Bệnh gia cầm (bò)
Chia sẻ bởi Lê Hoàng Minh Quân |
Ngày 11/05/2019 |
53
Chia sẻ tài liệu: Bệnh gia cầm (bò) thuộc Công nghệ 10
Nội dung tài liệu:
Lời giới thiệu
Mục 1:
Mục 3:
BỆNH SÁN LÁ GAN (FASCIOLOSIS) FASCIOLOSIS
Nguyên nhân: 1.Nguyên nhân
Do Fasciola hepatica, Fasciola gigantica gây ra, thường ký sinh ở ống dẫn mật, ký chủ trung gian là ốc nước ngọt. Sán có hình lá liễu, kích thướt 2-7cm màu đỏ tươi, rộng 5-12 mm. Fasciola hepatica Phương thức: 2. Phương thức truyền lây và chu ký phát triển
Fasciola trưởng thành ký sinh trong ống dẫn mật của bò, đến lúc sán đẻ trứng, trứng theo dịch mật vào ruột. Sau đó theo phân ra ngoài gặp điều kiện thuận lợi 10-25 ngày trứng hình thành miracidium, miracidium chui ra ngoài bơi tự do trong nước, gặp ký chủ trung gian là ốc vào cơ thể ốc phát triển ở gan sinh sản vô tính tạo ra nhiều cercaria có hình dạng như con nòng nọc, sau khi thành thục cercaria chui ra khỏi cơ thể ốc bơi tự do trong nước và bám vào ngọn cỏ tạo kén nếu trâu bò ăn cỏ ăn phải kén lớp vỏ kén bị phá hủy, ấu trùng được giải phóng và di chuyển đến gan ống dẫn mật ký sinh. Chu kỳ khoảng 3-4 tháng từ khi trâu bò ăn phải kén gan ống mật trưởng thành (một sán lá trưởng thành có thể sống trong ống dẫn mật của gan từ 3-11 năm. Ốc lymnaea vật chủ trung gian của Fasciola hepatica Nang kén của Fasciola hepatica Trứng của Fasciola hepatica Phuong thuc:
Chu kì phát triển của Sán lá gan Triệu chứng : 3. Triệu chứng
Con vật suy nhược, ăn ít, niêm mạc nhợt nhạt, lông xù xì dễ nhổ nhất là 2 vùng bên sườn và dọc xuống ức, thủy thủng ở mắt, yếm ngực, nhai lại yếu, khát nước, tiêu chảy xen lẫn táo bón, thú gầy dần, con vật ho, nặng thì thú có thể chết, vàng da. Phù thũng ở những vùng thấp của cơ thể như 4 chân, nách, ngực, vùng hầu. Bệnh tích : 4. Bệnh tích
Ống mật trong gan dày lên rõ rệt, giống cành cây, mổ ra có nhiều sán lá ký sinh trong đó, viêm loét ống dẫn mật. Trên mặt gan của gia súc bị bệnh có vết di hành của sán lá ( màu vàng trắng) và xuất huyết do các mô bị phá hủy. Nặng sẽ gây xơ gan. Hàng ống dẫn mật giảm có mủ, gan có những điểm hoại tử, niêm mạc tăng sinh thành những u trong đó có nhiều bạch cầu hạt Phòng bệnh : 5. Phòng bệnh
Định kỳ tẩy giun sán 1 năm 2 lần, lần đầu vào mùa xuân và lần 2 vào mùa thu. Dùng sản phẩm của ANOVA như : NITRONIL (tiêm dưới da 1ml/25 kg thể trọng) Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, ủ phân tiêu diệt trứng sán, phát sạch mương rẫy, cống rãnh để không cho ốc sống gần chuồng nuôi. Tiêu diệt các ký chủ trung gian xung quanh chuồng, đồng cỏ chăn thả… Vê sinh thức ăn nước uống sạch sẽ. Trước khi nhập gia súc mới phải kiểm tra phân, những vùng nhiễm nặng không chăn thả tự do. Điều trị: 6. Điều trị
Dùng sản phẩm NITRONIL: Tẩy 1 liều duy nhất, tiêm dưới da 1ml/25 kg thể trọng Kết hợp tiêm NOVASAL hoặc NOVA Fe + B12 hoặc NOVA- HEPA + B12 hoặc NOVA-ATP COMPLEX hoặc NOVA-C.VIT để giúp thú phục hồi sức khỏe. Chăm sóc dinh dưỡng cho thú tốt. Mục 7:
THANK YOU
Mục 1:
Mục 3:
BỆNH SÁN LÁ GAN (FASCIOLOSIS) FASCIOLOSIS
Nguyên nhân: 1.Nguyên nhân
Chu kì phát triển của Sán lá gan Triệu chứng : 3. Triệu chứng
+ Thú non: 3 tháng tẩy 1 lần
+ Thú lớn: 6 tháng tẩy 1 lần.
+ Thú non: 3 tháng tẩy 1 lần.
+ Thú lớn: 6 tháng tẩy 1 lần.
THANK YOU
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Hoàng Minh Quân
Dung lượng: |
Lượt tài: 3
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)