BỆNH

Chia sẻ bởi Võ Văn Chi | Ngày 23/10/2018 | 47

Chia sẻ tài liệu: BỆNH thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

HỘI CHỨNG CƯỜNG GIÁP
Bs Lê Hùng
Khái niệm
Sự hiện diện nhiều hơn mức bình thường của T3, T4 trong huyết tương
Nếu tuyến giáp tăng sản xuất hay tăng phóng thích T3,T4: tình trạng cường giáp
Nếu T3,T4 có nguồn gốc ngoài tuyến giáp: tình trạng nhiễm độc giáp
Trên thực tế lâm sàng, thuật ngữ cường giáp và nhiễm độc giáp được sử dụng mà không có sự phân biệt
Trước khi tìm hiểu hội chứng cường giáp…
…cần hiểu rõ sự tổng hợp và điều hoà hormone tuyến giáp
Đơn vị cấu trúc của tuyến giáp là các nang giáp (follicle)…
…Nang giáp được cấu tạo bởi một lớp tế bào bao quanh một “hồ” chứa chất keo gọi là lòng nang giáp…
…Bao quanh nang giáp là mạng mao mạch, nơi tế bào giải phóng hormone tuyến giáp vào tuần hoàn…
…”Chất keo” là các phân tử thyroglobulin đã được iốt hoá.
Hồ chứa chất keo
Mao mạch
Tế bào nang giáp
Sự tổng hợp hormone tuyến giáp cần có hai nguyên liệu chính…
…tyrosine và i-ốt
…tyrosine là acid amine nhánh của glucoprotein gọi là thyroglobulin
…thyroglobulin được tổng hợp trong tế bào nang giáp, sau đó được vận chuyển vào trong lòng nang giáp
…I-ốt được tế bào nang giáp thu nhận từ tuần hoàn, sau đó được vận chuyển vào trong lòng nang giáp cùng với thyroglobulin
Dưới tác dụng của thyroid peroxidase, tyrosine được “i-ốt hoá”. Tyrosine gắn i-ốt ở hai vị trí tạo thành diiodo-tyrosine, gắn ở một vị trí tạo thành monoiodo-tyrosine
Sự liên kết giữa hai tyrosine đã được i-ốt hoá tạo thành triiodothyronine (T3) hay thyroxine (T4)
Trong lòng nang giáp, T3 và T4 vẫn nằm trong cấu trúc của thyroglobulin. Dạng T3,T4 nằm trong cấu trúc của thyroglobulin được xem là dạng bất hoạt
Sự phóng thích hormone tuyến giáp vào tuần hoàn
Chất keo được tế bào nang giáp thu nhận bằng hiện tượng ẩm bào
Trong bào tương, giọt chất keo này gắn với tiêu thể
Dưới tác của của men thuỷ phân trong tiêu thể, thyroglobulin được phân tách thành các acid amin, giải phóng T3,T4
T3,T4 sau khi được phóng thích từ sự thuỷ phân thyroglobulin, được giải phóng vào tuần hoàn
ẩm bào
gắn với tiêu thể
thuỷ phân
phóng thích T3,T4
giải phóng T3,T4 vào tuần hoàn
Trong tuần hoàn, 95% hormone tuyến giáp gắn kết với albumin. Phần còn lại ở dạng tự do
90-95% hormone tuyến giáp được tạo thành là T4. Phần còn lại là T3
Tác dụng của hormone tuyến giáp
Có ảnh hưởng đến hầu như tất cả các tế bào trong cơ thể
Có vai trò quan trọng đối với quá trình chuyển hoá tế bào và sự phát triển của cơ thể
Tác dụng của hormone tuyến giáp đối với chuyển hoá
Tăng tốc độ chuyển hoá cơ bản
Tăng sản sinh nhiệt
Chuyển hoá glucose: tăng hấp thu glucose từ ruột, tăng tân tạo glucose, tăng thuỷ phân glycogen
Chuyển hoá lipid: tăng huy động acid béo từ mô mỡ, tăng oxyt hoá acid béo trong tế bào
Tác dụng của hormone tuyến giáp đối với các hệ cơ quan khác
Tim: tăng nhịp, tăng sức co bóp, tăng cung lượng, tăng tính đáp ứng của tim đối với các tác nhân kích thích
Mạch máu: gây dãn mạch
Hệ giao cảm: tăng kích thích
Thần kinh: sự tăng hay giảm nồng độ hormone tuyến giáp có tác động đến trạng thái tâm thần
Điều hoà sản xuất hormone tuyến giáp
Sự sản xuất hormone tuyến giáp chịu tác động của TSH (thyrotropin) được tiết ra từ thuỳ trước tuyến yên: sự tăng tiết TSH làm tuyến giáp tăng sản xuất T3,T4
Sự sản xuất TSH lại chịu tác động của TRH (thyrotropin releasing hormone) của vùng hạ đồi
Nồng độ hormone tuyến giáp tăng sẽ ức chế sự sản xuất TSH
Nồng độ hormone tuyến giáp giảm sẽ kích thích vùng hạ đồi tiết TRH
TRH
TSH
TRH tăng làm tăng tiết TSH
TSH tăng làm tăng tiết T3,T4
Nồng độ hormone tuyến giáp tăng sẽ ức chế sự sản xuất TSH
Nồng độ hormone tuyến giáp giảm sẽ kích thích vùng hạ đồi tiết TRH
Sang chấn (stress) và lạnh cũng là yếu tố kích thích vùng hạ đồi tiết TRH
Triệu chứng của hội chứng cường giáp
Triệu chứng chung: sụt cân, kém chịu nhiệt, đổ mồ hôi, đỏ lòng bàn tay, vênh móng
Thần kinh: run tay, nóng nảy, dễ kích thích
Tim mạch: hồi hộp, đánh trống ngực, loạn nhịp tim (rung nhĩ), tăng HA tâm thu, giảm HA tâm trương, tăng cung lượng tim
Hệ sinh sản: kinh nguyệt không đều, vô kinh, vô sinh
Hệ tiêu hoá: tiêu chảy (tăng nhu động)
Triệu chứng của hội chứng cường giáp (tt)
Hệ vận động: đau cơ, yếu cơ gần trục, liệt chu kỳ do hạ kali huyết
Xương: phì đại dưới màng xương
Mắt: co rút mi, trễ mi
Cổ: bướu giáp
Phân loại về nguyên nhân của cường giáp
Cường giáp nguyên phát
Cường giáp thứ phát
Cường giáp do hormone giáp ngoại sinh
Cường giáp nguyên phát
Chiếm hầu hết các nguyên nhân gây cường giáp
Cơ chế:
Tuyến giáp tự tăng hoạt (mô giáp tự động)
Tuyến giáp tăng hoạt không qua TSH: trong huyết tương tồn tại chất có tác dụng cạnh tranh với TSH đồng thời kích thích thụ thể TSH
Mô giáp bị phá huỷ, gây phóng thích hormone tuyến giáp vào tuần hoàn
T3,T4 tăng; TSH giảm
Nguyên nhân của cường giáp nguyên phát
Bệnh Basedow (bệnh Grave)
Bướu giáp đa nhân nhiễm độc giáp
Bướu giáp đơn nhân nhiễm độc giáp (nhân độc tuyến giáp)
Viêm giáp
Dùng nhiều i-ốt
Bệnh lý tế bào nuôi (thai trứng, choriocarcinomas)
Cường giáp thứ phát
Rất hiếm gặp
Cơ chế: tăng tiết TSH hoặc TRH
Nguyên nhân đứng đầu là u tuyến yên (tăng tiết TSH)
Nguyên nhân khác: chấn thương, viêm nhiễm vùng hạ đồi (tăng tiết TRH)
T3,T4 tăng; TSH tăng
Cường giáp do hormone giáp ngoại sinh
Hiếm gặp
Cơ chế: hormone tuyến giáp được sản xuất ở mô ngoài tuyến giáp hay có nguồn gốc từ bên ngoài cơ thể
Nguyên nhân: struma ovarii, sử dụng hormone giáp tổng hợp, hội chứng “hamburger”
T3,T4 tăng; TSH giảm
Để chẩn đoán nguyên nhân cường giáp cần phải dựa vào bốn yếu tố
Hình thái giải phẫu của tuyến giáp
Nồng độ TSH
Xét nghiệm đánh giá khả năng bắt phóng xạ của tuyến giáp (RAIU-radio active iodine uptake)
Các triệu chứng và dấu hiệu khác
Hình thái giải phẫu của tuyến giáp trong hội chứng cường giáp
Bướu giáp lan toả dạng bướu mạch kèm bệnh lý mắt: bệnh Basedow
Bướu giáp lan toả, mật độ bình thường: cường giáp thứ phát, cường giáp nguyên phát do tác động của chất kích thích thụ thể TSH
Bướu giáp lan toả, mật độ chắc: viêm giáp
Bướu giáp đa nhân: phình giáp nhân nhiễm độc giáp
Bướu giáp đơn nhân: nhân độc tuyến giáp
Tuyến giáp bình thường: cường giáp do hormone giáp ngoại sinh
Nồng độ TSH trong hội chứng cường giáp
Giảm: cường giáp nguyên phát, cường giáp do hormone giáp ngoại sinh
Tăng: cường giáp thứ phát
Mức độ bắt phóng xạ trong hội chứng cường giáp
Tăng: cường giáp nguyên phát (trừ viêm giáp, dùng nhiều i-ốt) hay thứ phát
Giảm: viêm giáp, cường giáp do hormone giáp ngoại sinh, cường giáp do dùng nhiều i-ốt
Mô giáp bắt phóng xạ bình thường
Bệnh Basedow:
mô bướu tăng bắt phóng xạ
Viêm giáp: mô giáp viêm giảm bắt phóng xạ
Nhân độc tuyến giáp: mô bướu tăng bắt phóng xạ.
phần mô giáp bình thường chung quanh bị ức chế nên giảm bắt phóng xạ
Các triệu chứng và dấu hiệu khác
trong chẩn đoán cường giáp
Khai thác bệnh sử có thể phát hiện hormone giáp ngoại sinh
Phụ nữ có thai + HC cường giáp + không có bướu giáp: bệnh lý tế bào nuôi?
BN nữ có bướu buồng trứng/ báng bụng + HC cường giáp + không có bướu giáp: struma ovarii?. Xạ hình sẽ thấy mô giáp bắt phóng xạ ở vùng chậu
Chúc mừng!
Bạn đã hoàn tất
Các bạn muốn xem lại từ đầu? Hãy click vào đây
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Võ Văn Chi
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)