Bảo Tồn Đa Dạng Sinh Học ở Việt Nam
Chia sẻ bởi Trần Lâm Minh Trí |
Ngày 23/10/2018 |
69
Chia sẻ tài liệu: Bảo Tồn Đa Dạng Sinh Học ở Việt Nam thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
Bài Thuyết Trình
Bộ Môn : Đa Dạng Sinh Học
GVHD: Th.S Văn Hồng Thiện
Nhóm TH: Nhóm 6
MLHP : 210518301
DANH SÁCH NHÓM
Đề Tài
Bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam
Tổng quan đề tài
- Kết luận và kiến nghị.
Khái quát sự đa dạng sinh học tại Việt Nam và những thực trạng hiện nay.
- Nguyên nhân suy giảm và Biện pháp bảo tồn.
- Mục tiêu của việc bảo tồn.
Việt Nam được xem là một trong những nước thuộc vùng Đông Nam Á giàu về đa dạng sinh học. Ở Việt Nam do sự khác biệt lớn về khí hậu từ vùng gần xích đạo tới vùng giáp cận nhiệt đới, cùng với sự đa dạng về địa hình đã tạo nên sự đa dạng về thiên nhiên và cũng do đó mà Việt Nam có tính đa dạng sinh học cao.
Khái quát sự đa dạng sinh học tại Việt Nam và những thực trạng hiện nay.
Các kiểu rừng phân bố tại
Việt Nam
Biểu đồ thể hiện hệ thống các loài động vật phân bố ở Việt Nam
Loài linh trưởng ở Việt Nam
Sự có mặt, sự tồn tại và phát triển của các quần thể Linh trưởng phụ thuộc vào khả năng sinh trưởng và phát triển của thực vật rừng. Chính vì vậy, thú Linh trưởng được coi là sinh vật chỉ thị đối với chất lượng rừng còn tốt.
H1. Vooc Đầu Trắng
H3. Chà vá chân đen
H2. Vooc đen Hà Tĩnh
Phản ánh
Ảnh hưởng
Mối liên hệ giữa loài Linh Trưởng và Rừng
Hiện nay, loài Linh trưởng Việt Nam đều đang bị đe doạ ở các mức độ khác nhau:
1
2
3
4
Mức độ đe dọa tăng dần
Sự giảm sút độ che phủ và chất lượng của rừng
Diện tích rừng toàn quốc đã giảm từ chỗ năm 1943 chiếm 41% thì đến năm 1991 chỉ còn 28% tổng diện tích cả nước, trong đó chỉ còn 10% là rừng nguyên thủy. Miền Bắc Việt Nam đã chứng kiến sự sa sút lớn nhất về độ che phủ của rừng, giảm từ 95% đến 17% trong vòng 48 năm. Ở nhiều tỉnh độ che phủ còn lai rất thấp, ví dụ ở Lai Châu chỉ còn 7.88%, ở Sơn La 11.95% và ở Lào Cai 5.38%.
Mục Tiêu Của Việc Bảo Tồn
Tìm hiểu những tác động tiêu cực do các hoạt động của con người gây ra đối với các loài, quần xã và các hệ sinh thái.
H4. Tê giác bị cắt trộm sừng bởi con người.
Hạn chế sự tuyệt diệt của các loài và cứu các loài đang bị đe dọa bằng cách đưa chúng hội nhập trở lại các hệ sinh thái đang còn phù hợp đối với chúng.
H5. Tê giác Java – Loài được khẳng định là hiện diện tại VQG Cát Tiên
Sinh học bảo tồn ra đời vì các khoa học ứng dụng truyền thống không còn đủ cơ sở để giải thích những mối đe dọa cấp bách đối với đa dạng sinh học.
H6. Nạn phá rừng tăng làm mất
nơi ở của nhiều loài
H7. Nạn săn bắt thú rừng bừa bãi làm cho nhiều loài bị tuyệt chủng.
Nông nghiệp, lâm nghiệp, quản lý động vật hoang dã, sinh học thủy sản,... chủ yếu quan tâm đến vấn đề xây dựng các phương pháp quản lý một số ít các loài có giá trị kinh tế và làm cảnh.
Những khoa học này thường không đề cập đến việc bảo vệ tất cả các loài có thể có trong các quần xã sinh vật, hoặc chỉ đề cập như là vấn đề không quan trọng.
Sinh học bảo tồn bổ sung các nguyên tắc ứng dụng bằng cách cung cấp phương pháp tiếp cận có tính chất lý thuyết tổng thể cho việc bảo tồn đa dạng sinh học.
Sinh học bảo tồn khác với các khoa học khác ở chỗ là bảo tồn một cách lâu dài toàn bộ các quần xã sinh vật là chính, các yếu tố kinh tế thường là thứ yếu.
H8. Chà Vá Chân Nâu
Các hình thức bảo tồn đa dạng sinh học
Bảo tồn nguyên vị
( Insitu Conversation )
- L b?o v? t?i noi lồi dang s?ng
H9. Sếu đầu đỏ - Loài đang được bảo tồn nguyên vị
- Ch tr?ng d?c bi?t l cc lồi cy c? truy?n v hoang d?i
H10. Cây Sưa
H11. Cây Cẩm Lai
- Lo?i hình ph? bi?n l xy d?ng cc khu b?o t?n
H12. Khu Bảo Tồn TN Xuân Thủy
( Nam Định )
H13. Khu Bảo Tồn ĐNN Láng Sen
( Long An )
Bảo tồn nguyên vị có 3 mức độ (Brian Groombridge, 1992)
Bảo tồn chuyển vị ( Exsitu Conservation)
Động Vật
Thực Vật
Vườn Thú
Trang trại nuôi động vật
Thủy cung
CT nhân giống động vật
Vườn thực vật
Vườn cây gỗ
Ngân hàng giống- gene
1
2
3
4
1
2
3
Bảo Tồn Chuyển Vị Động Vật
- Bảo tồn các vi khuẩn qúy hiếm, có giá trị đối với con người.
- FAO có dự án 5 năm bảo tồn nguồn gen động vật dài 5 năm (1982 - 1987).
H14. Lợi Khuẩn
Lactobaccillus casei Shirota
H15. Nuôi cấy tế bào gốc nhung hươu
H16. Nhân bản động vật bằng công nghệ
tế bào gốc
Hiểu biết ĐDSH
Bảo Tồn
Tăng sử Dụng
Khảo sát phân vùng
địa lí sinh học
Đặc điểm
Hình Thái
Phân Loại
Đánh giá
Nông nghiệp
Tham gia
Nghiên cứu
tiến hóa
Di truyền
Tác động của con người
Ex situ
HST tự nhiên
HST trong NN
Ngân hàng
gene
Sinh lý hạt
Tái sinh
Ngân hàng
Gene ở hiện trường
Quản lý
Chi phí thấp
Kĩ thuật mới
Phát triển
NC KT - XH
QL trang trại
QL TN & MT
XĐ & giảm
các đe dọa
QL HST
T.Nhiên
Khôi Phục loài
có KH khôi phục
CS và phân chia
bình đẳng
Cung cấp giống
Cung cấp
thông tin
Tham gia
lai tạo
QL các vật
liệu di truyền
Bảo Tồn Chuyển Vị Thực Vật
Vườn Thực Vật
Vườn thực vật (Botanic Garden): Có khoảng 1500 vườn thực vật trên thế giới nhưng chỉ có khoảng 800 vườn có bảo tồn cây.
H17. Các vườn thực vật
Vườn Cây Gỗ
H18. Các cây gỗ trong
Vườn Cây Gỗ
Ngân hàng giống - gene
Ngân hàng gen ở thực địa (Field Gene Bank) : là một vùng đất mà trong đó các loài cây sưu tập được trồng để lưu trữ tính đa dạng di truyền để có nguyên liệu có sẳn để phục vụ công tác lai tạo, nghiên cứu ….
Thường áp dụng cho cây lâu năm, cây bụi mà không có đủ để bảo tồn trong tự nhiên mà cần thời gian lâu mới thu hoạch giống (thường cây LN)
H19. Các loại hạt giống quý được lưu trữ
H20. Các loại hạt giống quý được lưu trữ
H21. Các loại hạt giống quý được lưu trữ
Sự suy giảm về độ che phủ rừng ở các vùng này là do mức tăng dân số tạo nhu cầu lớn về lâm sản và đất trồng trọt.
Nguyên nhân suy giảm và Biện pháp bảo tồn.
H22. Rừng bị tàn phá để lấy gỗ.
Chiến tranh cũng là những nguyên nhân làm rừng
của Việt Nam bị thu hẹp lại nhanh nhất.
H24. Những cánh rừng trụi lá ở Việt Nam.
H23. Máy bay đang rải chất độc diệt lá xuống Việt Nam trong Chiến tranh.
Nguyên nhân quan trọng nữa gây nên sự tổn thất đa dạng sinh học ở Việt Nam cũng như hầu hết các nước khác trên thế giới, đó là sự mâu thuẫn giữa cung và cầu.
H25. Khi cung < cầu
Sinh thái bị phá hoại nặng nề
Tài nguyên thiên nhiên thì có hạn mà nhu cầu của con người thì ngày càng tăng, một mặt là để đáp ứng cuộc sống cho dân số tăng nhanh, và mặt khác là mức độ tiêu dùng của mỗi người cũng tăng lên không ngừng.
H26. Ngà voi bị khai thác quá mức
H27. Mật gấu
H28. Sừng tê giác
Con người đốt rừng làm nương, rẫy trên các sườn dốc và cũng đã gây tác động đáng kể vào việc thu hẹp diện tích rừng ở nhiều nơi.
H29. Nạn phá rừng ngày càng tăng
Cháy rừng cũng là nguyên nhân làm diện tích rừng cũng như sự đa dạng bị suy thoái.
H30. Những cánh rừng bị cháy
Biện pháp bảo tồn.
H31. Vooc Cát Bà- 1 trong 10 loài nguy
cấp nhất trên thế giới
Tăng cường giáo dục cộng đồng về công tác bảo tồn, tuyên truyền sâu rộng hơn nữa các văn bản pháp luật và quy định của nhà nước về quản lý tài nguyên rừng, quản lý động vật rừng.
H32. Mọi người dân tham gia các chương trình bảo vệ rừng.
Cần xác định sớm và triển khai việc thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên mới trước khi hệ sinh thái bị đe doạ. Ưu tiên phát triển khu bảo tồn nơ có những loài quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng cao.
H33. Sếu đầu đỏ ( Sếu cổ trụi )- tập trung nhiều ở các khu vực thuộc Tỉnh Đồng Tháp và Kiên Giang
Đẩy mạnh công tác điều tra thực địa để nắm bắt những thông tin cập nhật về sự phân bố và hiện trạng của các loài quý hiếm cũng như các nguyên nhân ảnh hưởng đến loài và nơi sống của chúng.
H34. Sao La sống tại vùng rừng giáp ranh giữa Quảng Nam và Thừa Thiên Huế.
H35. Tổ chức cuộc hội thảo nhằm thảo luận những vấn đề liên quan.
Kết luận và kiến nghị
Do việc bảo tồn chưa thật sự chặt chẽ nên việc khai thác quá mức và phí phạm làm cho sự đa dạng về sinh thái của Việt Nam ngày càng suy giảm trầm trọng.
Sự suy thoái của các hệ sinh thái tự nhiên và nơi cư trú của nhiều loại động, thực vật, nhất là rừng nhiệt đới và các vùng đất ngập nước là nguyên nhân chính về suy thoái đa dạng sinh học ở Việt Nam
H36. Các vùng đất ngập nước
Kiến nghị
Mỗi người luôn có ý thức bảo vệ sự đa dạng về sinh học. Vì nó liên quan mật thiết tới sự sống còn của các loài động thực vật và với mỗi con người chúng ta.
H37. Tham gia bảo vệ rừng, bảo vệ các loài động, thực vật.
Triển khai nhanh chóng, sâu rộng các chương trình hành động bảo vệ sự đa dạng sinh học.
H38. Các bạn trẻ tích cực tham gia chương trình bảo tồn đa dạng sinh học
H39. Tổ chức cuộc hội thảo nhằm trao đổi sâu rộng các biện pháp bảo tồn lâu dài và hiệu quả.
Thực hiện các chương trình phúc lợi nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống kinh tế, văn hoá của mỗi người để hạn chế tối đa sự tác động của con người tới sự đa dạng về mặt sinh học của môi trường sống.
Chân thành cảm ơn Thầy và
các bạn đã chú ý lắng nghe
Bộ Môn : Đa Dạng Sinh Học
GVHD: Th.S Văn Hồng Thiện
Nhóm TH: Nhóm 6
MLHP : 210518301
DANH SÁCH NHÓM
Đề Tài
Bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam
Tổng quan đề tài
- Kết luận và kiến nghị.
Khái quát sự đa dạng sinh học tại Việt Nam và những thực trạng hiện nay.
- Nguyên nhân suy giảm và Biện pháp bảo tồn.
- Mục tiêu của việc bảo tồn.
Việt Nam được xem là một trong những nước thuộc vùng Đông Nam Á giàu về đa dạng sinh học. Ở Việt Nam do sự khác biệt lớn về khí hậu từ vùng gần xích đạo tới vùng giáp cận nhiệt đới, cùng với sự đa dạng về địa hình đã tạo nên sự đa dạng về thiên nhiên và cũng do đó mà Việt Nam có tính đa dạng sinh học cao.
Khái quát sự đa dạng sinh học tại Việt Nam và những thực trạng hiện nay.
Các kiểu rừng phân bố tại
Việt Nam
Biểu đồ thể hiện hệ thống các loài động vật phân bố ở Việt Nam
Loài linh trưởng ở Việt Nam
Sự có mặt, sự tồn tại và phát triển của các quần thể Linh trưởng phụ thuộc vào khả năng sinh trưởng và phát triển của thực vật rừng. Chính vì vậy, thú Linh trưởng được coi là sinh vật chỉ thị đối với chất lượng rừng còn tốt.
H1. Vooc Đầu Trắng
H3. Chà vá chân đen
H2. Vooc đen Hà Tĩnh
Phản ánh
Ảnh hưởng
Mối liên hệ giữa loài Linh Trưởng và Rừng
Hiện nay, loài Linh trưởng Việt Nam đều đang bị đe doạ ở các mức độ khác nhau:
1
2
3
4
Mức độ đe dọa tăng dần
Sự giảm sút độ che phủ và chất lượng của rừng
Diện tích rừng toàn quốc đã giảm từ chỗ năm 1943 chiếm 41% thì đến năm 1991 chỉ còn 28% tổng diện tích cả nước, trong đó chỉ còn 10% là rừng nguyên thủy. Miền Bắc Việt Nam đã chứng kiến sự sa sút lớn nhất về độ che phủ của rừng, giảm từ 95% đến 17% trong vòng 48 năm. Ở nhiều tỉnh độ che phủ còn lai rất thấp, ví dụ ở Lai Châu chỉ còn 7.88%, ở Sơn La 11.95% và ở Lào Cai 5.38%.
Mục Tiêu Của Việc Bảo Tồn
Tìm hiểu những tác động tiêu cực do các hoạt động của con người gây ra đối với các loài, quần xã và các hệ sinh thái.
H4. Tê giác bị cắt trộm sừng bởi con người.
Hạn chế sự tuyệt diệt của các loài và cứu các loài đang bị đe dọa bằng cách đưa chúng hội nhập trở lại các hệ sinh thái đang còn phù hợp đối với chúng.
H5. Tê giác Java – Loài được khẳng định là hiện diện tại VQG Cát Tiên
Sinh học bảo tồn ra đời vì các khoa học ứng dụng truyền thống không còn đủ cơ sở để giải thích những mối đe dọa cấp bách đối với đa dạng sinh học.
H6. Nạn phá rừng tăng làm mất
nơi ở của nhiều loài
H7. Nạn săn bắt thú rừng bừa bãi làm cho nhiều loài bị tuyệt chủng.
Nông nghiệp, lâm nghiệp, quản lý động vật hoang dã, sinh học thủy sản,... chủ yếu quan tâm đến vấn đề xây dựng các phương pháp quản lý một số ít các loài có giá trị kinh tế và làm cảnh.
Những khoa học này thường không đề cập đến việc bảo vệ tất cả các loài có thể có trong các quần xã sinh vật, hoặc chỉ đề cập như là vấn đề không quan trọng.
Sinh học bảo tồn bổ sung các nguyên tắc ứng dụng bằng cách cung cấp phương pháp tiếp cận có tính chất lý thuyết tổng thể cho việc bảo tồn đa dạng sinh học.
Sinh học bảo tồn khác với các khoa học khác ở chỗ là bảo tồn một cách lâu dài toàn bộ các quần xã sinh vật là chính, các yếu tố kinh tế thường là thứ yếu.
H8. Chà Vá Chân Nâu
Các hình thức bảo tồn đa dạng sinh học
Bảo tồn nguyên vị
( Insitu Conversation )
- L b?o v? t?i noi lồi dang s?ng
H9. Sếu đầu đỏ - Loài đang được bảo tồn nguyên vị
- Ch tr?ng d?c bi?t l cc lồi cy c? truy?n v hoang d?i
H10. Cây Sưa
H11. Cây Cẩm Lai
- Lo?i hình ph? bi?n l xy d?ng cc khu b?o t?n
H12. Khu Bảo Tồn TN Xuân Thủy
( Nam Định )
H13. Khu Bảo Tồn ĐNN Láng Sen
( Long An )
Bảo tồn nguyên vị có 3 mức độ (Brian Groombridge, 1992)
Bảo tồn chuyển vị ( Exsitu Conservation)
Động Vật
Thực Vật
Vườn Thú
Trang trại nuôi động vật
Thủy cung
CT nhân giống động vật
Vườn thực vật
Vườn cây gỗ
Ngân hàng giống- gene
1
2
3
4
1
2
3
Bảo Tồn Chuyển Vị Động Vật
- Bảo tồn các vi khuẩn qúy hiếm, có giá trị đối với con người.
- FAO có dự án 5 năm bảo tồn nguồn gen động vật dài 5 năm (1982 - 1987).
H14. Lợi Khuẩn
Lactobaccillus casei Shirota
H15. Nuôi cấy tế bào gốc nhung hươu
H16. Nhân bản động vật bằng công nghệ
tế bào gốc
Hiểu biết ĐDSH
Bảo Tồn
Tăng sử Dụng
Khảo sát phân vùng
địa lí sinh học
Đặc điểm
Hình Thái
Phân Loại
Đánh giá
Nông nghiệp
Tham gia
Nghiên cứu
tiến hóa
Di truyền
Tác động của con người
Ex situ
HST tự nhiên
HST trong NN
Ngân hàng
gene
Sinh lý hạt
Tái sinh
Ngân hàng
Gene ở hiện trường
Quản lý
Chi phí thấp
Kĩ thuật mới
Phát triển
NC KT - XH
QL trang trại
QL TN & MT
XĐ & giảm
các đe dọa
QL HST
T.Nhiên
Khôi Phục loài
có KH khôi phục
CS và phân chia
bình đẳng
Cung cấp giống
Cung cấp
thông tin
Tham gia
lai tạo
QL các vật
liệu di truyền
Bảo Tồn Chuyển Vị Thực Vật
Vườn Thực Vật
Vườn thực vật (Botanic Garden): Có khoảng 1500 vườn thực vật trên thế giới nhưng chỉ có khoảng 800 vườn có bảo tồn cây.
H17. Các vườn thực vật
Vườn Cây Gỗ
H18. Các cây gỗ trong
Vườn Cây Gỗ
Ngân hàng giống - gene
Ngân hàng gen ở thực địa (Field Gene Bank) : là một vùng đất mà trong đó các loài cây sưu tập được trồng để lưu trữ tính đa dạng di truyền để có nguyên liệu có sẳn để phục vụ công tác lai tạo, nghiên cứu ….
Thường áp dụng cho cây lâu năm, cây bụi mà không có đủ để bảo tồn trong tự nhiên mà cần thời gian lâu mới thu hoạch giống (thường cây LN)
H19. Các loại hạt giống quý được lưu trữ
H20. Các loại hạt giống quý được lưu trữ
H21. Các loại hạt giống quý được lưu trữ
Sự suy giảm về độ che phủ rừng ở các vùng này là do mức tăng dân số tạo nhu cầu lớn về lâm sản và đất trồng trọt.
Nguyên nhân suy giảm và Biện pháp bảo tồn.
H22. Rừng bị tàn phá để lấy gỗ.
Chiến tranh cũng là những nguyên nhân làm rừng
của Việt Nam bị thu hẹp lại nhanh nhất.
H24. Những cánh rừng trụi lá ở Việt Nam.
H23. Máy bay đang rải chất độc diệt lá xuống Việt Nam trong Chiến tranh.
Nguyên nhân quan trọng nữa gây nên sự tổn thất đa dạng sinh học ở Việt Nam cũng như hầu hết các nước khác trên thế giới, đó là sự mâu thuẫn giữa cung và cầu.
H25. Khi cung < cầu
Sinh thái bị phá hoại nặng nề
Tài nguyên thiên nhiên thì có hạn mà nhu cầu của con người thì ngày càng tăng, một mặt là để đáp ứng cuộc sống cho dân số tăng nhanh, và mặt khác là mức độ tiêu dùng của mỗi người cũng tăng lên không ngừng.
H26. Ngà voi bị khai thác quá mức
H27. Mật gấu
H28. Sừng tê giác
Con người đốt rừng làm nương, rẫy trên các sườn dốc và cũng đã gây tác động đáng kể vào việc thu hẹp diện tích rừng ở nhiều nơi.
H29. Nạn phá rừng ngày càng tăng
Cháy rừng cũng là nguyên nhân làm diện tích rừng cũng như sự đa dạng bị suy thoái.
H30. Những cánh rừng bị cháy
Biện pháp bảo tồn.
H31. Vooc Cát Bà- 1 trong 10 loài nguy
cấp nhất trên thế giới
Tăng cường giáo dục cộng đồng về công tác bảo tồn, tuyên truyền sâu rộng hơn nữa các văn bản pháp luật và quy định của nhà nước về quản lý tài nguyên rừng, quản lý động vật rừng.
H32. Mọi người dân tham gia các chương trình bảo vệ rừng.
Cần xác định sớm và triển khai việc thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên mới trước khi hệ sinh thái bị đe doạ. Ưu tiên phát triển khu bảo tồn nơ có những loài quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng cao.
H33. Sếu đầu đỏ ( Sếu cổ trụi )- tập trung nhiều ở các khu vực thuộc Tỉnh Đồng Tháp và Kiên Giang
Đẩy mạnh công tác điều tra thực địa để nắm bắt những thông tin cập nhật về sự phân bố và hiện trạng của các loài quý hiếm cũng như các nguyên nhân ảnh hưởng đến loài và nơi sống của chúng.
H34. Sao La sống tại vùng rừng giáp ranh giữa Quảng Nam và Thừa Thiên Huế.
H35. Tổ chức cuộc hội thảo nhằm thảo luận những vấn đề liên quan.
Kết luận và kiến nghị
Do việc bảo tồn chưa thật sự chặt chẽ nên việc khai thác quá mức và phí phạm làm cho sự đa dạng về sinh thái của Việt Nam ngày càng suy giảm trầm trọng.
Sự suy thoái của các hệ sinh thái tự nhiên và nơi cư trú của nhiều loại động, thực vật, nhất là rừng nhiệt đới và các vùng đất ngập nước là nguyên nhân chính về suy thoái đa dạng sinh học ở Việt Nam
H36. Các vùng đất ngập nước
Kiến nghị
Mỗi người luôn có ý thức bảo vệ sự đa dạng về sinh học. Vì nó liên quan mật thiết tới sự sống còn của các loài động thực vật và với mỗi con người chúng ta.
H37. Tham gia bảo vệ rừng, bảo vệ các loài động, thực vật.
Triển khai nhanh chóng, sâu rộng các chương trình hành động bảo vệ sự đa dạng sinh học.
H38. Các bạn trẻ tích cực tham gia chương trình bảo tồn đa dạng sinh học
H39. Tổ chức cuộc hội thảo nhằm trao đổi sâu rộng các biện pháp bảo tồn lâu dài và hiệu quả.
Thực hiện các chương trình phúc lợi nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống kinh tế, văn hoá của mỗi người để hạn chế tối đa sự tác động của con người tới sự đa dạng về mặt sinh học của môi trường sống.
Chân thành cảm ơn Thầy và
các bạn đã chú ý lắng nghe
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Lâm Minh Trí
Dung lượng: |
Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)