Bệnh bạc lá lúa
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Minh |
Ngày 23/10/2018 |
56
Chia sẻ tài liệu: bệnh bạc lá lúa thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
Bệnh bạc lá lúa
(Xanthomonas campestris p.v. Oryzae Dowson)
Bệnh thối thân lúa do vi khuẩn Erwinia sp gây ra
Bệnh sọc trong do vi khuẩn Xanthomonas campestris pv. oryzicola. ( bệnh đốm sọc vi khuẩn)
Bệnh lem lép hạt lúa
Do vi khuẩn Pseudomonas glumae
Một số bệnh hại lúa do vi khuẩn
Bệnh sọc vi khuẩn do vi khuẩn Pseudomonas syringae pv. Panici gây ra
Bệnh thối gốc do vi khuẩn Erwinia chrysanthemi gây ra
I. Triệu chứng bệnh
Bệnh hại cả trên mạ và lúa
Bệnh phát sinh chủ yếu trên phiến lá, đầu tiên ở ngọn và hai mép lá như thấm nước, sau lan dần vào giữa lá.
Lúc mới xuất hiện chỗ bị bệnh có màu xanh tái,vàng lục, khi gặp nắng vết bệnh héo đi, tế bào chết dần tạo thành vết dài màu trắng xám.
Giữa phần lá bệnh và không bệnh có giới hạn theo đường gợn sóng màu vàng hoặc không vàng, có khi chỉ là một đường viền màu nâu đứt quãng hay không đứt quãng
- Bệnh nặng lan rộng ra khắp phiến lá, xuống tới tận gốc của bẹ lá, làm giảm khả năng quang hợp của lá, lúc lúa trổ sẽ thụ phấn kém, hạt bị lép nhiều, tỷ lệ hạt chắc trên bông giảm.
- Khi thời tiết ẩm hay sáng sớm, trên mép lá có giọt dịch vi khuẩn hình tròn nhỏ, có màu vàng đục, khi keo đặc rắn cứng có màu nâu hổ phách.
II. Nguyên nhân gây bệnh
Do vi khuẩn Xanthomonas oryzae Dowson
Vi khuẩn có dạng hình gậy hai đầu hơi tròn, có một lông roi ở một đầu, kích thước 1-2 x 0,5-0,9 μm
Khuẩn lạc của vi khuẩn: dạng hình tròn, có màu vàng sáp, rìa nhẵn, bề mặt ướt, háo khí, nhuộm gram âm
Không có khả năng phân giải nitrat, không dịch hóa gelatin, không tạo NH3, indôn, nhưng tạo H2S, tạo khí nhưng không tạo axít trong môi trường có đường.
Nhiệt độ thích hợp cho vi khuẩn sinh trưởng là từ 26 – 300C, nhiệt độ tối thiểu 0 – 50C, tối đa 400C, nhiệt độ làm vi khuẩn chết là 530C. pH: 5,7-8,5, thích hợp nhất là 6,8-7,2.
Vi khuẩn có thể xâm nhập qua lỗ khí khổng, đặc biệt qua vết thương sây sát trên lá.
Trong quá trình nhổ cấy, vi khuẩn xâm nhập vào hệ thống dẫn nhựa của cây lúa khi nhổ mạ bị đứt rễ hoặc lúc lá lúa bị tổn thương.
- Khi vi khuẩn xâm nhập vào cây lúa qua rễ và gốc, cây có thể biểu hiện ngay triệu chứng: lá và toàn bộ cây lúa bị héo từ thời kỳ mạ đến bắt đầu thời kỳ đẻ nhánh. Đôi khi lá bệnh của giống lúa dễ nhiễm bệnh có màu nhạt
- Lá già có vẻ bình thường và có màu xanh, lá non có màu vàng trắng đồng đều hoặc vàng hoặc sọc vàng pha xanh.
Nguồn vi khuẩn gây bệnh vẫn còn tồn dư trong rơm rạ, lúa chét, hạt của cây lúa bị bệnh và cỏ dại ký chủ. Vi khuẩn lây nhiễm nhờ giọt sương, nước tưới, , nước mưa, nước lụt và gió.
Vi khuẩn hình thành những giọt dịch nhỏ, dính vào nước làm tan dịch vi khuẩn và lan ra dọc theo lá; gió làm xây xát lan ra các lá khác.
III.Quy luật phát sinh, phát triển của bệnh
Bệnh bạc lá thường xuất hiện sau những trận mưa lớn. Mưa gió làm cho cây bị tổn thương và vi khuẩn sẽ di chuyển đến để truyền bệnh cho cây
IV. Biện pháp phòng trừ
Loại bỏ lá bệnh
Mật độ cấy hợp lí
Bón phân cân đối
Điều chỉnh mức nước thích hợp
Điều khiển sự sinh trưởng của cây
- Giống: Dùng giống chống chịu sâu bệnh
Xử lí giống trước khi gieo nếu lô hạt bị nhiễm
- Biện pháp canh tác: Dọn tàn dư cây bệnh
Biện pháp hóa học
- Dùng một số loại thuốc hóa học để phòng bệnh
- Có thể rắc vôi: 60 – 80 kg/ha lúc lúa mới chớm bị bệnh
- Hoặc dùng một số loại thuốc như kasuran 0,1 – 0,2%, sankel 1/200...
(Xanthomonas campestris p.v. Oryzae Dowson)
Bệnh thối thân lúa do vi khuẩn Erwinia sp gây ra
Bệnh sọc trong do vi khuẩn Xanthomonas campestris pv. oryzicola. ( bệnh đốm sọc vi khuẩn)
Bệnh lem lép hạt lúa
Do vi khuẩn Pseudomonas glumae
Một số bệnh hại lúa do vi khuẩn
Bệnh sọc vi khuẩn do vi khuẩn Pseudomonas syringae pv. Panici gây ra
Bệnh thối gốc do vi khuẩn Erwinia chrysanthemi gây ra
I. Triệu chứng bệnh
Bệnh hại cả trên mạ và lúa
Bệnh phát sinh chủ yếu trên phiến lá, đầu tiên ở ngọn và hai mép lá như thấm nước, sau lan dần vào giữa lá.
Lúc mới xuất hiện chỗ bị bệnh có màu xanh tái,vàng lục, khi gặp nắng vết bệnh héo đi, tế bào chết dần tạo thành vết dài màu trắng xám.
Giữa phần lá bệnh và không bệnh có giới hạn theo đường gợn sóng màu vàng hoặc không vàng, có khi chỉ là một đường viền màu nâu đứt quãng hay không đứt quãng
- Bệnh nặng lan rộng ra khắp phiến lá, xuống tới tận gốc của bẹ lá, làm giảm khả năng quang hợp của lá, lúc lúa trổ sẽ thụ phấn kém, hạt bị lép nhiều, tỷ lệ hạt chắc trên bông giảm.
- Khi thời tiết ẩm hay sáng sớm, trên mép lá có giọt dịch vi khuẩn hình tròn nhỏ, có màu vàng đục, khi keo đặc rắn cứng có màu nâu hổ phách.
II. Nguyên nhân gây bệnh
Do vi khuẩn Xanthomonas oryzae Dowson
Vi khuẩn có dạng hình gậy hai đầu hơi tròn, có một lông roi ở một đầu, kích thước 1-2 x 0,5-0,9 μm
Khuẩn lạc của vi khuẩn: dạng hình tròn, có màu vàng sáp, rìa nhẵn, bề mặt ướt, háo khí, nhuộm gram âm
Không có khả năng phân giải nitrat, không dịch hóa gelatin, không tạo NH3, indôn, nhưng tạo H2S, tạo khí nhưng không tạo axít trong môi trường có đường.
Nhiệt độ thích hợp cho vi khuẩn sinh trưởng là từ 26 – 300C, nhiệt độ tối thiểu 0 – 50C, tối đa 400C, nhiệt độ làm vi khuẩn chết là 530C. pH: 5,7-8,5, thích hợp nhất là 6,8-7,2.
Vi khuẩn có thể xâm nhập qua lỗ khí khổng, đặc biệt qua vết thương sây sát trên lá.
Trong quá trình nhổ cấy, vi khuẩn xâm nhập vào hệ thống dẫn nhựa của cây lúa khi nhổ mạ bị đứt rễ hoặc lúc lá lúa bị tổn thương.
- Khi vi khuẩn xâm nhập vào cây lúa qua rễ và gốc, cây có thể biểu hiện ngay triệu chứng: lá và toàn bộ cây lúa bị héo từ thời kỳ mạ đến bắt đầu thời kỳ đẻ nhánh. Đôi khi lá bệnh của giống lúa dễ nhiễm bệnh có màu nhạt
- Lá già có vẻ bình thường và có màu xanh, lá non có màu vàng trắng đồng đều hoặc vàng hoặc sọc vàng pha xanh.
Nguồn vi khuẩn gây bệnh vẫn còn tồn dư trong rơm rạ, lúa chét, hạt của cây lúa bị bệnh và cỏ dại ký chủ. Vi khuẩn lây nhiễm nhờ giọt sương, nước tưới, , nước mưa, nước lụt và gió.
Vi khuẩn hình thành những giọt dịch nhỏ, dính vào nước làm tan dịch vi khuẩn và lan ra dọc theo lá; gió làm xây xát lan ra các lá khác.
III.Quy luật phát sinh, phát triển của bệnh
Bệnh bạc lá thường xuất hiện sau những trận mưa lớn. Mưa gió làm cho cây bị tổn thương và vi khuẩn sẽ di chuyển đến để truyền bệnh cho cây
IV. Biện pháp phòng trừ
Loại bỏ lá bệnh
Mật độ cấy hợp lí
Bón phân cân đối
Điều chỉnh mức nước thích hợp
Điều khiển sự sinh trưởng của cây
- Giống: Dùng giống chống chịu sâu bệnh
Xử lí giống trước khi gieo nếu lô hạt bị nhiễm
- Biện pháp canh tác: Dọn tàn dư cây bệnh
Biện pháp hóa học
- Dùng một số loại thuốc hóa học để phòng bệnh
- Có thể rắc vôi: 60 – 80 kg/ha lúc lúa mới chớm bị bệnh
- Hoặc dùng một số loại thuốc như kasuran 0,1 – 0,2%, sankel 1/200...
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Minh
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)