dụng phương pháp ngưng kết hồng cầu (HI), gắn men ELISA để phát hiện kháng thể virut cúm gà trong máu gà bệnh.
6. Điều trị
Tất cả các kháng sinh nấm và các hóa dược hiện đang được sử dụng đều không diệt được virut cúm gà trong cơ thể gà bệnh.
Virut lây lan hết sức nhanh, lại rất nguy hiểm, có thể lây và gây bệnh cho tất cả các loài gia cầm, nhiều loài chim hoang dã, một số loài thú và cả người.
Một khi có dịch cúm gà xảy ra thì toàn bộ gà của cơ sở phải bị hủy bỏ và tiêu độc.
7. Phòng bệnh
Thực hiện đồng bộ 7 biện pháp phòng chống sau:
- Chẩn đoán phát hiện kịp thời để có các biện pháp xử lí không cho dịch lây lan.
- Bao vây cách li khu vực có dịch, tiêu hủy toàn bộ số gia cầm trong ổ dịch bằng 1 trong 2 biện pháp: phun focmol hoặc chôn dưới hố sâu có đổ thuốc sát trùng mạnh.
- Vệ sinh tiêu độc toàn bộ chuồng trại và khu vực chăn nuôi. Chỉ nuôi lại khi bã bỏ lệnh chống dịch.
Xử lí chu đáo, cẩn thận các phương tiện chăn nuôi để diệt mầm bệnh.
Khi làm việc trong ổ dịch, cần có phương tiện bảo hộ: Khẩu trang, găng tay, áo bảo hộ, ủng cao su… hi ra khỏi ổ dịch phải để lại phương tiện bảo hộ lại để tiêu độc.
Trong ổ dịch, khi có người bị nghi nhiễm cúm, cần phải đưa đến cơ sở y tế gần nhất để chẩn đoán, cách li và điều trị.
Mỗi hộ chăn nuôi phải cam kết thực hiện “5 không”:
Không nuôi thả rong gia cầm.
Không mua bán gia cầm bị bệnh.
Không ăn thịt gà bị bệnh hoặc gà không rõ nguồn gốc.
Không giấu dịch.
Không vứt xác gia cầm bừa bãi.
8. Tình hình dịch cúm gà hiện nay.
Chào mừng cô và các bạn đến với bài giảng điện tử:
Thực hiện: Nhóm 2
Phan Thị Mai
Nguyễn Thanh Huyền
Hoàng Thị Xuân
Phan Thùy Mơ
Khái niệm và lịch sử nghiên cứu
Triệu chứng và bệnh tích của bệnh.
Nguyên nhân.
Dịch tễ học
Chẩn đoán.
Điều trị.
Phòng bệnh.
Tình hình cúm gà hiện nay.
Những nội dung chính:
1. Khái niệm và lịch sử nghiên cứu
Khái niệm:
Cúm gà là một bệnh truyền nhiễm do siêu virut cúm gây ra cho các loại gia cầm và chim hoang dã. Đặc biệt có thể xâm nhiễm cho một số loài động vật có vú.
Là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây lan rất nhanh, tỉ lệ chết là 100% nếu gà bị bệnh.
Gây thiệt hại rất lớn cho nghành chăn nuôi.
Lịch sử:
Bệnh được ghi nhận từ hơn 400 năm nay.
Tiếng anh: Influenza xuất phát từ tiếng Ý (Influence of the stars).
* Trên thế giới:
-1878 phát hiện bệnh ở Italia.
-1901 phát hiện căn nguyên siêu nhỏ.
-1955 phát hiện được virus gây bệnh.
Trận đại dịch đầu tiên: 1850
Hình 1. Bản đồ các quốc gia xảy ra dịch cúm A/H5N1 (WHO, tính đến 15/09/2008). Phần bôi đậm là vùngdịch cúm xảy ra trên gia cầm; phần bôi nhạt là vùng dịch cúm chỉ xảy ra trên chim hoang dã.
* Ở trong nước:
Dịch cúm gia cầm xuất hiện lần đầu tiên vào 12/2003.
Chia làm 3 đợt:
- Đợt 1: 12/2003 đến 30/03/2004 ở 57 tỉnh
- Đợt 2: Từ T4 đến T11/2004, ở 17 tỉnh
- Đợt 3: 12/2004 đến 24/01/2005, ở 36 tỉnh
! Thời gian ủ bệnh rất ngắn 1-3 ngày
- Gà nhiễm bệnh có những triệu chứng:
Viêm đường hô hấp cấp: Thở khó, khi thở phải há miệng, ho khẹc, chảy dịch mắt, dịch mũi và rớt dãi liên tục. Nhiệt độ cơ thể tăng đột ngột 40- 450C.
Viêm đường tiêu hóa cấp: Tiêu chảy rất nặng, phân xám vàng, xám xanh, đôi khi có lẫn máu, mùi phân tanh.
Nhiễm trùng huyết: Mào và tích sưng, tích nước, xuất huyết điểm đỏ từng đám. Kết mạc mắt sưng thũng và xuất huyết, xuất huyết dưới da, đặc biệt xuất huyết ở cả da chân.
2. Triệu chứng
Vật đi lại không bình thường
Nằm li bi tụm đống
với nhau
Viêm đường hô hấp cấp
Xác gà béo nhưng thịt gà bị thâm xám và khô
Nhiễm trùng huyết
MÀO THÂM TÍM
Phù nề mặt
- Người nhiễm cúm gà có 3 hội chứng chính:
Hội chứng hô hấp:
Hắt hơi, sổ mũi, mắt đỏ, chảy nước mắt, sợ ánh sáng, cảm giác rát họng, khô họng.
Khó thở cấp tính, viêm thanh quản, khí quản, ho khan, khàn tiếng.
Hội chứng nhiễm trùng:
Sốt cao liên tục, mặt đỏ. Chán ăn, lưỡi trắng.
Mệt lả, đuối sức, chảy máu cam, hiếm nhưng quan trọng.
Hội chứng đau:
Nhức đầu nhiều vùng trán, đôi khi lan khắp đầu.
Đau bắp cơ: Thường gặp ở thắt lưng, chi dưới
Cảm giác nóng, đau vùng xương ức.
* Bệnh tích:
Mổ khám gà bệnh thấy:
Xuất huyết khí quản
Dạ dày tuyến hoại tử
Ruột xuất huyết
Xuất huyết gan và đốm xuất huyết mô mỡ
Xuất huyết mỡ bao tim
3. Nguyên nhân
Bệnh gây ra do các chủng siêu vi cúm gà có tên khoa học là Avian Influenza thuộc nhóm siêu vi cúm A, họ Orthomyxociridae
Ngoài ra còn do các chủng virut cúm thuộc týp B và C gây ra.
Cấu tạo virut
Virut có vỏ bọc sần sùi do mang những gai là những glycoprotein khác như Hemagglutinin (H) và Neuraminidase (N).
Gai H giúp virut gắn lên thể thụ cảm trên bề mặt tế bào, gai N có tác dụng thoái biến thể thụ cảm của tế bào và giúp virut phóng thích tế bào bị nhiễm.
Sức đề kháng của virut
Virut có sức đề kháng yếu và bị vô hoạt nhanh ở môi trường bên ngoài.
Virut có vỏ mẫn cảm với một số chất như: ether, chloroform, NaOH 3-5%, formol 3%, cresyl 5%, nước vôi 10%,…
Rất nhạy cảm với nhiệt độ nên chúng dễ dàng bị tiêu diệt ở nhiệt độ 800C sau 1 phút.
Virut mất độc tính ở 56-600C. Nó có thể bảo tồn độc lực một thời gian trong điều kiện lạnh ở 400C. Trong ao hồ nếu không được xử lý hoá chất, virut duy trì tính gây bềnh trong 4 ngày ở 220C và hơn 30 ngày ở 00C.
Các chủng virut này có sức đề kháng rất kém, rất dễ bị tiêu diệt, vậy tại sao chúng lại có thể gây ra những trận đại dịch có quy mô toàn cầu và khó khống chế như vậy?
Bởi vì:
* Virut cúm có tất cả 16 loại kháng nguyên H, từ 116 và có đến 9 phân nhóm protein N, từ 19.
* Liên tục biến đổi do:
Đổi chỗ kháng nguyên.
Trôi dạt kháng nguyên.
* Mỗi một hợp thể gen H và N tạo nên một biến chủng gây bệnh.
Tổ hợp lại: Virut có khả năng tạo
ra 144 phân nhóm virut cúm gà khác nhau.
* Đôi khi những biến chủng đó tuy cùng một loại hình tái tổ hợp H và N nhưng đột biến nội gen của chính H và N, tạo nên tính thích ứng của loài vậy chủ khác nhau và mức độ độc lực gây bệnh khác nhau.
* Ngoài ra, tất cả mỗi phân nhóm virut trên lại có thể chia làm 2 phân nhóm xâm nhiễm: Đặc tính xâm nhiễm thấp (LPAI) và cao (HPAI).
SOS
Rất nguy hiểm và khó kiểm soát!!!
Đối tương nhiễm bệnh còn có thể có biến động!
Đặc biệt: Chủng H5N1 và H5N2 là 2 biến chủng nguy hiểm nhất, có độc tính rất cao, đã gây ra các trận đại dịch cúm toàn cầu trên gà, gà tây… đặc biệt là trên người với tỉ lệ tử vong rất cao.
4. Dịch tễ học
Động vật cảm nhiễm: Gia cầm, thủy cầm, chim hoang, kể cả trâu bò, lợn, ngựa, cá voi, hải cẩu và người… ở tất cả các lứa tuổi, chết với tỉ lệ cao.
Mùa phát sinh và lây lan dịch: quanh năm.
Đường truyền lây: Do hít thở phải không khí có chứa mầm bệnh và do ăn phải thức ăn nước uống có chứa mầm bệnh. Bằng cả tiếp xúc trực tiếp giữa gà ốm và gà khỏe và tiếp xúc gián tiếp qua dụng cụ chăn nuôi, môi trường.
5. Chẩn đoán
Lâm sàng và dịch tễ: Căn cứ vào đặc điểm và bệnh tích của bệnh để chẩn đoán bước đầu.
Chẩn đoán virut: Phân lập và giám định các chủng virut cúm gây bệnh trong các phòng thí nghiệm có đủ các trang thiết bị và điều kiện bảo hộ.
Chẩn đoán huyết thanh miễn dịch: Sử dụng phương pháp ngưng kết hồng cầu (HI), gắn men ELISA để phát hiện kháng thể virut cúm gà trong máu gà bệnh.
6. Điều trị
Tất cả các kháng sinh nấm và các hóa dược hiện đang được sử dụng đều không diệt được virut cúm gà trong cơ thể gà bệnh.
Virut lây lan hết sức nhanh, lại rất nguy hiểm, có thể lây và gây bệnh cho tất cả các loài gia cầm, nhiều loài chim hoang dã, một số loài thú và cả người.
Một khi có dịch cúm gà xảy ra thì toàn bộ gà của cơ sở phải bị hủy bỏ và tiêu độc.
7. Phòng bệnh
Thực hiện đồng bộ 7 biện pháp phòng chống sau:
- Chẩn đoán phát hiện kịp thời để có các biện pháp xử lí không cho dịch lây lan.
- Bao vây cách li khu vực có dịch, tiêu hủy toàn bộ số gia cầm trong ổ dịch bằng 1 trong 2 biện pháp: phun focmol hoặc chôn dưới hố sâu có đổ thuốc sát trùng mạnh.
- Vệ sinh tiêu độc toàn bộ chuồng trại và khu vực chăn nuôi. Chỉ nuôi lại khi bã bỏ lệnh chống dịch.
Xử lí chu đáo, cẩn thận các phương tiện chăn nuôi để diệt mầm bệnh.
Khi làm việc trong ổ dịch, cần có phương tiện bảo hộ: Khẩu trang, găng tay, áo bảo hộ, ủng cao su… hi ra khỏi ổ dịch phải để lại phương tiện bảo hộ lại để tiêu độc.
Trong ổ dịch, khi có người bị nghi nhiễm cúm, cần phải đưa đến cơ sở y tế gần nhất để chẩn đoán, cách li và điều trị.
Mỗi hộ chăn nuôi phải cam kết thực hiện “5 không”:
Không nuôi thả rong gia cầm.
Không mua bán gia cầm bị bệnh.
Không ăn thịt gà bị bệnh hoặc gà không rõ nguồn gốc.
Không giấu dịch.
Không vứt xác gia cầm bừa bãi.
8. Tình hình dịch cúm gà hiện nay.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phan Thi Mai
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)